Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tạo ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) 2

1.1.1. Khái niệm NHTM 2

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 2

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 2

1.1.2.2. Hoạt động tín dụng. 3

1.1.2.3. Hoạt động đầu tư tài chính. 4

1.1.2.4. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 5

1.1.2.5. Các hoạt động khác. 6

1.1.3. Hoạt động tín dụng 7

1.1.3.1. Hoạt động chiết khấu thương phiếu 7

1.1.3.2. Hoạt động cho vay 8

1.1.3.3. Hoạt động cho thuê tài chính 10

1.1.3.4. Hoạt động bảo lãnh 10

1.2. Rủi ro tín dụng (RRTD) của NHTM 11

1.2.1. Các loại rủi ro trong hoạt động của NHTM 11

1.2.2. Rủi ro tín dụng của NHTM 12

1.2.2.1. Khái niệm RRTD 12

1.2.2.2. Ảnh hưởng của RRTD 13

1.2.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. 15

1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 18

1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 22

1.3.1. Các nhân tố chủ quan 22

1.3.1.1. Chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng 22

1.3.1.2. Công tác quản lí trong nội bộ ngân hàng 22

1.3.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 23

1.3.1.4. Hệ thống thông tin 23

1.3.2. Các nhân tố khách quan 24

1.3.2.1. Môi trường kinh tế, chính trị 24

1.3.2.2. Môi trường luật pháp và các chính sách của Nhà nước. 24

1.3.2.3. Trình độ quản lý và phương án vay của khách hàng. 25

1.3.2.4. Ý thức trách nhiệm của khách hàng. 25

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH HDB HÀ NỘI 26

2.1. Tổng quan về chi nhánh HDB Hà Nội 26

2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của HDB Hà Nội 26

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 26

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 27

2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của HDB Hà Nội 30

2.1.2.1. Hoạt động tín dụng tại HDB Hà Nội 30

2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn tại HDB Hà Nội 32

2.1.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản tại HDB Hà Nội 34

2.2. Thực trạng RRTD tại HDB Hà Nội 35

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng 35

2.2.1.1. Qui trình cho vay tại chi nhánh HDB Hà Nội 35

2.2.1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội 36

2.2.1.3. Phân loại các khoản tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội 39

2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng 44

2.2.2.1. Phân loại nợ theo các nhóm nợ qui định 44

2.2.2.2. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 46

2.2.2.3. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi 49

2.2.2.4. Trích lập dự phòng rủi ro 50

2.2.2.5. Lãi treo và tỷ lệ lãi treo/thu nhập từ lãi 52

2.2.2.6. Hiệu suất sử dụng vốn 53

2.3. Đánh giá tình hình RRTD tại HDB Hà Nội 54

2.3.1. Kết quả đạt được 54

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 55

2.3.2.1. Hạn chế 55

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 56

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DUNG TẠI CHI NHÁNH HDB HÀ NỘI 61

