Chuyên đề Giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Hải Dương

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 3

I. Khái niệm việc làm và giải quyết Việc làm 3

1-Khái niệm việc làm 3

2. Khái niệm giải quyết việc làm 4

II. các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm 4

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm 5

III. Ý nghĩa của giải quyết việc làm 6

1. Vê mặt kinh tế 6

2 .Về mặt chính trị xã hội 7

I -Đặc điểm tình hình chung của tỉnh Hải Dương 9

II. Tiềm năng kinh tế 10

1. Tiềm năng du lịch 10

2. Những lợi thể so sánh 10

3. Đặc điểm kinh tế xã hội. 11

3.1- Đặc điểm về kinh tế 11

3.1.1- Về sản xuất công nghiệp- thủ công nghiệp 11

3.1.2 - Về Hoạt động thương mại dịch vụ. 12

3.1.3- Về sản xuất nông - lâm nghiệp. 13

3.1.4-Về xây dựng cơ bản - Giao thông- Bưu điện 14

3.2 - Đặc điểm về văn hoá-xã hội. 14

3.2.1- Về mức sống dân cư 14

3.2.2 - Về giáo dục: 15

3.2.3-Y tế. 15

3.2.4 -Thực hiện chính sách xã hội. 16

3.3.Đặc điểm dân số của tỉnh Hải Dương 16

III. Hiện trạng nguồn lao động tỉnh Hải Dương 17

1. Quy mô nguồn lao động 17

2.Cơ cấu nguồn lao động theo trình độ văn hoá 18

IV. Nh÷ng kết quả chính đã đạt được về giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Hải Dương 19

1. Về chỉ tiêu giải quyết việc làm 19

1.1. Thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội đã giải quyết việc làm cho 71.609 lao động, chiếm 57,83% tổng số lao động được giải quyết việc làm) trong đó: 20

1.2. Thông qua đề án cho vay vốn hỗ trợ việc làm 21

1.3. Thông qua đề án xuất khẩu lao động 22

1.4. Thông qua các hoạt động dịch vụ 23

2. Chuyển dịch cơ cấu lao động 23

3. Về công tác dạy nghề 26

3.1. Về dạy nghề 26

3.2. Về hệ thống khuyến nông 26

3.3. Về hoạt động khuyến công 27

V. Đánh giá việc thực hiện các nội dung giải pháp của chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005 27

1. Đánh giá về cơ chế điều hành quản lý và tổ chức thực hiện 27

1.1. Kết quả đặt được 27

1.2. Tồn tại và nguyên nhân 27

2. Đânh giá về giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nhằm ổn định việc làm và tạo thêm việc làm mới 28

2.1 Thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 28

2.2. Thực hiện chương trình phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng: 29

2.3. Sắp xếp lại và phát triển các ngành dịch vụ: 30

3. Giải quyết việc làm qua xuất khẩu lao động: 31

3.1. Tổ chức thực hiện ở các huyện, thành phố và các xã, phường: 31

3.2. Hoạt động của Ban chỉ đạo Xuất khẩu lao động tỉnh và sự phối hợp của các ngành: 32

3.3. Những hạn chế: 34

4. Đánh giá về các giải pháp hỗ trợ trực tiếp giải quyết việc làm: 35

4.1. Cho vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm: 35

4.2. Hoạt động dịch vụ việc làm và thông tin về thị trường lao động: 35

4.3. Hoạt động dạy nghề: 37

4.3.1. Phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề: 37

4.3.2. Tài chính đầu tư cho dạy nghề: 37

4.3.3. Hỗ trợ các cơ sở dạy nghề: 38

4.3.4. Chất lượng giáo viên dạy nghề: 38

VI. Đánh giá chung 39

1. Kết quả đã đạt được: 39

2. Đạt được kết quả trên là do: 39

3. Những hạn chế và nguyên nhân: 40

VII. Bài học kinh nghiệm 41

PHẦN II MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 43

I. Mục tiêu 43

II. Các giải pháp 43

1. Tập trung chỉ đạo một số chương trình phát triển kinh tế trọng điểm tạo nhiều việc làm thu hút nhiều lao động, bao gồm: 43

