Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOẠNH VÀ QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội 3

1.2. Loại hình doanh nghiệp 5

1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội 6

1.3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 6

1.3.2. Thị trường mua, bán hàng 6

1.3.3. Tình hình kinh tế, tài chính và lao động tại XN xây dựng số 1 Hà Nội 8

1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính - kinh tế đang được áp dụng tại XN 12

1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý 12

1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý 12

1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý 13

1.4.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế 18

1.4.2.1. Chính sách tiền lương 18

1.4.2.2.Chính sách phân phối lợi nhuận 18

1.4.2.3. Chính sách huy động sử dụng, quản lý vốn 18

1.4.2.4. Thị trường 19

1.5. Tổ chức hoạt động SXKD và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong XN 19

1.5.1. Tổ chức hoạt động SXKD 19

1.5.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 20

1.6. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008 21

1.6.1. Các chỉ tiêu năm 2008 21

PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1 23

2.1.Tổ chức bộ máy kế toán 23

2.2.Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Xí nghiệp xây dựng số 1 24

2.2.1.Chính sách kế toán tại XN 24

2.2.1.1. Chế độ kế toán : 24

2.2.1.2. Chế độ chứng từ 25

2.2.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán 26

2.2.1.4. Chế độ sổ sách báo cáo 26

2.2.1.5.Chế độ báo cáo tài chính 28

2.3.Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu 28

2.3.1. Phần hành kế toán vật liệu – công cụ dụng cụ 28

PHIẾU NHẬP KHO 29

PHIẾU XUẤT KHO 30

2.3.2. Phần hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 31

2.3.3. Phần hành kế toán tiền lương 32

2.4.Báo cáo kế toán tại XN 35

PHẦN III : NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 35

3.1 Những thành tựu đạt được 35

3.2. Những tồn tại cần khắc phục 36

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán 37

KẾT LUẬN 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

 