3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh về hoạt động tín dụng 61

3.2. Giải pháp hạn chế RRTD tại chi nhánh 61

3.2.1. Đưa ra chính sách tín dụng và chiến lược khách hàng phù hợp 61

3.2.2. Tăng cường công tác thẩm định dự án 63

3.2.3. Mở rộng mạng lưới thông tin 63

3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 64

3.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành. 66

3.2.6. San sẻ rủi ro 67

3.2.6.1. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ TD 67

3.2.6.2. Chính sách tài sản đảm bảo 67

3.2.7. Sớm nhận biết nguy cơ RRTD 68

3.2.8. Công tác xử lý RRTD 69

3.3. Kiến nghị 70

3.3.1. Kiến nghị với hội sở HDB 70

3.3.2. Kiến nghị với NHNN 71

3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan 73

KẾT LUẬN 75

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tạo ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất, các loại rủi ro nguồn vốn khác. Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn vốn, tham gia xây dựng quy trình các hoạt động nghiệp vụ khác. Thức hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, thực hiện trích quỹ bảo lãnh, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN và HD Bank. - Phòng kế toán- ngân quỹ- tin học Quản lý kế toán, tổ chức thực hiện tổ chức và chỉ đạo việc hạch toán kế toán, phản ánh chính xác trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Quản lý tài chính, quản lý các loại vốn, quỹ công nợ Trực tiếp nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại dịch vụ ngân hàng theo sự phân công của Ban giám đốc. Thực hiện các dịch vụ như dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân quỹ - Phòng thanh toán quốc tế Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh, riêng việc chuyển tiền ra nước ngoài sẽ được thực hiện tại trụ sở chính của HDB tại thành phố HCM Dịch thuật các chứng từ, tài liệu có liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế cho ngân hàng và khách hàng. - Phòng hành chính Thực hiện công tác hành chính quản trị Thực hiện các mặt tổ chức cán bộ, quản lý lao động, chính sách tiền lương, thưởng, bảo hiểm Tham gia đào tạo cán bộ, huấn luyện, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỳ luật,… Tham gia thực hiện phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiên côgn tác hành chính, quản trị, bảo vệ, hậu cần, phục vụ các mặt hoạt động của chi nhánh. - Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ 2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của HDB Hà Nội 2.1.2.1. Hoạt động tín dụng tại HDB Hà Nội Hoạt động cho vay: Bảng 2.1.CƠ CẤU DƯ NỢ THEO LOẠI HÌNH TÍN DỤNG TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008 STT Chỉ tiêu Năm 2006 (6 tháng cuối năm) Năm 2007 Năm 2008 Số tiền (triệu đ) Tỷ trọng % Số tiền (triệu đ) Tỷ trọng % Số tiền (triệu đ) Tỷ trọng % 1. Vay CK GTCG 75,764 57,16 1,510,932 66.27 381,262 23.46 2. Vay bổ sung VLĐ 24,786 18.7 308,251 13.52 674,602 41.51 3 Vay XNK 14,103 10.64 199,724 8.76 261,163 16.07 4 Vay khác 17,894 13.5 261,056 11.45 308,130 18.96 Tổng dư nợ 132,548 100 2,279,964 100 1,625,156 100 Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình dư nợ chi nhánh HDB Hà Nội. Bảng tổng hợp trên cho thấy những biến động đáng kể trong hoạt động cho vay của chi nhánh trong giai đoạn 2006-2007. Sau nửa cuối năm 2006 chi nhánh mới đi vào hoạt động với nhiều trở ngại, đến năm 2007 tổng dư nợ tại chi nhánh đã tăng vọt lên 2,279,964 triệu đồng. Như vậy, chi nhánh đã rất nhanh chóng thích ứng với môi trường địa bàn và xây dựng được mối quan hệ khách hàng trong một thời gian ngắn. Thời gian này chi nhánh có thuận lợi từ phía môi trường kinh doanh, do năm 2007 là năm mà các hoạt động tài chính diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, đến năm 2008, khi mà môi trường kinh doanh xấu đi thì chi nhánh