1.1. Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa 43

1.2. Chuyển dịch quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp theo hướng 45

1.3. Sắp xếp lại và phát triển các ngành dịch vụ: 45

2. Giải pháp hỗ trợ trực tiếp: 46

2.1. Tổ chức các dịch vụ việc làm trong thị trường lao động, 47

2.2. Tổ chức dạy nghề gắn với việc làm. 47

2.3. Tổ chức cho vay vốn giải quyết việc làm: 48

3. Giải pháp thông tin thị trường lao động, điều tra lao động việc làm và thông tin tuyên truyền về chương trình. 49

3.1. Những giải pháp để kiểm soát việc thực hiện chỉ tiêu tạo chỗ làm việc mới và tình trạng thất nghiệp ở địa phương: 49

3.2. Điều tra lao động và việc làm. 50

3.3. Thông tin về thị trường lao động: 50

4. Xuất khẩu lao động. 51

4.1. Phát triển thị trường. 53

4.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực. 53

4.3. Về công tác tuyên truyền: 54

KÕT LUËN 55

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2278 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng –Th­¬ng binh vµ X· héi tØnh H¶i D­¬ng Ngoài số vốn hỗ trợ việc làm theo dự án vay vốn 120, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và các tổ chức tín dụng đã huy động được một lượng vốn lớn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các hộ gia đình vay để phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo đã góp phần tạo việc làm mới và tăng thời gian lao động ở nông thôn. 1.3. Thông qua đề án xuất khẩu lao động Trong 5 năm, do hệ thống cơ chế chính sách về xuất khẩu lao động được hoàn thiện, đặc biệt Hải Dương được chọn làm thí điểm mô hình liên thông giữa địa phương và các công ty xuất khẩu lao động, cùng với một số chính sách hỗ trợ của tỉnh, kết quả 5 năm 2001 - 2005 tỉnh ta đã xuất khẩu được 20.328 lao động (chiếm 16,42% tổng số lao động được GQVL); Bảng 10: kÕt qu¶ xuÊt khÈu lao ®éng TT Tên đơn vị Kết quả XKLĐ 2001 -2005 Tổng Đài Loan Malaysia Các nước khác 1 2 4 = 5 + 6 +7 5 6 7 1 TP Hải Dương 1.322 349 523 450 2 Nam Sách 1.573 825 471 277 3 Thanh Hà 1.848 716 369 399 4 Chí Linh 2.773 1.518 545 710 5 Kinh Môn 1.737 1.012 409 316 6 Kim Thành 1.068 434 408 226 7 Tứ Kỳ 2.276 661 1.072 543 8 Cẩm Giàng 2.474 1.092 900 482 9 Bình Giang 1.225 484 405 336 10 Ninh Giang 1.240 436 472 332 11 Thanh Miện 1.136 324 416 396 12 Gia Lộc 2.020 667 804 549 Tổng cộng 20.328 8.518 6.794 5.016 Nguån: Së Lao ®éng –Th­¬ng binh vµ X· héi tØnh H¶i D­¬ng 1.4. Thông qua các hoạt động dịch vụ Trong 5 năm thực hiện các hoạt động dịch vụ đã có những chuyển biến tích cực góp phần không nhỏ vào kế hoạch giải quyết việc làm như dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách, dịch vụ tín dụng, ngân hàng, các dịch vụ xung quanh các khu công nghiệp tập trung… Các hoạt động này đã giải quyết được việc làm cho 20.310 lao động (bằng 16,4% tổng số lao động được giải quyết việc làm). 2. Chuyển dịch cơ cấu lao động Trong 5 năm từ 2001 - 2005, do có sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ năm 2000 là 34,8% -37,2% -28% đến năm 2004 là: 27,5% - 43,0% -29,5%. Do cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực nên cơ cấu lao động cũng có thay đổi rõ rệt; năm 2001 cơ cấu lao động theo nông, lâm, ngư nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là: 71,46% - 15,53% - 13,01%, đến năm 2005 là: 63,5% - 20,5% - 16,0%. Tuy nhiên, sự thay đổi cơ cấu về lao động chưa tương xứng với sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp vẫn cao hơn mức trung bình của cả nước (cơ cấu lao động cả nước năm 2005 là 57% - 19% -24%) Bảng 11:C¬ cấu lao động có việc làm chia theo các lĩnh vực kinh tế TT Cơ cấu lao động chia theo ngành KT Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) LLLĐ có việc làm Người 881.114 865.984 988.209 946.694 976.494 1 Nông lâm ngư nghiệp Người 629.658 71,46 601.064 69,41 680.411 