Chuyên đề Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NHTM 5

1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong NHTM. 5

1.1.1. Khái niệm về vốn của NHTM 5

1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng. 5

1.1.2.1 Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NHTM. 5

1.1.2.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và nâng cao vị thế của NHTM. 6

1.1.2.3.Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của NHTM . 7

1.1.2.4. Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM . 8

1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 9

1.2.1. Tiền gửi không kì hạn. 9

1.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn. 10

1.2.3. Đi vay Ngân hàng khác. 11

1.2.4. Phát hành giấy tờ có giá. 11

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của NHTM. 12

1.3.1. Những nhân tố khách quan. 12

1.3.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội. 12

1.3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô. 13

1.3.2. Những nhân tố chủ quan. 13

1.3.2.1. Lãi suất 13

1.3.2.2. Công nghệ ngân hàng. 14

1.3.2.3. Chiến lược Marketing ngân hàng. 15

1.3.2.4. Công tác cán bộ tổ chức. 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOBANK. 19

2.1. Khái quát về Ngân hàng VCB. 19

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển VCB. 19

2.1.2. Sơ lược về tình hình huy động vốn tại VCB. 20

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHCT Ba Đình 21

2.2.1. Hình thức huy động vốn của ngân hàng. 21

2.2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động. 22

2.2.3. Mạng lưới tổ chức huy động vốn. 27

2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHCT Ba Đình. 28

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK. 30

3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại VCB. 30

3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại VCB 30

3.2.1. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng. 30

3.2.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm. 31

3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn. 32

3.2.4. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng. 33

3.2.5. Phát huy hiệu quả chiến lược Marketing ngân hàng. 35

3.2.6. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả. 37

3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại NHCT Ba Đình. 39

3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước. 39

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 40

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng VCB. 41

Kết luận 46

Danh mục Tài liệu tham khảo 47

 

 

 

 

 

 