lại không kịp điều chỉnh thích ứng, dẫn đến xu hướng giảm dư nợ đáng kể. Dư nợ năm 2008 còn 1,625,156 triệu đồng, giảm khoảng 30% so với thời kì 2007. Đặc điểm của hoạt động tín dụng chi nhánh HDB Hà Nội là trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh, hoạt động cho vay chiết khấu chứng từ có giá chiếm tỷ trọng rất lớn so với loại hình cho vay truyền thống của ngân hàng. Đặc điểm này xuất phát từ thực tế thời gian hoạt động của chi nhánh là chưa lâu, bắt đầu từ tháng 6 năm 2008, hơn nữa chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh đầu tiên của HDB tại Hà Nội. Điều này khiến cho chi nhánh bị hạn chế về nhiều mặt, bao gồm quan hệ khách hàng, uy tín, thông tin khách hàng,… Trong những điều kiện không thuận lợi đó, chi nhánh đã lựa chọn tập trung phát triển loại hình cho vay chiết khấu, vốn là loại hình cho vay khá an toàn để dần dần tạo chỗ đứng trên địa bàn, tạo dựng mối quan hệ mà vẫn hạn chế được rủi ro.Tuy nhiên, hướng đi này khiến cho ngân hàng bị hạn chế về khả năng đa dạng hóa sản phẩm cho vay và đối tượng khách hàng. Tình hình sử dụng vốn và đóng góp thu nhập của hoạt động tín dụng: Trong năm 2007, các hoạt động chiếm dụng nguồn vốn chủ yếu tại HDB Hà Nội là dư nợ chiếm 51.33% tổng tài sản và đầu tư chứng khoán chiếm 25.44%. Trong khi đó, thu thuần từ hoạt động tín dụng là 2,782 triệu, chỉ chiếm khoảng gần 10% tổng thu nhập, trong đó thu lãi từ đầu tư chứng khoán là 87,776 triệu. Một hoạt động đáng chú ý đem lại nguồn thu lớn cho chi nhánh là hoạt động dịch vụ, đặc biệt là nghiệp vụ chiết khấu. Như đã phân tích, hoạt động chiết khấu của ngân hàng chiếm hơn 50% tổng dư nợ, do đó ngoài lãi suất còn đem lại phí hoa hồng đáng kể cho chi nhánh. Thu thuần từ hoạt động dịch vụ năm 2007 là 32,060 triệu, chiếm tới 90% tổng thu của chi nhánh, trong đó thu từ nghiệp vụ chiết khấu chiếm tới hơn 90% tổng thu hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, đến năm 2008, do hoạt động tín dụng thu hẹp và chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh tiêu cực, thu thuần từ hoạt động tín dụng giảm đáng kể. Thu và chi cho lãi năm 2008 giảm nhẹ, khoảng 15%, tuy nhiên thu thuần từ hoạt động tín dụng cũng giảm. Năm 2008, thu thuần từ hoạt động tín dụng là 2,098 triệu. Thu từ tín dụng giảm có một phần nguyên nhân từ việc thu hẹp hoạt động tín dụng của chi nhánh, cũng như tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tăng đáng kể. Ngoài ra, năm 2008 thu từ hoạt động dịch vụ cũng giảm đáng kể. Nhìn vào cơ cấu nợ năm 2008, ta nhận thấy một thay đổi lớn trong cơ cấu nợ, tỷ trọng cho vay chiết khấu, một hoạt động mang lại nguồn thu phí cho ngân hàng giảm đáng kể. 2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn tại HDB Hà Nội Tình hình huy động vốn theo loại hình huy động Bảng 2.2.TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006(6 tháng cuối năm) Năm 2007 Năm 2008 Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng % 1 Tiền gửi 271,525 96.67 3,859,857 97.81 3,103,384 98 2 Tiền vay 4,585 1.63 68,863 1.74 47,184 1,49 3 Phát hành GT CG 0 0 0 0 0 0 4 Tiền ký quỹ 4,776 1.7 17,561 0.45 14,250 0.45 Tổng số 280,886 100 3,946,281 100 3,166,718 100 Nguồn: Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn HDB Hà Nội Qua bảng dữ liệu trên ta thấy rằng, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng qua các năm 200, tuy nhiên đến năm 2008 thì giảm nhẹ. Sau khi thành lập từ tháng 6 năm 2006, mặc dù chỉ mới hoạt động được hơn một năm, tổng huy động của chi nhánh đã tăng từ 280,886 triệu vào cuối năm 2006 lên 3,946,281triệu đồng vào cuối năm 2007. Tuy nhiên, trong năm 2008, nguồn vốn huy động giảm đáng kể khoảng 20% so với cuối năm 2007. Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu là do nguồn tiền gửi tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng, nguồn tiền gửi luôn ở mức cao từ, từ 95-98% trên tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 với môi trường kinh tế có nhiều biến động, huy động tiền gửi của chi nhánh Hà Nội giảm khoảng 20% so với cuối năm 2007, chiếm 98% tổng huy động vốn, tăng 8.9% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ trọng của nguồn đi vay và ký quĩ rất nhỏ và ngày càng giảm trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Nguyên nhân suy giảm của tiền gửi nói riêng và nguồn vốn nói chung trong năm 2008 tại HDB Hà Nội đến cả từ phía môi trường kinh tế và từ phía bản thân ngân hàng. Năm 2008 là giai đoạn thị trường tài chính biến động mạnh, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất nhằm thu hút khách hàng, bổ sung cho nguồn vốn bị thiếu hụt của mình. Thêm vào đó là sự hấp dẫn của thị trường vàng, khiến cho nguồn tiền gửi của HDB Hà Nội bị thất thoát đáng kể. Bên cạnh đó, chi nhánh chưa thiết lập được mối quan hệ rộng rãi với các khách hàng nên không thể cạnh tranh được với các kênh đầu tư hấp dẫn khác, không thể thu hút được khách hàng gửi tiền tiết kiệm dẫn đến nguồn vốn giảm xuống đáng kể. Tình hình huy động theo kỳ hạn Bảng 2.3. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO KỲ HẠN TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008 Năm 2006 2007 2008 Huy động (triệu đ) Tỷ trọng % Huy động (triệu đ) Tỷ trọng % Huy động (triệu đ) Tỷ trọng % Có kỳ hạn 251,224 89.44 3,651,443 92.53 2,841,496 89.73 Không kỳ hạn 29,662 10.56 294,383 7.47 325,222 10.27 Tổng 280,886 100 3,946,281 100 3,166,718 100 Nguồn: Tổng hợp tình hình huy động vốn Tiền gửi tại chi nhánh chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn, trong đó tiền gửi từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ áp đảo. Điều này là do chi nhánh mới thành lập nên chưa thực sự tạo được uy tín trong khách hàng. Nguồn vốn đến từ các tổ chức tín dụng chiếm gần 80%, đặc biệt là nguồn vốn có kỳ hạn giúp cho chi nhánh có được nguồn vốn ổn định và an toàn trong điều kiện thị trường tài chính khó khăn hiện nay. Tuy nhiên, năm 2008 huy động vốn không kỳ hạn tăng nhẹ, cả về số lượng lẫn tỷ trọng so với năm 2007 trong khi huy động vốn có kỳ hạn giảm. Điều này phản ánh sự bất ổn của thị trường tài chính năm 2008, khi mà lãi suất liên tục thay đổi và khách hàng gửi tiền có tâm lý muốn rút tiền bất cứ lúc nào để chuyển vốn sang các ngân hàng khác có lãi suất cao hơn hoặc kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn. 2.1.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản tại HDB Hà Nội Bảng 2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1. Lợi nhuận sau thuế (triệu đ) 17,823 11,265 2. Tổng tài sản (triệu đ) 4,441,119 3,421,661 3. Nợ quá hạn (triệu đ) 43,055 47,746 4. Nợ xấu (triệu đ) 42,180 43,717 5. Tổng nợ (triệu đ) 2,279,964 1,625,156 6. Thu nhập từ lãi (triệu đ) 204,132 173,505 7. Chi phí lãi (triệu đ) 201,350 171,407 8.ROA=(1)/(2) 0.4% 0.33% 9. Tỷ lệ nợ quá hạn= (3)/(5) 1.89% 2.94% 10. Tỷ lệ nợ xấu =(4)/(5) 1.85% 2.69% Nguồn: Báo cáo tài chính HDB Hà Nội Nhìn vào bảng ta có thể thấy, hoạt động của chi nhánh năm 2008 kém hiệu quả hơn trước và tiềm ẩn những vấn đề, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Tính đến cuối năm 2008, chi nhánh giảm dư nợ xuống 654,807 triệu, tức khoảng 29% so với năm 2007. Mặc dù tổng dư nợ giảm xuống đáng kể, nợ xấu và nợ quá hạn đều tăng cả về số tuyệt đối cũng như tỷ trọng trong tổng dư nợ. Đây là điều mà chi nhánh và phòng tín dụng cần chú ý. Hoạt động của chi nhánh cũng đi xuống trong năm 2008, xét về mặt lợi nhuận và tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản. Năm 2008, tổng tài sản giảm xuống đáng kể. Tổng tài sản giảm 1,019,458 triệu đồng, tương đương khoảng gần 23% so với năm 2007. Tỷ lệ ROA năm 2008 giảm nhẹ, từ 0,4% năm 2007 xuống còn 0.33% năm 