68,8 627.658 66,3 620.073 63,5 2 Công nghiệp - X.dựng Người 136.871 15,53 143.266 16,54 163.135 16,5 177.978 18,8 200.181 20,5 3 Dịch vụ và các HĐ khác Người 114.585 13,01 121.654 14,05 144.663 14,7 141.058 14,9 156.240 16,0 Nguån: Së Lao ®éng –Th­¬ng binh vµ X· héi tØnh H¶i D­¬ng 3. Về công tác dạy nghề 3.1. Về dạy nghề Trong 5 năm từ 2001 - 2005 đến hết năm 2005, cac cơ sở đã dạy nghề, truyền nghề cho 76.241 lao động, đạt 186,6% kế hoạch (kế hoạch là 40.850 lao động), nâng số lao động qua đào tạo nghề từ 113.603 người năm 2000 lên 189.844 người năm 2005 (có bảng chi tiết kèm theo). Như vậy, số lao động qua đào tạo đến hết năm 2005 là 26,62% tổng số lao động có việc làm (trong đó: lao động có trình độ trung học trở lên là 6,62%). đến hết năm 2005, lao động qua đào tạo nâng từ 18,71/5 năm 2000 lên 26,62% năm 2005 (trong đó: đào tạo nghề là 20%), vượt mục tiêu đề ra là 1,62%. Bảng 12: KÕt quả dạy nghề giai đoạn 2001 - 2005 Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng Dài hạn 2.374 2.927 4.509 6.285 6.267 22.362 Ngắn hạn 8.457 10.602 11.042 11.548 12.230 53.879 Tổng cộng 10.831 13.529 15.551 17.833 18.500 76.241 Nguån: Së Lao ®éng –Th­¬ng binh vµ X· héi tØnh H¶i D­¬ng 3.2. Về hệ thống khuyến nông Hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến huyện được củng cố, tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng từng bước hoạt động có hiệu quả. Sau 5 năm đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể mở 6.534 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật choi 528.000 lượt nông dân (tập trung vào các nhóm nghề: trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản; bảo vệ động - thực vật; xử lý chất thải nông nghiệp, bảo quản và chế biến sau thu hoạch..). 3.3. Về hoạt động khuyến công Quỹ khuyến công được thành lập từ tháng 4/2002, sau 3 năm hoạt động, quỹ khuyến công đã hỗ trợ các cơ sở sản xuất, các HTX; công nhận 33 làng nghề chuẩn, với 1.151,6 triệu đồng (32 dự án) tổ chức dạy nghề và tạo việc làm cho 3.578 lao động nông nghiệp nông thôn (tập trung vào các nghề: mây tre đan, thêu ren, một mỹ nghệ, may, gốm sứ, ươm tơ). V. Đánh giá việc thực hiện các nội dung giải pháp của chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005 1. Đánh giá về cơ chế điều hành quản lý và tổ chức thực hiện 1.1. KÕt qu¶ ®Æt ®­îc Giai đoạn vừa qua, Ban chỉ đạo đã xây dựng được cơ chế quản lý và điều hành chương trình thống nhất trong toàn tỉnh. Công tác triển khai được các cấp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội hưởng ứng tham gia nhiệt tình, có trách nhiệm cao. Đã ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đã tạo ra sự thông thoáng trong việc triển khai thực hiện ở tất cả các cấp, các dự án. Tỉnh đã tăng cường các nguồn lực cho các hoạt động của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực… đã có tác động đến kết quả GQVL. Có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Công tác tuyên truyền đã làm thay đổi nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và quần chúng nhân dân về vấn đề GQVL và xuất khẩu lao động. 1.2. Tồn tại và nguyên nhân Việc triển khai chương trình GQVL và xuất khẩu lao động ở một số huyện, xã còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm, cán bộ làm công tác GQVL từ tỉnh đến cơ sở chưa được tăng cường về số lượng và chất lượng. Công tác kiểm tra giám sát thực hiện chương trình chưa thường xuyên kịp thời để đề xuất các giải pháp hữu hiệu. Chưa xây dựng được cơ chế giám sát chỉ tiêu lao động, việc làm với các chỉ tiêu vốn qua các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng. Thiếu chính sách đủ mạnh để khuyến khích đầu tư, phát triển thị trường, trong đó có thị trường lao động để tạo mở việc làm mới. Nguồn vốn cho vay GQVL còn thiếu chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu vay vốn của nhân dân. Thông tin về thị trường lao động chưa được cập nhật đầy đủ, chưa đủ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để phục vụ cho công tác chỉ đạo, nghiên cứu và hoạch định chính sách. 2.