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lương 08 người. Năm 2006 XN đã đề nghị Tổng công ty ký hợp đồng lao động với 10 kỹ sư, 05 trung cấp, 05 công nhân lái máy và 01 bảo vệ.Ngoài ra XN đã ký hợp đồng thử việc với 16 người : 03 kỹ sư, 04 trung cấp, 09 công nhân.Xí nghiệp đã duy trì và phát triển được 5 đội thợ (là hợp đồng thời vụ) có tay nghề đáp ứng được cho việc thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật như thoát nước, đường, vỉa hè. Thu nhập bình quân của CBCNV đạt 3.200.000 đồng/ tháng/ người so với nghị quyết đại hội CNVC năm 2005 đề ra là 3.000.000 đồng/ tháng/ người đạt 106%.Phân phối tiền lương tiền thưởng cho CBCNV đúng quy định của nhà nước, quy chế của tổng công ty và XN. Năm 2006 XN không để xảy ra vụ tai nạn lao động và cháy nổ nào.Công nhân lao động thời vụ khi tham gia thi công đều được tập huấn và hướng dẫn về công tác ATLĐ. Với phương châm hoạt động : tập trung – quyết liệt - dứt điểm - nhạy bén – sâu sát – nói đi đôi với làm. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, chỉ đạo điều hành của Giám đốc XN, nhiều tập thể lao động ở các công trường đã hăng hái tham gia thi đua góp phần vào kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất năm 2006. Từ trong phong trào thi đua sôi nổi đã có nhiều CBCNV gương mẫu đi đầu trong công tác, sinh hoạt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và đã được các tập thể lao động bình bầu các danh hiệu thi đua lao động xuất sắc, lao động giỏi. Năm 2006 XN vinh dự được tổng công ty đề nghị UBND thành phố công nhận danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc năm 2006”.Qua đánh giá của hội đồng thi đua XN có 03 tập thể lao động giỏi, 03 cá nhân xuất sắc, 27 cá nhân lao động giỏi. Năm 2007 tổng số CBCNV gồm có : 111 người trong đó : đại học 34 người, cao đẳng, trung cấp 13 người, công nhân kỹ thuật : 39 người, trực tiếp khác 10 người, nghỉ không lương 15 người. Năm 2007 XN đã đề nghị tổng công ty ký hợp đồng lao động với 22 lao động trong đó : 10 kỹ sư, 03 trung cấp, cao đẳng, 09 công nhân. Ngoài ra XN đã ký hợp đồng thử việc với 08 lao động, số lao động không đạt yêu cầu thử việc là 15 người. Năm 2007 có 08 công nhân kỹ thuật được học và thi nâng bậc đạt cả 8 người. Số cán bộ công nhân viên được nâng lương theo đúng kỳ hạn, đúng tiêu chuẩn là 09 người. XN đã duy trì và phát triển được 05 đội thợ (là hợp đồng thời vụ) có tay nghề. Thu nhập bình quân đầu người là 3.000.000 đồng/ tháng/ người so với kế hoạch đạt 100%. Năm 2007 XN đã làm tốt công tác an toàn lao động. Công tác thi đua đạt nhiều thành tích Tập thể lao động giỏi 03 tổ 03 cá nhân xuất sắc và 27 cá nhân lao động giỏi Qua xem xét tổ chức công tác lao động tiền lương 2 năm 2006, 2007 ta có thể thấy ưu điểm nổi bật là cán bộ lãnh đạo XN đã sâu sát trong chỉ đạo điều hành, có chế độ chính sách nghiêm túc, tạo sự yên tâm đối với người lao động. Mức thu nhập vẫn đảm bảo so với năm trước. * Tình hình kinh tế tài chính Sau khi được thành lập cuối năm 2001 XN bắt đầu hoạt động với nguồn vồn ban đầu là do tổng công ty cấp. Khi tiến hành thi công công trình nào thì XN được xin tạm ứng tiền từ tổng công ty và đến khi quyết toán công trình thì XN được hưởng 99% giá trị công trình, và dùng khoản đó để bù chi. Do XN là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên XN không mở các sổ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, XN chỉ tập hợp chi phí và lập bảng cân đối số phát sinh gửi lên tổng công ty xin quyết toán.Dưới đây là bảng cân đối số phát sinh của các năm 2006, 2007 : BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Số hiệu tài khoản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 48533826756 48616602878 60604551061 60587863797 38110562500 38092786465 112 49592068086 49715591705 78984878082 77167923368 55368553062 57177636289 133 40069823033 4006823033 4051317780 4051317780 3591370675 25162500 141 400000000 20000000 20000000 152 18801498531 18801498531 24029131482 23949579012 31304931515 26987199278 153 28746000 68726875 88996685 145220773 112888286 154 52366660942 48565127952 61423365463 48697755180 39549827067 11651953067 211 160290329 214 1171196251 1025111249 971942091 2412 98260223 2590504237 1417333486 331 24565816956 