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8029 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang nắm giữ sang một công cụ khác hoặc chuyển tiền đầu tư, tiết kiệm từ một tổ chức này sang một tổ chức khác để có lợi nhuận cao hơn. - Chính sách phân phối. Chính sách phân phối là tập hợp toàn bộ những phương tiện vật chất đưa ra sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Việc đa dạng hóa các kênh phân phối, mở rộng các quầy giao dịch (số lượng các quầy giao dịch, địa điểm mở quầy, các sản phẩm, dịch vụ cung ứng tại quầy, trang thiết bị được sắp xếp tại quầy, trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên…) có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Một ngân hàng có càng nhiều kênh phân phối, nhiều quầy giao dịch thì cơ hội tiếp xúc với khác hàng càng nhiều, từ đó khả năng huy động vốn sẽ tăng lên. Tuy nhiên, việc mở rộng các kênh phân phối, mở thêm nhiều quầy giao dịch cần phải tính đến yếu tố chi phí để mở rộng sao cho phù hợp với hiệu quả thu được từ nó. - Chính sách giao tiếp, quảng bá. Mục tiêu của chính sách này là làm thế nào để quảng bá thương hiệu của ngân hàng ra đông đảo quần chúng nhân dân, giúp cho họ hiểu rõ về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng. Bởi vì sự giao tiếp của nhân viên với khách hàng tạo ra hình ảnh của ngân hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Giao tiếp tốt sẽ bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động quảng cáo bao gồm các biện pháp tuyên truyền các thông tin về sản phẩm cũng như dịch vụ tiện ích của ngân hàng cũng là công cụ hữu hiệu để nâng cao vị thế của ngân hàng, thu hút thêm khách hàng cho ngân hàng, tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. 1.3.2.4. Công tác cán bộ tổ chức Chìa khoá thành công của một ngân hàng ngoài các nhân tố khác không thể không kể đến nhân tố con người. Một ngân hàng xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đoàn kết, thân thiện, năng động, có bộ máy tổ chức khoa học hợp lý, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh sẽ có lợi thế trong huy động vốn . Bởi lẽ, ngân hàng với trang thiết bị cơ sở hạ tầng hiện đại, các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và có chuyên môn nghiệp vụ cao tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, điều này sẽ thu hút được khách hàng đến giao dịch. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK 2.1. Khái quát về Ngân hàng VCB 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển VCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức hoạt động ngày 2 tháng 6 năm 2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007. Trải qua 45 năm phấn đấu và phát triển, Vietcombank đã không ngừng vươn lên, trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong nhiều lĩnh vực như quản lý và kinh doanh vốn, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, công nghệ ngân hàng… Từ một ngân hàng chuyên phục vụ trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã có mạng lưới chi nhánh vươn rộng ra hầu khắp các tỉnh thành lớn trên cả nước với các sản phẩm ngân hàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Mạng lưới của Vietcombank bao gồm Hội sở chính tại 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội, 1 Sở giao dịch, hơn 300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 1 công ty con tại Hong Kong, 4 công ty lien doanh, 3 công ty lien kết, 1 văn phòng đại diện tại Singapore. Bên cạnh đó VCB còn phát triển hệ thống Autobank với 11,183 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc, hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới 1,300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Năm 2008 đánh dấu bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển của Ngân hàng với việc chính thức chuyển mình trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ và tổng tích sản lớn nhất Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, đứng trước thách thức quan trọng là vừa phải chuyển đổi cơ cấu hoạt động, vừa đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh, toàn hệ thống Vietcombank đã nỗ lực phấn đấu, hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra. 2.1.2. Sơ lược về tình hình huy động vốn tại VCB Trong những năm qua, trước diễn biến phức tạp của thị trường vốn và sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại, ngay từ đầu năm Ban Lãnh đạo Vietcombank đã quán triệt trong toàn hệ thống coi công tác huy động là một trong những những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt. Ban lãnh đạo cũng đã chỉ đạo quyết liệt các đơn vị trong hệ thống nhằm tập trung nguồn lực cho công tác huy động và kinh doanh vốn. Thực hiện phương châm “An toàn – Chất lượng – Tăng trưởng – Hiệu quả”, trong một vài năm qua VCB đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu do Đại hội cổ đông giao và vượt qua những khó khăn trong công tác huy động vốn. Cụ thể là: Trong năm 2008, để đối phó với tình hình lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán. Mặt bằng lãi suất tăng cao làm cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khắn. Mặc dù vậy, tổng huy động vốn của VCB năm 2008 vẫn tăng trưởng ở mức 9,9%, huy động vốn trực tiếp từ nền kinh tế tăng 10,5%. Trong năm 2009, trước diễn biến phức tạp của thị trường vốn và sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại, ngay từ đầu năm Ban Lãnh đạo Vietcombank đã quán triệt trong toàn hệ thống coi công tác huy động là một trong những những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt trong năm. Ban lãnh đạo cũng đã chỉ đạo quyết liệt các đơn vị trong hệ thống nhằm tập trung nguồn lực cho công tác huy động và kinh doanh vốn. Chính vì vậy, VCB vẫn giữ được mức tổng huy động vốn tăng 17,5% và huy động VNĐ từ khách hàng tăng 18,8% so với năm trước. Trong bối cảnh bị cạnh tranh gay gắt, huy động vốn tiền gửi của dân cư vẫn có mức tăng trưởng khá tốt (34,5%) là nhờ vào các chương trình huy động vốn trải đều trong năm, và sự cố gắng, nỗ lực của hầu hết các chi nhánh trong hệ thống. - Với chính sách lãi suất linh hoạt, sự đa dạng về các sản phẩm huy động vốn, công tác huy động vốn của VCB đã thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo đủ nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán và vay của khách hàng và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dự trữ bắt buộc tại NHNN. Vietcombank tiếp tục khẳng định vị thế là một ngân hàng có truyền thống lâu đời, hàng đầu tại Việt Nam và ảnh hưởng ngày càng tăng trên trường quốc tế. 2.2. Thực trạng huy động vốn tại VCB 2.2.1. Hình thức huy động vốn của VCB Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ tạo vốn hàng đầu của Ngân hàng VCB thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác. Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngân hàng bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh nhiều mặt bị hạn chế, kể cả mảng huy động vốn. Nhưng cùng với sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, sự ủng hộ từ nhiều phía, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn, ngân hàng đã quen dần cơ chế mới, đạt được những thành quả nhất định trong kinh doanh. Chỉ xét riêng về mảng huy động vốn của ngân hàng, cả quy mô và chất lượng đều được phát triển. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới. Nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, VCB luôn tìm cho mình những hướng đi, những giải pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước, đẩy mạnh công tác huy động vốn và từng bước đã đạt được những kết quả nhất định, phản ánh qua tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn huy động. Công tác huy động vốn luôn là tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ của ngân hàng, là bước cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà việc cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi ngân hàng. Hiểu rõ như vậy nên VCB luôn cải tiến mở rộng các hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng chung của thị trường, tích cực đổi mới phong cách phục vụ để khai thác có hiệu quả mọi nguồn vốn trên địa bàn cho các nhu cầu kinh tế. Các hình thức huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại Ngân hàng VCB gồm: + Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn. + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế. + Vay của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng. + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. 2.2.2. Quy mô và cơ cấu huy động vốn Trong thời gian qua Ngân hàng VCB phát huy được thế mạnh của mình trong công tác huy động vốn do đã tận dụng được khả năng, vị thế của mình và đưa ra được những chiến lược khả thi cao trong dài hạn. Mặt khác, chính sách lãi suất rất nhạy bén, phương thức trả lãi linh hoạt như: trả trước, trả sau, trả lãi định kì, trả lãi bậc thang. . . nên ngân hàng có thể huy động vốn khi cần thiết rất đầy đủ và kịp thời. Không những thế, công tác tiếp thị được đẩy mạnh, Ngân hàng tiếp cận nhiều doanh nghiệp, có chính sách khuyến khích đối với khách hàng nên không những đã giữ được khách hàng truyền thống; ngoài ra ngân hàng còn mở rộng tìm kiếm khách hàng có tiềm năng về vốn để nhận tiền vay, tiền gửi. Thời kì 2008-2009, mục tiêu phấn đấu của ngân hàng là tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn với mức huy động tăng từ 10,2% - 17,5% so với năm trước đó. Đây là mức phấn đấu rất khó khăn đối với ngân hàng, bởi trong hoàn cảnh ngân hàng đang chịu những bất lợi từ tình hình kinh tế trong nước. Tiếp nối đà suy thoái của năm 2008, nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đã tiếp tục suy giảm sâu trong nửa đầu năm 2009 nhưng rồi đã gượng dậy và dần hồi phục trong nửa cuối năm. Nền kinh tế Việt Nam đã khá thành công khi đạt được mức tăng trưởng tương đối cao so với các nước trong khu vực (5,32%) trong khi vẫn giữ được lạm phát ở mức thấp (6,52%), FDI cam kết và giải ngân vẫn đạt mức cao, đời sống xã hội ổn định, … Gói kích thích kinh tế của Chính Phủ mà trọng tâm là chương trình hỗ trợ lãi suất đã mang lại những hiệu ứng tích cực cho hoạt động ngân hàng; nhưng những diễn biến phức tạp của lãi suất, tỷ giá, thanh khoản,… cũng khiến hoạt động của các ngân hàng gặp không ít khó khăn. Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHCT Ba Đình 2005-2009 (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu Tổng huy động vốn Chênh lệch với năm trước Tốc độ tăng Trước khi cổ phần hóa Năm 2005 108.313 Năm 2006 120.695 12.382 11,4% Năm 2007 144.810 24.115 20% Sau khi cổ phần hóa Năm 2008 159.980 15.170 10,5% Năm 2009 169.457 9.477 5,9% (nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính VCB) Bảng: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư năm 2010 VNĐ TT Thời kỳ (tháng) Lãi suất (%/tháng) 1 12 11.2% 2 9 11.2% 3 6 11.2% 4 3 11.2% 5 2 11% 6 1 11% 7 Không kỳ hạn 3 USD TT Thời kỳ (tháng) Lãi suất (%/tháng) 1 12 4.2% 2 9 4.0% 3 6 3.7% 4 3 3.5% 5 2 3.3% 6 1 3.2% 7 Không kỳ hạn 0.2% Với những nỗ lực lớn khắc phục khó khăn, giai đoạn 2008-2009, nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng trưởng mạnh, hoàn thành tốt nhu cầu về điều hoà vốn cũng như cung ứng cho tín dụng. Cụ thể: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt 159,980 tỷ đồng, tăng 15,170 tỷ đồng tốc độ tăng 10,2% so với đầu năm, đạt hơn 10,5% so với kế hoạch giao. Trong đó: + Vốn huy động VNĐ đạt 95,056 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,8%. + Vốn huy động ngoại tệ( quy VNĐ): Đạt 80,869 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,2%. Cơ cấu nguồn vốn về khu vực kinh tế: +Tiền gửi của tổ chức kinh tế : Đạt 99,146 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 62%. + Tiền gửi dân cư: đạt 57,242 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48%. Cơ cấu nguồn vốn về thời hạn: + Tiền gửi không kỳ hạn đạt 52,456 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33.4%. + Tiền gửi có kỳ hạn đạt 101,118 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 66,6%. Năm 2009: Tính đến ngày 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 169,457 tỷ đồng, tăng 9,477 tỷ đồng tốc độ tăng % so với đầu năm. Trong đó: + Vốn huy động VNĐ đạt 100,353 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 60%, tăng 5,297 tỷ đồng tốc độ tăng 5,6% so với đầu năm. + Vốn huy động ngoại tệ( quy VNĐ): Đạt 69,937 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40%, giảm 11,472 tỷ đồng so với đầu năm. Cơ cấu nguồn vốn về khu vực kinh tế: +Tiền gửi TCKT: Đạt 90,216 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53,2%, giảm 8,933 tỷ đồng, tốc độ giảm 9% so với đầu năm. + Tiền gửi dân cư: đạt 76,964 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,8%, tăng 19,722 tỷ đồng, tốc độ tăng 34,4% so với đầu năm. Cơ cấu nguồn vốn về thời hạn: + Tiền gửi không kỳ hạn đạt 47,256 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,9%, giảm 5,2 tỷ đồng giảm 10% so với đầu năm. + Tiền gửi có kỳ hạn đạt 117,061 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 72,1% tăng 16,943 tỷ đồng tăng 16,7% so với đầu năm. Huy động vốn từ tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm. Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM Việt Nam, nguồn vốn này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng. Chính vì tiền gửi tiết kiệm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động cho nên thời gian qua, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã đưa ra các biện pháp tích cực nhằm huy động tối đa nguồn vốn này. Tuy nhiên, làm được như vậy không phải là dễ, để có thể huy động nguồn vốn này đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi chi nhánh phải không ngừng hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ huy động vốn như: mở thêm địa bàn huy động, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, các cách thức huy động vốn với các loại thời hạn và các mức lãi suất khác nhau để khách hàng lựa chọn. Bên cạnh đó, cần nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng mỗi khi đến giao dịch với ngân hàng. Thực tế cho thấy, trong các năm qua (2008-2009) công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm đã đạt được những kết quả khả quan. Tính đến 31/12/2008 nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm và thanh toán là 153,547 tỷ đồng, năm 2009 là 164,317 tỷ đồng, tăng 7,01% so với năm 2008. Đây là một tỷ lệ chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng các biện pháp nhằm huy động nguồn vốn này một cách đúng đắn, linh hoạt tạo được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và nâng cao uy tín trong hoạt động và phản ánh nỗ lực cố gắng phấn đấu của tập thể lãnh đạo chi nhánh nói chung và những người làm công tác huy động vốn nói riêng trong việc khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động linh hoạt nhằm giải quyết những nhu cầu tức thời, ngân hàng căn cứ căn cứ vào từng thời điểm để quyết định đưa ra hình thức huy động này một cách chủ động, có thể huy động vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn. Trong những năm qua, công