§©nh gi¸ vÒ giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nhằm ổn định việc làm và tạo thêm việc làm mới 2.1 Thùc hiÖn chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa Do có sự chỉ đạo tập trung thâm canh đất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu và năng suất cây trồng, vật nuôi và có sự đầu tư đúng hướng trong nông nghiệp, từng bước đã hình thành một số mô hình trang trại sản xuất rau an toàn, vùng sản xuất nông sản tập trung, chuyển đổi cây có hiệu quả thấp sang cây có hiệu quả cao hoặc chuyển thành vùng nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi theo mô hình công nghiệp tập trung hoặc bán tập trung. Vì vậy, giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản vẫn tăng bình quân 5,3% năm, đã ổn định việc làm cho 647.000 lao động và thu hút thêm 27.416 lao động. Nhưng do diện tích đất canh tác bình quân giảm do chuyển sang làm đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, xây dựng các cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, phát triển nhà ở khu dân cư,… trong khi lực lượng lao động lại tăng tự nhiên khoảng 16.000 người/năm, các ngành nghề phi nông nghiệp lại chưa mở mang thêm cho nên số lao động không đủ việc làm tăng. Vì vậy, thời gian có việc làm của lao động nông thôn chỉ đạt 79%. Đặc biệt, trong 1.200 ha đất nông nghiệp chuyển sang phục vụ cho các chương trình phát triển kinh tế đã có 11.964 lao động không có việc làm và thiếu việc làm, trong khi Nhà nước chưa có chính sách, giải pháp đồng bộ để GQVL cho số lao động nói trên. Vì các yếu tố trên, số lao động được GQVL mới ở khu vực nông nghiệp, nông thôn chỉ được 27.416 lao động, bằng 73,32% kế hoạch (kế hoạch là 37.392 lao động). 2.2. Thùc hiÖn chương trình phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng: Chương trình phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng đóng vai trò quyết định đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và GQVL. Trong 5 năm qua, do nguồn vốn huy động đầu tư vào sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng tăng nhanh nên sản xuất công nghiệp đã phát triển với tốc độ cao, cơ cấu ngành nghề chuyển dịch theo hướng tăng ngành nghề, thu hút nhiều lao động như: may mặc, giày dép, chế biến lượng thực, thực phẩm. Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng nhanh, trong 5 năm đã có gần 1.200 doanh nghiệp đăng ký hoạt động; một số làng nghề, xã nghề nhưu: trạm khắc gỗ, mây tre đan, thêu ren xuất khẩu,… đã được khôi phục và phát triển, đã thu hút được nhiều lao động. Bên cạnh đó, việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như: kiên cố hóa kênh mương, đào đắp đê, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, xây dựng các công trình trọng điểm, các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã góp phần GQVL cho hàng nghìn người lao động. Đến hết năm 2005, khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đã thu hút thêm 55.769 lao động, đạt 124,5% kế hoạch 5 năm (kế hoạch là 44.772 lao động). Tuy lực lượng lao động thu hút vào khu vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng vượt so với kế hoạch đề ra nhưng còn có những hạn chế nhất định như: đại bộ phận doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút nhiều lao động có trình độ công nghệ kém, sức cạnh tranh thấp, một bộ phận doanh nghiệp sản xuất không ổn định, các làng nghề phát triển còn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, sản phẩm thủ công, chưa có thị trường ổn định. Tất cả các yếu tố trên dẫn đến việc làm của lực lượng lao động không ổn định, thu nhập thấp,… Bên cạnh đó, một