2008, điều này phản ánh hiệu quả hoạt động của chi nhánh đang có những vấn đề chưa giải quyết được. Một trong những nguyên nhân chủ quan của kết quả này đến từ hoạt động tín dụng, với tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tăng cao đã làm ảnh hưởng đến thu nhập cũng như hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh. Như vậy có thể thấy năm 2008 là một năm hoạt động không tốt của chi nhánh. Tuy nhiên, điều này có nguyên nhân không chỉ từ bản thân hoạt động của chi nhánh mà còn là hậu quả của những biến động lớn và những bất ổn trong nền kinh tế cũng như thị trường tài chính tiền tệ. Như vậy có thể thấy chi nhánh nhận thức được những khó khăn trên thị trường, và vị thế chưa cao của mình trên thị trường nên chọn hướng hoạt động an toàn là thu hẹp hoạt động tín dụng, bảo toàn vốn. 2.2. Thực trạng RRTD tại HDB Hà Nội 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng 2.2.1.1. Qui trình cho vay tại chi nhánh HDB Hà Nội -Trong hoạt động tín dụng, nếu hành động chủ quan sẽ mang lại những tổn thất nặng nề cho ngân hàng. VÌ vậy, để ra được quyết định đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh ngân hàng, chi nhánh HDB Hà Nội luôn tuần thủ nghiêm ngặt quy trình vay vốn. Quy trình cấp tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội: 1. Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. 2. Cán bộ tín dụng và tổ thẩm định hồ sơ vay vốn, bao gồm tính hợp pháp của hồ sơ, tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, hiệu quả và khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản đảm bảo, cầm cố,… 3. Hoàn chỉnh báo cáo thẩm định rồi trình trưởng phòng tín dụng kiểm tra rồi trình lên lãnh đạo xét duyệt cho vay. 4. CBTD thông báo cho khách hàng và cùng khách hàng soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan khác. 5. Trưởng phòng tín dụng kiểm tra hợp đồng và trình lên lãnh đạo để lãnh đạo cùng khách hàng ký hợp đồng. 6. Lãnh đạo yêu cầu CBTD thực hiện đảm bảo tiền vay, CBTD tiếp nhận, kiểm tra căn cứ giải ngân. 7. CBTD trình trưởng phòng tín dụng kiểm tra rồi trình lại lên lãnh đạo để xét duyệt giải ngân. 8. Hồ sơ trả lại cho phòng tín dụng. Nếu lãnh đạo không duyệt, CBTD thông báo và trả hồ sơ lại cho khách hàng. Nếu lãnh đạo duyệt, CBTD chuyển chứng từ thanh toán đã được xét duyệt cho phòng kế toán thực hiện giải ngân cho khách hàng. 9. Phòng kế toán giải ngân cho khách hàng. CBTD cần kiểm tra việc sử dụng vốn giải ngân, theo dõi hoạt động của khách hàng, theo dõi việc thu nợ và xử lý phát sinh. Khi kết thúc hợp đồng, khi KH đã trả hết nợ, CBTD tiến hành đối chiếu với phòng kế toán, thanh lý hợp đồng tín dụng, giải tỏa việc cầm cố, thế chấp, xuất kho tài sản đảm bảo theo quy định. 2.2.1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội Trong thời gian hoạt động, nhận thức được những biến động và khó khăn trong nền kinh tế, chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp quản trị rủi ro, kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng. Bên cạnh việc khống chế, thu hồi nợ từ các khách hàng sử dụng các khoản tín dụng đã cấp không hiệu quả, kiên quyết không cấp tín dụng cho các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém không minh bạch, hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng rất đa dạng song với quy mô địa bàn hoạt động của chi nhánh còn nhiều hạn chế, đồng thời thời gian hoạt động còn quá ngắn nên chưa thực sự cung cấp được hết các sản phẩm. Trên thực tế, trong thời gian hoạt động vừa qua, chi nhánh tập trung vào hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay truyền thống, trong đó tỷ trọng tín dụng dành cho chiết khâu giấy tờ có giá chiếm tỷ lệ rất lớn, những hoạt động khác diễn ra với tỷ lệ rất nhỏ. Biểu đồ 2.1. TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ TẠI HDB HN GĐ 2006-2008. Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình dư nợ HDB Hà Nội Một điều đáng chú ý là dư nợ trong năm 2008 của chi nhánh đã giảm xuống đáng kể. Tổng dư nợ của chi nhánh năm 2007 đạt 2,279,964 triệu đồng, một con số đáng kể cho một chi nhánh mới đi vào hoạt động chưa đầy 2 năm. Tuy nhiên, đến năm 2008, dư nợ tín dụng giảm xuống chỉ còn 1,625,156 triệu đồng, tương đương với 71,28% so với năm 2007, do ảnh hưởng của bối cảnh nền kinh tế vĩ mô và tình hình khan hiếm vốn trên thị trường tài chính, cũng như những khó khăn tài chính của khách hàng. Đây là điều không thể tránh khỏi trong điều kiện một trường khắc nghiệt như năm 2008 vừa qua khiến chi nhánh phải thận trọng hơn khi cho vay khách hàng. Năm 2008 cũng là năm mà lãi suất huy động tăng cao, có lúc lên tới 18.27%/năm ở một số ngân hàng như ngân hàng TMCP Đông Á. Do đó, chi phí vốn tăng đẩy lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng cao, lãi suất cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á thời điểm tháng 6 năm 2008 đạt 19% (nguồn:congnghemoi.net, ngày 12/6/2008). Điều này cũng khiến khách hàng dè dặt hơn trong việc quyết định vay vốn. Hơn nữa, do chi nhánh chỉ mới thành lập nên chưa thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài, thân thiết với khách hàng, điều này cũng là một nguyên nhân khiến dự nợ tín dụng giảm đáng kể. Hoạt động tín dụng thu hẹp trong khi chi phí vốn tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập cũng như hiệu quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian vừa qua.Tuy nhiên, chi nhánh đã đưa ra kế hoạch chỉ tiêu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ cho năm 2009. Biểu đồ 2.2. CƠ CẤU DƯ NỢ TẠI HDB HÀ NỘI 2006-2008 Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình dư nợ HDB Hà Nội Qua bảng ta thấy, cơ cấu cho vay của chi nhánh trong thời gian qua có những biến đổi đáng kể. Trong 2 năm đầu hoạt động, cho vay chiết khấu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng dư nợ, luôn lớn hơn 60% tổng dư nợ, sau đó là cho vay bổ sung vốn lưu động và các loại hình khác. Tuy nhiên, đến năm 2008, cơ cấu cho vay có những thay đổi đáng kể. Tỷ trọng cho vay chiết khấu giảm mạnh, từ hơn 60% trong năm 2007 xuống chỉ còn gần 25% năm 2008, với dư nợ chiết khấu giảm hơn 3 lần về số tuyệt đối, chỉ còn hơn 380 tỷ năm 2008. Thay vào cho vay chiết khấu, năm 2008 tỷ trọng cho vay bổ sung VLĐ tăng đáng kể, từ hơn 13% lên 45%, trở thành loại hình tín dụng chủ yếu trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. Mặc dù tổng dư nợ năm 2008 giảm xuống, dư nợ cho vay VLĐ vẫn tăng lên gần 2 lần lên đến hơn 670 tỷ. Tỷ trọng cho vay XNK và cho vay khác cũng được cải thiện đáng kể mặc dù dư nợ tuyệt đối chỉ tăng nhẹ. Những thay đổi trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh HDB Hà Nội cho thấy định hướng của ban lãnh đạo chi nhánh muốn mở rộng đa dạng hóa các loại hình tín dụng và đối tượng khách hàng. Đẩy mạnh hướng tới cho vay tài trợ vốn lưu động là một bước đi để chi nhánh hướng tới mở rộng quan hệ với nhiều loại hình doanh nghiệp, đồng thời vẫn hạn chế được rủi ro do phần lớn tài trợ VLĐ có kỳ hạn ngắn, chi nhánh vẫn có khả năng kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. 2.2.1.3. Phân loại các khoản tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội Ngân hàng phân chia các hình thức cấp tín dụng theo các tiêu thức khác nhau, để tiện cho việc quản lí và đánh giá trong nội bộ ngân hàng. Phân chia theo loại tiền, các khoản tín dụng được chia làm 2 loại, VND và ngoại tệ. Cho vay ngoại tệ là hình thức cấp tín dụng để phục vụ nhu cầu sử dụng ngoại tệ của khách hàng. Thông thường, tín dụng bằng ngoại tệ được chi nhánh cấp bằng EURO hoặc USD, và chỉ được cấp trong các trường hợp nhất định: - Để thanh toán cho đối tác nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, để trả nợ nước ngoài trước hạn nếu các khoản vay có đủ điều kiện theo quy định. - Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. - Để thực hiện các dự án đầu tư theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài theo quy định của ngân hàng Nhà nước. - Cho vay để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có nguồn thu ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Biểu đồ 2.3. TỶ TRỌNG DƯ NỢ THEO LOẠI TIỀN TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008 Nguồn: Báo cáo tổng hợp phân loại nợ HDB Hà Nội Qua biểu đồ trên ta thấy, thời gian qua dư nợ tín dụng của chi nhánh chủ yếu dưới dạng VND, tín dụng bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Năm 2006 chi nhánh không có khoản vay nào bằng ngoại tệ. Năm 2007, trong quá trình mở rộng tín dụng, chi nhánh cho vay 51,589 triệu đồng dưới hình thức ngoại tệ, bao gồm USD và EUR, chiếm 2.23% trong tổng dư nợ của chi nhánh. Đến năm 2008, tỷ lệ này giảm xuống còn 1.16% so với tổng dư nợ. Một nguyên nhân của tỷ lệ dư nợ bằng ngoại tệ thấp là do chi nhánh mới đi vào hoạt động chưa lâu, chưa thiết lập được nhiều mối quan hệ thân thiết với các khách hàng. Ngoài ra, năm 2008, nhận biết tỷ giá biến động thất thường khó kiểm soát, chi nhánh đã chủ động giảm tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ đối với những khách hàng có nghi ngờ hoặc chưa có mối quan hệ lâu dài, hiểu rõ lẫn nhau. Tuy nhiên, trong năm tới, khi mà nền kinh tế đi vào ổn định và nhu cầu hội nhập, giao dịch với quốc tế càng mở rộng thì nhu cầu vốn bằng ngoại tệ sẽ càng tăng và chi nhánh không thể bỏ qua cơ hội này để mở rộng hoạt động và quan hệ, tăng dư nợ tín dụng. Phân loại theo kỳ hạn nợ, tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhìn chung, chi nhánh tập trung vào hoạt động cho vay ngắn hạn. Hướng đi này phù hợp với điều kiện một chi nhánh mới thành lập và đi vào hoạt động trên địa bàn mới trong môi trường kinh tế- tài trong thời gian vừa qua. Qua biểu đồ, ta thấy được những biến đổi trong cơ cấu cho vay theo thời hạn của chi nhánh HDB Hà Nội. Năm 2007, ngân hàng có mở rộng cho vay vốn trung và dài hạn, tuy nhiên cho vay ngắn hạn vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong tín dụng của chi nhánh, chiếm 87% tổng dư nợ. Đến năm 2008, khi nhận thấy nền kinh tế biến động bất ổn và có những dấu hiệu bất lợi, chi nhánh lại thu hẹp tín dụng trung và dài hạn, đưa tín dụng ngắn hạn chiếm 91% tổng dư nợ. Chi nhánh giữ mức dư nợ ngắn hạn cao là hợp lí bởi ngoài môi trường kinh tế khó khăn, việc chi nhánh mới thành lập, thông tin khách hàng còn nhiều hạn chế là một nguyên nhân khiến chi nhánh nên cẩn trọng trong việc cho vay và tập trung vào cho vay ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro. Biểu đồ 2.4. PHÂN LOẠI NỢ THEO KỲ HẠN TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008 Phân loại theo đối tượng khách hàng, cơ cấu tín dụng bao gồm cho vay các tổ chức kinh tế và cho vay cá nhân hộ sản xuất. Bảng 2.5: DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Cho vay Dư nợ Tỷ trọng % Dư nợ Tỷ trọng % Dư nợ Tỷ trọng % TCKT 70,038 52.84 1,339,023 58.73 1,211,391 74.54 Cá nhân 62,510 47.16 940,941 41.27 413,765 25.46 Tổng DN 132,548 100 2,279,964 100 1,625,156 100 Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ tín dụng HDB Hà Nội Qua bảng số liệu ta thấy, có sự chuyển dịch trong cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng tại chi nhánh. Năm 2006, dư nợ đối với tổ chức kinh tế và cá nhân của chi nhánh có tỷ trọng tương đương nhau. Đến những năm 2007 va 2008, tỷ trọng cho vay đối với các tổ chức kinh tế ngày càng tăng lên đáng kể, đến năm 2008, tỷ trọng cho vay các TCKT đã bằng 3 lần tỷ trọng cho vay cá nhân. Năm 2007, tổng dư nợ đối với TCKT là hơn 1,300 tỷ đồng, chiếm 