tác huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng VCB nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn đã đạt được kết quả khả quan. Năm 2008 là một năm quan trọng đối với lịch sử VCB và cũng là năm đầu tiên Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN hoạt động với tư cách là ngân hàng TMCP. vốn huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu là 79 tỷ đồng; năm 2003 là 189 tỷ đồng, tăng 110 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 139,2% so với năm 2002 và tính đến 31/12/2004 con số này đã đạt 235 tỷ đồng, tăng 46 tỷ đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 24% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này phản ánh sự cố gắng trong công tác huy động vốn đối với hình thức phát hành giấy tờ có giá của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. 2.2.3. Mạng lưới tổ chức huy động vốn Nguồn vốn huy động tại chỗ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nguồn này đảm bảo cho ngân hàng chủ động trong hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn xã hội thông qua việc tập trung các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vào ngân hàng để đầu tư vào nền kinh tế, tiết giảm thời gian, chi phí bảo quản và tạo thu nhập cho người gửi tiền. Trong thời gian qua, VCB đã đẩy mạnh huy động nguồn tại chỗ thông qua việc mở rộng mạng lưới huy động không những trên địa thành phố Hà Nội mà còn cả các tỉnh, thành phố khắp cả nước nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng khắp ở các khu vực thương mại-dịch vụ và khu vực đông dân cư là một phương tiện hữu hiệu tăng khả năng huy động cũng như thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Vietcombank luôn chú trọng đầu tư cho việc phát triển, mở rộng mạng lưới. Riêng năm 2009, VCB thành lập thêm 7 chi nhánh tại các tỉnh Quảng Trị, Phú Yên, Bắc Giang, Trà Vinh, Kon Tum..và 48 phòng giao dịch. Hiện tại, VCB gồm Hội sở chính, 70 chi nhánh và sở giao dịch và 248 phòng giao dịch. 2.3. Đánh giá công tác huy động tại VCB Để đạt được những kết quả như trên trong tình hình kinh tế có nhiều bất lợi cho hoạt động huy động vốn , ngân hàng đã thực hiện tốt các công việc sau: Ngân hàng đã đa dạng hoá các phương thức huy động vốn kết hợp với sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. - Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua làm công tác thanh toán sao cho nhanh chóng và thuận lợi chu đáo. Đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức. - Khuyến khích các đơn vị điện nước, điện thoại, điểm bán xăng dầu mở tài khoản, chuyển tiền và thực hiện chi trả lương tại chi nhánh. - Phân công người theo dõi quản lý đơn vị nguồn vốn để nắm bắt tình hình các doanh nghiệp, xem tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp để đưa ra giải pháp phục vụ một cách tốt nhất. - Thường xuyên theo dõi, phân tích nhằm nắm bắt tình hình biến động lãi suất cũng như dự báo biến động nguồn vốn trên thị trường, nhằm có kế hoạch cụ thể điều chỉnh linh hoạt lãi suất cho phù hợp. - Thực hiện phân tích, lựa chọn và mở rộng màng lưới hoạt động tại các địa bàn đông dân cư nhằm thu hút tiền gửi nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư theo định hướng tăng trưởng nguồn vốn lâu dài của ngân hàng. Kết quả hoạt động của ngân hàng đã chứng tỏ được phần nào uy tín của ngân hàng và nỗ lực của gần 10.000 cán bộ công nhân viên ngân hàng. Bên cạnh những thuận lợi và những thành tích đã đạt được thì trong quá trình hoạt động của ngân hàng Ngoại thương còn gặp phải những vấn đề còn tồn đọng cần phải tháo gỡ: - Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế giảm 6% so với năm trước đã làm tăng lãi suất đầu vào đáng kể của chi nhánh, vì vậy cần phải tiếp tục quan tâm hơn nữa đến doanh nghiệp có tiền gửi lớn, tạo điều kiện ưu đãi để họ tiếp tục tin tưởng và giữ vững quan hệ lâu dài với ngân hàng. - Trong giai đoạn năm 2008- nửa đầu năm 2009 nền kinh tế toàn cầu lâm vào suy thoái, các ngân hàng cũng không tránh khỏi lao đao trong việc huy động vốn. Mặt khác, nền kinh tế trong giai đoạn này chứa đựng những yếu tố biến động khó dự đoán về lạm phát, tỷ giá, lãi suất, phá sản,...Vì vậy, việc gửi các khoản tiền tiết kiệm có kì hạn ngắn thường được khách hàng lựa chọn để họ dễ dàng chuyển đổi mục đích sử dụng vốn sang mua vàng, ngoại tệ, ... hơn là gửi tiết kiệm. - Công cụ tài chính chủ yếu để thu hút vốn của ngân hàng Ngoại thương hiện nay là chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu nhưng ngân hàng chưa có thị trường cho phát hành và giao dịch chứng khoán nên những người có vốn không muốn đầu tư vào những giấy tờ có giá dài hạn khó chuyển đổi thành tiềm mặt khi cần thiết. - Về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng măc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư đáng kể song vẫn có những hạn chế nhất định. Trong thời gian tới ngân hàng vẫn tiến hành dần từng bước thực hiện chương trình hiện đại hóa NH trên mọi phương diện: Đổi mới cơ sở vật chất. Mở rộng mạng lưới trang