lực lượng lớn lao động dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp cũng là một sức ép đối với công tác giải quyết việc làm. 2.3. Sắp xếp lại và phát triển các ngành dịch vụ: Trong 5 năm thực hiện hoạt động dịch vụ đã có những chuyển biến như: hoạt động dịch vụ có chuyển biến tích cực, doanh thu tăng, lượng khách và khách nước ngoài tăng 21,8%/năm. Hoạt động vận tải phát triển vững chắc, giá trị sản xuất ngành vận tải, kho bãi tăng bình quân 16,6%/năm, số lượng hàng hóa vận tải và số lượng hành khách vận chuyển tăng cao; hoạt động tín dụng, ngân hàng được đổi mới; lành mạnh hóa dịch vụ ngân hàng đã thuận tiện cho nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất tạo mở việc làm mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đặc biệt, khi công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển đã hình thành các cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung. Tại những nơi này, đã hình thành một số hoạt động dịch vụ như: cho thuê phòng nghỉ, phục vụ ăn uống, cắt tóc, gội đầu… giải quyết được một lực lượng lớn lao động có việc làm, phần đông số lao động này ở độ tuổi cao hoặc không đủ các điều kiện vào làm việc trong các doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố trên đã góp phần tích cực vào kết quả GQVL cho 20.310 lao động. Tuy nhiên, hoạt động của các ngành dịch vụ còn một số hạn chế ảnh hưởng đến tạo việc làm mới như: thị trường xuất khẩu không ổn định, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chậm đổi mới, chất lượng chưa cao, còn thiếu quy hoạch các khu hoạt động dịch vụ tập trung như: hệ thống chợ, chợ đầu mối,… 3. Giải quyÕt viÖc lµm qua xuất khẩu lao động: 3.1. Tổ chức thực hiện ở các huyện, thành phố và các xã, phường: Ngay sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về GQVL và xuất khẩu lao động, Nghị quyết này đã được quán triệt sâu sắc, triển khai đến các cấp uỷ Đảng từ huyện đến cơ sở để mỗi Đảng viên, các cấp uỷ Đảng chính quyền thấy rõ GQVL, xuất khẩu lao động là một chiến lược quan trọng, lâu dài, là một chính sách xã hội cơ bản, là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực cho đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, đã khắc phục được tình trạng buông lỏng hoặc ít chú ý đến xuất khẩu lao động, khắc phục tình trạng khoán trắng cho một số cơ quan chức năng. Đây chính là điểm nhấn có ý nghĩa quyết định đến kết quả xuất khẩu lao động. Đồng thời, 12 huyện, thành phố, các huyện uỷ Thành uỷ đều có Nghị quyết về triển khai chương trình đề án; UBND các huyện, thành phố thành lập Ban chỉ đạo để thực hiện. Do có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự hưởng ứng của các tổ chức chính trị, xã hội nên đề án đã được triển khai cả ở 263 xã, phường trong tỉnh. Ban chỉ đạo các huyện, thành phố đã chỉ đạo cụ thể, giải đáp mọi vướng mắc, phối hợp chặt chẽ hoạt động của BCĐ các xã, phường với các Công ty xuất khẩu lao động đến sơ tuyển và tổ chức chu đáo việc đưa lao động đi xuất khẩu đã ngăn chặn, phát triển kịp thời các trường hợp cò mồi, hạn chế thiệt hại cho người lao động điển hình như huyện Chí Linh, Tứ Kỳ, Thanh Miện v.v… Hàng năm, Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động của 12 huyện, thành phố đã mở hội nghị sơ kết đánh giá kết quả năm và đưa ra những biện pháp khắc phục những vướng mắc, thiếu sót về triển khai kế hoạch năm cũ và bàn kế hoạch triển khai năm sau. UBND các xã đã giúp đỡ mọi giấy tờ cần thiết, miễn thu các loại lệ phí, … đối với người xuất khẩu lao động. Các đồng chí Bí thư chi bộ, trưởng thôn, tất cả các tổ chức đoàn thể xã hội đều tham gia vào đề xuất khẩu lao động và đã coi đó là nhiệm vụ chính trị của tổ chức mình. Điển hình như xã Cẩm Điền huyện Cẩm Giàng, xã Đồng Lạc huyện Chí Linh v.v… Các gia đình đã có sự liên hệ, động viên con em yên tâm, không bỏ trốn… nhiều xã đã tổ chức gặp mặt, viết cam kết giữa gia đình với chính quyền địa phương. 