58.73% tổng dư nợ và nhiều hơn 1.5 lần so với cho vay cá nhân. Đến năm 2008, mặc dù chi nhánh tiến hành thu hẹp tín dung, với tổng dư nợ giảm gần 30% nhưng dư nợ đối với các tổ chức kinh tế chỉ giảm nhẹ. Năm 2008, dư nợ cho vay cá nhân giảm một nửa, còn hơn 400 tỷ và chiếm 25% tổng dư nợ. Diễn biến này cho thấy chi nhánh đang ngày càng mở rộng mối quan hệ của mình với các TCKT. Nó cũng phù hợp với thực tế phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các TCKT ngày một lớn mạnh, nhu cầu vốn ngày một tăng và các TCKT cũng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng hơn. Cho vay các TCKT, ngân hàng có điều kiện tìm hiểu, đánh giá năng lực, hoạt động kinh doanh và có nhiều nguồn thông tin hơn khi đưa ra quyết định cho vay, nhờ đó hạn chế được rủi ro không mong muốn. Vì vậy, các TCTD hiện nay thường coi TCKT là đối tượng khách hàng tiềm năng cần hướng tới, chiếm tỷ trọng dư nợ lớn hơn và chi nhánh HDB Hà Nội cũng nằm trong xu thế chung đó. 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng Hoạt động trong lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro không mong muốn, đối với hoạt động của ngân hàng, rủi ro tín dụng là hầu như không thể tránh khỏi. Vì vậy, các ngân hàng đều cố duy trì rủi ro ở một mức nhất định, có thể kiểm soát và chấp nhận được, không để ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và thu nhập của ngân hàng. 2.2.2.1. Phân loại nợ theo các nhóm nợ qui định Bảng 2.6. CHI TIẾT CÁC NHÓM NỢ TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008 Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Phân loại Dư nợ Tỷ trọng % Dư nợ Tỷ trọng % Dư nợ Tỷ trọng % Tổng DN 132,548 100 2,279,964 100 1,625,156 100 Nợ nhóm 1 131,223 99 2,204,725 96.7 1,558,037 95.87 Nợ nhóm 2 1,325 1 33,059 1.45 23,402 1.44 Nợ nhóm 3 0 0 27,588 1.21 17,552 1.08 Nợ nhóm 4 0 0 12,312 0.54 12,026 0.74 Nợ nhóm 5 0 0 2,280 0.1 14,139 0.87 Nguồn: Báo cáo tổng hợp phân loại nợ Từ số liệu năm 2007 ta thấy, sau một năm cho vay ồ ạt, dư nợ cuối năm đã có những dấu hiệu bất ổn khi nợ xấu tăng lên. Nợ quá hạn chiếm gần 2% tổng dư nợ, tuy vẫn trong phạm vi cho phép nhưng đã báo hiệu những nguy hiểm tiềm ẩn trong năm tiếp theo. Tuy nhiên, đến năm 2008, môi trường kinh tế tài chính khó khăn khiến ngân hàng tuy đã thu hẹp hoạt động cho vay, nợ quá hạn và nợ xấu đều tăng về dư nợ cũng như tỷ trọng, nợ quá hạn chiếm gần 3% tổng dư nợ, trong đó nợ xấu chiếm khoảng 2.5%. Nợ nhóm 2 tăng nhanh cả về tỷ trọng và dư nợ trong giai đoạn 2006-2007 do 2 nguyên nhân. Thứ nhất, chi nhánh mới đi vào hoạt động chưa đầy 1 năm, điều này ảnh hưởng đến nguồn thông tin và chất lượng đội ngũ cán bộ của ngân hàng. Thời gian hoạt động chưa lâu khiến ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống thông tin rộng rãi và hiệu quả, khiến các cán bộ tín dụng gặp khó khăn trong việc đánh giá khách hàng và phương án vay, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu. Nguyên nhân thứ 2 đến từ nguồn nhân lực của chi nhánh. Trong thời gian hoạt động ngắn ngủi, chi nhánh chưa thể hình thành một đội ngũ nhân viên đủ trình độ và kinh nghiệm. Các cán bộ tín dụng trẻ tuổi, thiếu kinh nghiệm trong thời gian đầu hoạt động đã lơ là công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn cảu khách hàng, dẫn đến tình trạng sử dụng vốn sai mục đích. Công tác liên lạc nhắc nhở, thúc giục khách hàng trả nợ chưa được thực hiện tốt khiến nợ quá hạn và nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ tăng mạnh lên con số 33,059 triệu đồng vào cuối năm 2007, chiếm 1.45% tổng dư nợ. Nợ nhóm 4 và nhóm 5 tăng về tỷ trọng, đặc biệt nợ nhóm 5 tăng mạnh từ 2,280 triệu đồng vào năm 2007 lên tới 14,139 triệu đồng vào cuối năm 2008, tương đương xấp xỉ 7 lần. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21273.doc
Tài liệu liên quan