thiết bị, dịch vụ đông thời với việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB 3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại VCB Bước sang năm 2010, năm khởi đầu của chiến lược phát triển 10 năm đưa Vietcombank trở thành tập đoàn tài chính đa năng nằm trong top 70 các định chế tài chính lớn nhất châu Á và giữ vị thế hàng đầu tại Việt Nam, Vietcombank đặt ra phương châm “Tăng tốc – An toàn – Chất lượng – Hiệu quả” và sẽ “linh hoạt, quyết liệt” trong chỉ đạo điều hành để đạt được những mục tiêu đặt ra. Đó là: tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế 23%, tăng trưởng tín dụng 20%, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đưa vào áp dụng chính sách phân loại nợ theo định tính với tỷ lệ nợ xấu không quá 3,5%, đảm bảo tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ đông như các năm trước và dành lợi nhuận tích lũy cho mục tiêu tăng trưởng. 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại VCB 3.2.1. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự thành bại phụ thuộc rất lớn vào công nghệ ngân hàng. Sức mạnh nằm trong tay những ngân hàng đặc quyền về thông tin, có hệ thống thanh toán hiện đại…Hiện nay, ngành ngân hàng đã sử dụng công nghệ tin học khá rộng rãi với nhiều loại máy hiện đại, có một đội ngũ cán bộ chuyên gia về máy tính đông đảo, tạo cơ hội sử dụng tối ưu nguồn vốn và huy động ngày càng nhiều nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ đó, Ngân hàng VCB cần coi trọng củng cố và kiện toàn phương tiện giải quyết mọi nhu cầu thanh toán; chuyển từ hình thức bán tự động sang tự động hoàn toàn một số khâu thanh toán chủ yếu. Nâng cao hiệu suất giao dịch, phục vụ nhanh và đúng khách hàng trong các khâu thanh toán bù trừ, vận hành thị trường liên ngân hàng bằng điện tử; tăng cường cung cấp dịch vụ thẻ điện tử (cung cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp đặt máy rút tiền tự động tại các điểm giao dịch), thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện có, chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu được phục vụ ngày càng lớn, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Sẽ làm cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh được thực hiện ngày càng tốt hơn, từ đó sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát triển kinh tế. Về quy trình nghiệp vụ, thủ tục, giấy tờ cần cải tiến cho ngày càng đơn giản dễ hiểu, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng giúp cho việc thanh toán nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, đầy đủ, tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Như vậy, để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì chi nhánh cần không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới trang thiết bị, hoàn thiện cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ tin học để quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho chi nhánh sớm hòa nhập vào mạng lưới thanh toán hiện đại. 3.2.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch Nền kinh tế càng phát triển, khối lượng công việc ngày càng tăng lên thì vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để khách hàng có thể đến giao dịch với ngân hàng mà không mất nhiều thời gian, vì thời gian đang ngày càng trở thành “vàng bạc” thực sự. Với quỹ thời gian eo hẹp chưa chắc đã đủ cho họ hoàn thành công việc của mình chứ chưa nói đến việc bỏ ra thời gian để tới với ngân hàng, thậm chí còn phải chờ đợi cán bộ ngân hàng rất lâu để hoàn tất một nghiệp vụ (khi đông khách). Để khuyến khích công chúng gửi tiền, giao dịch nhiều hơn, ngân hàng cần tiết kiệm và giảm bớt thời gian cho khách hàng thông qua việc bố trí mạng lưới một cách thích hợp, mở thêm các quỹ tiết kiệm lưu động đi thu tiền gửi tận nhà, hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh khi dân chúng yêu cầu đặc biệt là tại những nơi có dự án đầu tư triển khai trên địa bàn để vận động và nhận tiền gửi dân cư khi họ nhận tiền đền bù từ giải phóng mặt bằng. Đồng thời, nghiên cứu mở thêm các chi nhánh, quầy giao dịch tại các khu đông dân cư, các trung tâm thương mại lớn của các thành phố, các thị xã...chính điều này sẽ cho phép ngân hàng khai thác nguồn vốn với khối lượng lớn trong thời gian dài, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tương đối lớn. Nhưng sự thâm nhập của mạng lưới ngân hàng, bàn tiết kiệm lưu động vào cộng đồng dân cư sẽ góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng tiền của người dân. 3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Ngân hàng tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài ngân hàng phấn đấu đạt được mục tiêu: bất kì cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kì hạn truyền thống, cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt cho phép khách hàng đó rút tiền trước hạn tong phần, trả lãi định kì với những món gửi lớn, khách hàng được quyền lựa chọn kì hạn bất kì trong trong giới hạn kì hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank.doc
Tài liệu liên quan