3.2. Hoạt động của Ban chỉ đạo Xuất khẩu lao động tỉnh và sự phối hợp của các ngành: * Hoạt động của Ban chỉ đạo Xuất khẩu lao động: Đã trực tiếp giải đáp các vướng mắc với Ban chỉ đạo và lãnh đạo các xã, phường tại 8 huyện, thành phố. Kiểm tra việc triển khai đề án ở 36 xã, phường; cử cán bộ xuống tất cả 263 xã phường để giúp tháo gỡ vưỡng mắc. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ xuất khẩu lao động cho 536 cán bộ của 263 xã, phường và 12 huyện, thành phố. Các đồng chí Trưởng, phó Ban đã trực tiếp làm việc với lãnh đạo tỉnh lãnh đạo các huyện, thành phố để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai và bàn biện pháp khắc phục tình trạng lao động bỏ hợp đồng ra ngoài. Ban chỉ đạo tỉnh cũng đã trực tiếp cử đoàn cán bộ đi khảo sát tình hình lao động Việt Nam đang làm việc Malaysia và Nhật Bản. * Sự phối hợp giữa các ngành: Lãnh đạo Bộ Lao động TB&XH và Cục Quản lý lao động với nước ngoài thường xuyên quan tâm kiểm tra chặt chẽ; Tỉnh uỷ - UBND tỉnh chỉ đạo chặt chẽ sát sao; đã đặc biệt chú trọng công tác tư tưởng: người lao động phải thông suốt để yên tâm lao động, phát huy được bản chất tốt đẹp của người Việt Nam; Ban chỉ đạo tỉnh phân công rõ ràng, không chồng chéo các Công ty đến tuyển lao động xuất khẩu; Các Công ty xuất khẩu lao động gắn bó chặt chẽ với Đảng bộ, chính quyền địa phương và với từng gia đình người xuất khẩu lao động; giải quyết kịp thời những vướng mắc có liên quan đến người đi xuất khẩu lao động ở trong và ngoài nước; Thông qua Hội chợ việc làm khuyếch trương, tuyên truyền, giải đáp các vướng mắc về xuất khẩu lao động; Các Báo, Đài truyền hình Trung ương, địa phương tuyên truyền mạnh mẽ cho xuất khẩu lao động của Hải Dương. Các tỉnh bạn đến học tập được BCĐ xuất khẩu lao động Hải Dương báo cáo cụ thể, đi thăm trực tiếp; Các xã, phường báo cáo kịp thời mọi vướng mắc và đều được BCĐ tỉnh giải quyết. Nhìn chung, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành đồng bộ, thuận lợi. Xuất khẩu lao động đã góp phần tích cực vào công tác xóa đói giảm nghèo, làm tăng nguồn vốn để phát triển kinh doanh xã hội ở các địa phương, đối với những xã có nhiều lao động đi Xuất khẩu lao động làm thay đổi diện mạo của nông thôn. Công tác tạo nguồn, đào tạo, giáo dục lao động được các cấp uỷ Đảng và chính quyền quản lý quan tâm chặt chẽ. Các cơ chế thủ tục làm thủ tục hồ sơ vay vốn, làm hộ chiếu, khám sức khoẻ được nhanh chóng, kịp thời ngăn chặn có hiệu quả và sử lý những tổ chức, cá nhân cò mồi lừa đảo triệt để hơn, kịp thời hơn. Xây dựng thành công mô hình liên thông giữa các địa phương và các doanh nghiệp, đã giúp doanh nghiệp tuyển được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và giảm chi phí cho người đi Xuất khẩu lao động. 3.3. Những hạn chế: Còn nhiều xã chưa nhận thức đúng, chưa thực sự vào cuộc một cách thiết thực, chưa coi đây là nhiệm vụ chính trị của mình, chưa có ý thức tuyên truyền, giúp đỡ người lao động, coi đi Xuất khẩu lao động như đi nghĩa vụ quân sự, đòi hỏi Nhà nước bao cấp kinh phí khi Nhà nước đứng ra tổ chức xuất khẩu lao động… một số thông tin thất thiệt không được ngăn chặn. Một số bộ phận người lao động và gia đình họ chưa nhận thức đúng đắn về trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã cam kết, có trường hợp gia đình hậu thuẫn cho con em họ bỏ hợp đồng dẫn đến tỉnhta có 954 lao động tại Đài Loan bỏ hợp đồng ra ngoài làm ăn bất hợp pháp. Chưa có chính sách khuyến khích tạo nguồn, nhất là nguồn lao động có chất lượng cao để đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Một số công ty về tuyển lao động còn nặng về số lượng, chưa quan tâm hướng dẫn, trang bị cho người lao động về Luật pháp, các thông lệ quốc tế, phong tục tập quán của nước sở tại