44160721092 59439274914 47472309158 40692831024 46350561436 333 4006823033 3862991675 4051317780 4912730804 959,354,028 334 7213394000 7308572800 6702243000 6360106700 6515334410 7578791100 335 22173601897 6686468952 11711820716 10347136022 4338776114 1558929166 336 52802466847 51030101404 54208837118 82360087165 35697038176 55600788800 338 277698399 304654434 286624497 421 386591632 380106825 252358557 511 48939475172 48939475172 49131068015 49131068015 11941013435 34721721293 515 12244412 12244412 43325990 43325990 43298189 48848917 621 33885678420 33885678420 41938690307 41938690307 39887434001 27893735172 622 7431586700 7431586700 6021638100 6021638100 7322772100 7322772100 627 6256127952 6256127952 8535102556 8535102556 6013226310 4345469795 632 48565127952 48565127952 48697755180 48697755180 11651953067 11651953067 642 96532000 96532000 80000000 80000000 911 48951719584 48951719584 49174394005 49174394005 11984311624 1198431624 Qua xem xét số phát sinh của các tài khoản giữa các năm ta có thể thấy xét riêng XN thì doanh thu thuần năm 2006 tăng 0.4%, năm 2007 giảm 53% Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 tăng 253%, năm 2007 tăng 12%; Giá vốn năm 2006 tăng 0.27%, năm 2007 giảm 76%; Lợi nhuận năm 2006 giảm 1.68%, năm 2007 giảm 33.6%; Ta thấy năm 2007 tuy doanh thu giảm 53% và lợi nhuận giảm 33.6% nhưng so với tốc độ giảm của chi phí thì có thể thấy XN vẫn đảm bảo mức lợi nhuận, và ổn định mức thu nhập của công nhân 3000.000 đồng/ tháng, mặc dù vậy XN cần có những biện pháp kịp thời thúc đẩy tiến độ thi công các công trình còn đang chậm tiến độ, nhằm hạn chế sự tăng lên của chi phí so với kế hoạch, làm tăng doanh thu và lợi nhuận. 1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính - kinh tế đang được áp dụng tại XN 1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý XN được tổ chức rất khoa học và hợp lý giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin nhanh chóng, giám sát hoạt động của XN hiệu quả và đưa ra các quyết định nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Để đảm bảo sự phối họp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban, cơ cấu tổ chức của XN là theo hình thức trực tuyến chức năng. 1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý P. Giám đốc Ban tài vụ Giám đốc P. Giám đốc Ban kế hoạch kỹ thuật Ban tổ chức quản lý hành chính Các công trường Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức XN xây dựng số 1 1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý * Giám đốc : là người có quyền hạn cao nhất trong XN, phụ trách chung, điều hành mọi mặt hoạt động của XN theo quyền hạn nhiệm vụ quy đinh. Nhiệm vụ của giám đốc đó là trực tiếp chỉ đạo các công tác đổi mới phát triển doanh nghiệp xí nghiệp, công tác tổ chức cán bộ và tiền lương lao động, công tác tài chính kế toán, công tác kế hoạch sản xuất và hợp đồng kinh tê, và giám đốc cũng là trưởng ban thi đua khen thưởng kỹ luật của XN. * Phó giám đốc : là người hỗ trợ đắc lực nhất cho giám đốc Phó giám đốc phụ trách công tác lập biên pháp tổ chức triển khai thi công, quản lý thiết bị. Thi công xây lắp và phát triển lực lượng xây lắp. Đấu thầu các công trình; quản lý xe máy, thiết bị phục vụ thi công; công tác đầu tư thiết bị. Lập biện pháp tổ chức thi công công trình. Phụ trách các ban trong XN; trưởng ban sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Trưởng ban phòng chống bão lũ, cháy nổ. Chủ tịch hội đồng bảo hộ của XN. Phụ trách công tác ISO của XN; công tác quản lý và phát triển sản xuất vật liệu xây dựng. * Ban tài vụ Ban tài vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc XN trong lĩnh vực hạch toán kinh tế, nguồn vốn đầu tư và kế toán thống kê toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của XN. Nhiệm vụ cụ thể của ban tài vụ cụ thể sau : Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính - kế toán của XN, các công trường theo chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước, theo điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Tổng công ty. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm theo KHSX – KD của XN trình Giám đốc phê duyệt để trình Tổng công ty đưa vào kế hoạch chung. Đề xuất các phương án sử dụng vốn nhà nước giao XN sử dụng hiệu quả, thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất và làm thủ tục huy động các loại vốn… Đảm bảo đủ nguồn tài chính cho KHSXKD của XN. Lập báo cáo quyết toán hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của ban theo quy định. Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính ( BHXH, BHYT…) cho NSNN, các khoản đóng góp khác theo quy định của các cấp có thẩm quyền. Mở sổ kế toán, thực hiện pháp lệnh KTTK, chế độ kế toán, kiểm toán của Nhà nước. Khấu hao TSCĐ, đề xuất trích lập các quỹ theo quy định trình Giám đốc XN quyết định. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết toán các HĐKT của XN, đề xuất và thực hiện việc thu hồi và xử lý những khoản nợ tồn đọng, dây dưa, khó đòi. Cùng với các bộ phận chức năng của tổng công ty tổ chức kiểm kê tài sản của XN sau khi kết thúc năm kế hoạch, phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ sách kế toán. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng theo quy định của pháp luật. * Ban kế hoạch kỹ thuật Ban KHKT có chức năng tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong lĩnh vực KHSXKD, quản lý kỹ thuật chất lượng các công trình XN được giao thi công, quản lý thiết bị thi công của XN. Ban KHKT có những nhiệm vụ cụ thể sau: Quản lý KHSX-KD:Xây dựng KHKT-KD hàng năm của xí nghiệp để trình Giám đốc XN xem xét trình Tổng Công ty phê duyệt. Theo dõi việc thực hiện KHSXKD của các đơn vị để báo cáo giám đốc và tổng công ty theo quy định. Quản lý kỹ thuật chất lượng xây lắp công trình : Tiếp nhận, quản lý hồ sơ thiết kế công trình, hạng mục công trình được Tổng công ty giao thi công để giao cho các đơn vị thi công. Kiểm tra dự toán thi công công trình, hạng mục công trình, chuẩn bị các hợp đồng thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình trình giám đốc XN ký kết. Tham gia xử lý các vấn đề kỹ thuật, khối lượng phát sinh trong tương lai; tiếp nhận và phổ biến những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, quy phạm và TCKT về quản lý chất lượng công trình xây dựng do các cơ quan có thẩm quyền ban hành đến các đơn vị thi công. Kiểm tra khối lượng thi công hoàn thành, kiểm tra hồ sơ thanh quyết toán công trình, hạng mục công trình. Phối hợp các đơn vị thi công chuẩn bị công tác nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Quản lý thiết bị, xe, máy thi công : Lập kế hoạch đầu tư thiết bị xe, máy thi công hàng năm của XN. Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn thiết bị xe máy trình Giám đốc XN phê duyệt và theo dõi việc triển khai thực hiện, kiểm tra việc thực hiện định mức nhiên liệu, tiền lương cho các loại thiết bị xe máy. Tiếp nhận và phổ biến các quy trình bảo dưỡng, quy định về an toàn khi sử dụng cho các đơn vị thi công và công nhân lái xe, máy. Xử lý các văn bản liên quan đến công tác quản lý thiết bị xe, máy theo yêu cầu chung. Tham gia xử lý tai nạn, hỏng hóc thiết bị xe, máy thi công. Lập báo cáo thống kê định kỳ theo quy định. Lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu các công trình, hạng mục công trình theo chỉ đạo của tổng công ty và giám đốc XN. Dự thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của ban, lưu trữ bảo quản toàn bộ các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình XN đang thi công. * Ban TCQTHC Ban TCQTHC có chức năng tham mưu cho giám đốc XN trong lĩnh vực sắp xếp, cải tiến tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tuyển dụng, đào tạo, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đổi mới người lao động theo quy định của pháp luật; quản lý hành chính và văn phòng xí nghiệp. Ban TCQTHC có những nhiệm vụ cụ thể sau : Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý sản xuất, phương án tuyển dụng, sắp xếp sử dụng đào tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu SXKD của XN. Nghiên cứu soạn thảo các nội quy, quy chế nội bộ phù hợp với quy định chung; giải quyết các thủ tục chế độ chính sách khi cử người đi học, đào tào bồi dưỡng kiến thức. Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với CBCNV thuộc phạm vi quản lý của Giám đốc XN. Xây dựng các định mức đơn gía về lao động, lập và quản lý quỹ lương và các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo cac quy định của nhà nước và hiệu quả SXKD của XN. Thường xuyên tổng hợp báo cáo quỹ lương XN trình giám đốc XN xem xét quyết định. Theo dõi việc giải quyết chính sách, chế độ về BHXH, BHYT, tai nạn lao động, hưu trí, nghỉ mất sức, các chế độ chính sách có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động. Là thường trực hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật của XN, theo dõi, đề xuất việc xem xét năng lượng, thi nâng bậc hàng năm. Quản lý con dấu, đóng dấu văn bản của XN theo quy định. Quản lý điều hành cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của XN, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị làm việc theo yêu cầu của giám đốc XN, kiểm tra thống kê tài sản của XN theo định kỳ hàng năm. Chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức khánh tiết các ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc họp, khởi công và các sinh hoạt khác theo yêu cầu của lãnh đạo XN, mua sắm văn phòng phẩm phục vụ công tác văn phòng và hoạt động của các đơn vị sản xuất trực thuộc. Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác thường trực, bảo vệ trụ sở XN, bảo vệ các công trường, kho tàng, xưởng sản xuất. Quan hệ với chính quyền và công an địa phương trong công tác bảo vệ an ninh an toàn xã hội thuộc phạm vi trách nhiệm XN quản lý. Lập các báo cáo thống kê liên quan chức năng, nhiệm vụ của Ban theo định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy định chung. Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban. 1.4.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế 1.4.2.1. Chính sách tiền lương XN trả lương và thưởng cho các nhân viên bằng tiền tệ. Sau 1 năm lên lương 1 lần, ngoài lương cứng, lương của các nhân viên còn được hưởng theo công trình. 1.4.2.2.Chính sách phân phối lợi nhuận XN là đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty, phần lớn các công trình thi công là do tổng công ty bàn giao, do đó sau khi quyết toán công trình đã hoàn thành XN được hưởng 99% giá trị công trình, còn 1% là lợi nhuận của tổng công ty. 1.4.2.3. Chính sách huy động sử dụng, quản lý vốn Để tiến hành hoạt động kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, nhưng khác với các doanh nghiệp khác XN không có lượng vốn cố định ban đầu mà khi thi công công trình nào thi xin tạm ứng tổng công ty và khi hoàn thành sẽ tiến hành xin quyết toán. Ngoài ra một phần lớn vốn của XN dùng để hoạt động là do đi vay ở các ngân hàng. 1.4.2.4. Thị trường Trong nền kinh tế thị trường với những sự cạnh tranh quyết liệt này, XN luôn phải đứng trước những sự lựa chọn khó khăn để giúp XN đạt những chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Với đặc thù của nghành nên XN có thị trường đầu vào khá phong phú, nhưng XN luôn phải cân nhắc sự cân đối giữa chi phí và chất lượng nguyên vật liệu để có thể hạ chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Bên canh đó, thị trường đầu ra của XN là không nhiều, nhưng giá trị mỗi hợp đồng là rất lớn. Hiện nay khách hàng chủ yếu của XN ở trong địa bàn Hà Nội, nhưng trong tương lai XN đang nỗ lực hết mình để mở rộng thị trường hoạt động của mình hơn nữa. 1.5. Tổ chức hoạt động SXKD và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong XN 1.5.1. Tổ chức hoạt động SXKD Hiện nay XN chủ yếu là thi công các công trình lớn do tổng công ty đấu thầu và bàn giao, ngoài ra XN cũng tự tham gia đấu thầu các công trình nhỏ. Sau khi nhận được công trình bàn giao hay ký hợp đồng XN tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị thi công, thiết kế tổ chức thi công hợp lý và đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng như đã được bàn giao. Vật tư chủ yếu là do XN tự mua Máy thi công là xin cấp trên cấp hoặc là xin vốn để mua. Nhân công : hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo hợp đồng, còn một phần thuộc biên chế nhà nước. Đội trưởng (chủ nhiệm các công trình) là người đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Trường hợp bên giao thầu muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên giao thầu phải chịu mọi chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên nhận thầu có sai phạm kỹ thuật thì chi phí sữa chữa hoặc phá đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.5.2. Đặc điểm quy trình công nghệ Với đặc trưng của nghành xây dựng cơ bản, sản phẩm có quy mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài, chủng loại đa dạng, đòi hỏi có nguồn vốn lớn. Trong khi thi công XN tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với giá trúng thầu. Khi công trình được hoàn thành, lúc này dựa vào giá dự toán, gía trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng. Quá trình thi công được bắt đầu từ khi ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư cho đến khi tổng nghiệm thu bàn giao công trình và thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng. Dự thầu Tiếp nhận hợp đồng Triển khai thi công Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ công nghệ, quy phạm định mức Lập hồ sơ hoàn thành công trình Thanh lý hợp đồng Quyết toán và kiểm tra kết quả Nghiệm thu khối lượng chất lượng, ký phiếu giá trị hạng mục Hình 1.2 Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của XN Từ đặc điểm quy trình công nghệ ta thấy rằng quá trình hoạt động của xí nghiệp gắn liền với các hạng mục công trình cụ thể. 1.6. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008 1.6.1. Các chỉ tiêu năm 2008 Năm 2008 XN phấn đấu đạt chỉ tiêu : Sản lượng: 100 tỷ đồng Thu nhập bình quân: 3000000 đ/người/tháng. Tổ lao động giỏi: 03 tổ. Cá nhân lao động giỏi: 30% Tham quan nghỉ mát: 2lần/năm Thu nhập các dịp lễ tết: 2000000 đồng/người/năm Đăng ký công trình chất lượng cao: Công trình Đường dẫn Cầu Vĩnh Tuy. Chỉ tiêu sáng kiến cải tiến kỹ thuật: có 1 sáng kiến có giá trị Không để xẩy ra tai nạn lao động và các vụ cháy nổ. Hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông. Giáo dục CBCNV chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách và biện pháp luật của nhà nước, nội qui của công ty, thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở. Bảo vệ tốt tài sản của đơn vị nghiêm cấm các tệ nạn xã hội trong đơn vị. Tổ chức các phong trào thi đua: Chất lượng, năng suất cao, giữ gìn xe máy tốt, tiết kiệm vật tư. Xây dựng phong trào thể thao văn hoá: Tham gia thể thao rèn luyện sức khoẻ, và các hoạt động văn hoá của đơn vị và Tổng công ty tổ chức. Khuyến khích mọi CBCNV trong xí nghiệp, nhất là cán bộ trẻ học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý kinh tế, ngoại ngữ… Bước vào năm 2008 Xí nghiệp chúng ta có một thuận lợi to lớn là có khối lượng công việc đủ để làm trong suốt năm. Phát huy những thành tích đã đạt được trong năm 2007 và các năm trước, tập thể những người lao động Xí nghiệp xây dựng số 1 tiếp tục nâng cao ý chí phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm 2008 theo các định hướng sau: Trong sản xuất kionh doanh, kế thừa các thành quả đã đạt được, Xí nghiệp xác định tiếp tục ổn định và nâng cao chất lượng ngành truyền thống là xây dựng hạ tầng đồng thời chuẩn bị các nguồn lực để thi công xây lắp nhà, đặc biệt là nhà cao tầng. Xây dựng được 1 đội sản xuất có khả năng nhận khoán triển khai thi công công trình được Xí nghiệp giao. PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1 2.1.Tổ chức bộ máy kế toán * Xí nghiệp xây dựng số 1 là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có quy mô nhỏ,số lượng các phần hành kế toán không nhiều, do đó bộ máy kế toán được tổ chức theo phương pháp tập trung nhằm phát huy tốt chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán. * Bộ máy kế toán có 4 nhân viên : 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ, 1 kế toán tiền lương,1 kế toán tổng hợp; trong đó cả 4 nhân viên đều là nữ và đã tốt nghiệp đại học cao đẳng hệ chính quy, có trình độ chuyên môn tốt, cẩn thận và là những nhân viên sống rất có quy tắc. * Sơ đồ phân công lao động trong bộ máy kế toán như sau : Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ Quỹ, kế toán tiền lương Hình 1.3 Sơ đồ phân công lao động trong bộ máy kế toán Trong đó kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc XN về mọi hoạt động kinh tế liên quan tình hình tài chính kế toán của XN.Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức, truyền đạt chỉ đạo của giám đốc, đôn đốc và kiểm tra công tác kế toán ở các phần hành ở XN. Thường xuyên cập nhật sự thay đổi của chế độ kế toán để tiến hành hướng dẫn, cập nhật cho các nhân viên kế toán. Bên cạnh đó kế toán trưởng cũng người thiết kế các phương án tự chủ tài chính, đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán các phần hành còn lại trừ phần hành tiền lương. Kế toán tổng hợp là người có nhiệm vụ trực tiếp ghi chép tổng hợp và phân tích những tài liệu liên quan các phần hành vốn bằng tiền, tài sản cố định, chi phí và tính giá thành, vật liệu công cụ - dụng cụ, các khoản phải trả phải nộp ngân sách. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương là người vừa có nhiệm vụ tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ tiền lương, tiền công, các khoản liên quan đến tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong XN; đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hằng ngày phải tiến hành kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. * Nếu xem xét giữa cơ cấu bộ máy kế toán với bộ máy quản lý ta thấy sự bố trí trong bộ máy kế toán đầy đủ, gọn gàng, đáp ứng nhu cầu công việc, phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý chung của XN. Do đó các bộ phận trong bộ máy có thể hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý trong lĩnh vực tài chính. 2.2.Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Xí nghiệp xây dựng số 1 2.2.1.Chính sách kế toán tại XN 2.2.1.1. Chế độ kế toán : XN xây dựng số 1 là đơn vị xây lắp, hạch toán phụ thuộc, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài liên quan tới nhiều kỳ kế toán, do đó XN áp dụng chế độ kế toán số 03/ 2003/ QH 11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và quyết định số 234/ 2003/QĐ – BTC ngày 30/12/2003. Đây là chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp, đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh nghiệp * Kỳ kế toán : Kỳ kế toán của XN là Quý. Vào cuối mỗi quý XN sẽ tiến hành tập hợp số liệu, tổng kết và lên báo cáo. * Niên độ kế toán : tại XN niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. * Đồng tiền hạch toán : VNĐ, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý đều được quy đổi ra đồng VNĐ theo tỷ giá quy định. * Hạch toán nguyên vật liệu : XN tiến hành phương pháp kiểm kê thường xuyên ,với thời kỳ là 1 tháng/ l lần. * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở XN là phương pháp trực tiếp, chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ cụ thể cho từng công trình và hạng mục. * Phương pháp xác định giá trị dở dang : XN xác định giá trị dở dang theo phương pháp gía thành dự toán Gía thành dự toán được tính theo công thức sau : Giá thành Khối lượng Đơn gía dự toán công trình = xây lắp theo thiết kế × dự toán Đơn gía dự toán do nhà nước quy định * Phương pháp xác định giá thực tế xuất kho là phương pháp gía thực tế đích danh. 2.2.1.2. Chế độ chứng từ XN sử dụng hầu hết các chứng từ Chứng từ vốn bằng tiền : phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền… Chứng từ hàng tồn kho : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo định mức, biên bản kiểm kê nguyên vật liệu… Chứng từ lao động - tiền lương : bảng chấm công, hợp đồng thuê ngoài, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán BHXH, biên bản điều tra mất cắp công cụ dụng cụ… Chứng từ TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao... Chứng từ mua hàng : hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, hợp đồng mua hàng. 2.2.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán XN sử dụng số lượng không nhiều các tài khoản chủ yếu là tk cấp 1 : tk 111, tk 112, tk 133, tk 141, tk 152, tk 153, tk 154. tk 211, tk 214, tk 2412. tk331, tk 333, tk334, tk 335, tk 336, tk 338. tk 421. tk 511, tk 515. tk 621, tk 622, tk 627, tk 632 tk 911 2.2.1.4. Chế độ sổ sách báo cáo XN sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ, trình tự như sau : chứng từ kế toán bảng kê bảng phân bổ sổ chi tiết nhật ký chứng từ sổ cái Báo cáo kế toán bảng tổng hợp, chi tiết Chú thích : : ghi hằng ngày : ghi cuối ngày : đối chiếu và so sánh Hình 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Ngoài việc kế toán thủ công năm 2007 XN đã áp dụng phần mềm kế toán EFFECT vào các phần hành kế toán. Sổ kế toán tổng hợp : NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 4, NKCT số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24657.doc
Tài liệu liên quan