v.v… đã làm hạn chế đến khả năng cạnh tranh chỗ làm việc của chính người lao động. Ban chỉ đạo chưa tiếp cận được với các thị trường lao động để nắm bắt tình hình làm việc của lao động ở ngoài nước, tìm hiểu lý do lao động bỏ hợp đồng để đề ra kế hoạch triển khai tiếp và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc. 4. §¸nh gi¸ vÒ c¸c gi¶i ph¸p hç trî trùc tiÕp gi¶i quyÕt viÖc lµm: 4.1. Cho vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm: Trong giai đoạn từ 2001-2005, đề án cho vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm đã cho vay 1.501 dự án với tổng số vốn cho vay là 62.449 triệu đồng, thu hút 11.576 lao động, đạt 115,76% kế hoạch. Như vậy, bình quân cứ 5,4 triệu đồng vốn vay đã giải quyết được 1 lao động có chỗ làm việc. Vốn cho vay hỗ trợ GQVL cho mỗi dự án không cao nhưng nó đã tạo "cú huých" kích thích dân đầu tư vốn tạo việc làm. Theo ước tính từ các dự án cho vay vốn được phê duyệt, phần vốn đối ứng do dân bỏ ra gấp 2 lần số vốn cho vay từ quỹ hỗ trợ GQVL. Có thể thấy rằng, vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư cho vay hỗ trợ GQVL tuy nhỏ so với vốn đầu tư phát triển của toàn tỉnh song đã có tác động tích cực đến GQVL, góp phần ổn định xã hội. Trong 5 năm thực hiện giải pháp cho vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm đạt 115,76% kế hoạch GQV đã đề ra là do nguồn vốn bổ sung theo chương trình đã được phên duyệt phần vốn từ Ngân sách TW bổ sung đủ. Về công tác điều hành quản lý vốn cho vay hỗ trợ GQVL đã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, không có các hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích, nợ đọng dây dưa kéo dài, tỷ lệ nợ đóng quá hạn chỉ ở giữa 2,8% trên tổng số dư. Ngoài nguồn vốn cho vay hỗ trợ GQVL, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và các tổ chức tín dụng đã huy động được một lượng vốn lớn cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình vay đầu tư phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo đã góp phần tạo mở việc làm mới và tăng thời gian lao động ở nông thôn. 4.2. Hoạt động dịch vụ việc làm và thông tin về thị trường lao động: Do có các quy định Pháp luật về giới thiệu việc làm ngày càng hoàn thiện cả về nội dung và hình thức, các Trung tâm DVVL dần dần đã được hoàn thiện về tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động, đã gắn kết được hoạt động dạy nghề gắn với giới thiệu việc làm. Vì vậy, đã tạo được khả năng bố trí việc làm cao hơn cho người lao động. Trong 5 năm hoạt động, các Trung tâm đã tư vấn việc làm và tư vấn nghề nghiệp cho trên 40.000 lượt người, cung cấp thông tin thị trường lao động và người sử dụng lao động cho hơn 4 ngàn lượt người và dạy nghề ngắn hạn cho 23.492 người. Đến nay, các Trung tâm đã được mua sắm trang bị để phục vụ cho hoạt động dịch vụ việc làm, một số Trung tâm đã được nối mạng cục bộ, sử dụng phần mềm kết nối dịch vụ việc làm, nối mạng Internet. Tuy nhiên, việc trang bị trên không đồng bộ nên việc bao quát, thu nhập thông tin thị trường lao động vừa thiếu, vừa không cập nhập kịp so với diễn biến của thị trường lao động, không thống nhất giưa các Trung tâm, thông tin thị trường lao động bị chia cắt giữa các Trung tâm đã làm hạn chế việc cung cấp thông tin thị trường lao động cho người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài các hoạt động của các Trung tâm, hoạt động của hội chợ việc làm hàng năm đã góp phần tích cực vào hệ thống thông tin thị trường, hoạt động này đã thực sự là cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động. Qua hội chợ việc làm giúp các nhà quản lý phát hiện được sự bất cập giữa nhu cầu việc làm và tuyển dụng lao động (thiếu kỹ sư và công nhân kỹ thuật thừa cử nhân kinh tế, xã hội…) Công tác điều tra lao động - việc làm đã được tổ chức thường xuyên vào ngày 01/7 hàng năm theo Quyết định của Chính phủ. Nhờ hoạt động này, các thông tin về biến động, việc làm, cơ cấu lao động, tỷ lệ lao động, thất nghiệp ở thành thị và thời gian lao động ở nông thôn giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách điều chỉnh kịp thời các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đã đề ra. 4.3. Hoạt động dạy nghề: 4.3.1. Phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề: Thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hoạt động dạy nghề, năm 2000, UBND tỉnh quyết định thành lập Trường Công nhân kỹ thuật Hải Dương để đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ lãnh nghề với quy mô đào tạo 500 học sinh hệ dài hạn/năm, 300 học sinh hệ ngắn hạn/năm, đồng thời không ngừng đầu tư nâng cấp các Trung tâm DVVL, củng cố hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến huyện, tháng 4/2002 thành lập quỹ khuyến công tỉnh, cho phép thành lập các cơ sở dạy nghề thuộc các thành phần kinh tế, khôi phục và phát triển làng nghề khi có đủ điều kiện để tham gia dạy nghề truyền thống cho người lao động (chủ yếu là lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn) nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng lực dạy nghề truyền nghề tạo vệic làm cho lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn. Năm 2000, tỉnh Hải Dương 13 cơ sở dạy nghề, trong đó có 7 trường tham gia hoạt động dạy nghề (6 trường TW quản lý, 01 trường thuộc tỉnh, mới thành lập tháng 6/2000). Đến hết năm 2005, trên địa bàn tỉnh có 28 cơ sở dạy nghề, trong đó có 9 trường tham gia dạy nghề (7 trường TW quản lý, 02 trường trực thuộc tỉnh), tăng 15 cơ sở so với năm 2000. Ngoài ra, có khoảng 350 doanh nghiệp tự tuyển lao động và đào tạo nghề. 4.3.2. Tài chính đầu tư cho dạy nghề: Thực hiện xã hội hóa các hoạt động dạy nghề, bên cạnh nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho công tác dạy nghề, các cơ sở dạy nghề dân lập, cơ sở dạy nghề thuộc các donh nghiệp ngoài quốc doanh và người học cũng đóng góp một phần không nhỏ dưới nhiều hình thức từ máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền vốn, học phí. Chỉ tính riêng tiền học phí, qua 5 năm, người học nghề và các cơ sở cử lao động đi học nghề đã đóng góp được hàng chục tỷ đồng (chiếm 30% tổng chi cho dạy nghề 5 năm). 4.3.3. Hỗ trợ các cơ sở dạy nghề: Từ năm 2001 - 2005, ngân sách tỉnh đã hỗ trợ 6.410 triệu đồng để miễn, giảm chi phí học nghề ngắn hạn cho 14.380 học sinh thuộc các đối tượng: con thương binh, con liệt sỹ, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh có hộ khẩu miền núi, công an, bộ đội đã hoàn thành nghĩa vụ, lao động mất đất. Chính quyền địa phương nơi có các doanh nghiệp đến đầu tư đã tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề đến tuyển sinh, mượn địa điểm, nhà xưởng, máy móc thiết bị tổ chức dạy nghề tại chỗ theo hợp đồng tuyển dụng với các doanh nghiệp có nhu cầu trên địa bàn. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí học nghề để tổ chức dạy nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn vào làm việc cho các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp và làng nghề, tập trung vào các nghề: mây giang xiên, móc, sửa chữa xe máy, may, tin học cơ sở, kỹ thuật chăn nuôi, thú y, kỹ thuật trồng trọt. Kết quả đạt được rất khả quan, hầu hết số lao động học các nghề tiểu thủ công nghiệp đã có thu nhập, có việc làm; học viên học nghề chăn nuôi, thú y và kỹ thuật trồng trọt sau khóa học đã thành lập được các hội đồng cây, chăn nuôi giúp nhau phát triển ngành nghề tiêu thụ sản phẩm tạo việc làm. 4.3.4. Chất lượng giáo viên dạy nghề: Đội ngũ giáo viên tăng từ 426 người năm 2000 lên 652 người năm 2005, trong đó tỉnh quản lý là 220 người, Trung ương quản lý là 432 người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33096.doc
Tài liệu liên quan