Chuyên đề Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT quận Đống Đa

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2

1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 2

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa 2

1.1.2. Nguồn vốn và đặc điểm vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa 4

1.1.2.1. Nhu cầu và khả năng tiếp cận các nguồn vốn 4

1.1.2.2. Khả năng vay vốn tại các NHTM 5

1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 5

1.2.1. Tín dụng Ngân hàng 5

1.2.1.1. Khái niệm: 6

1.2.1.2. Phân loại 6

1.2.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 8

1.3. Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 9

1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 9

1.3.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 9

1.3.3. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng. 10

1.3.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 12

1.3.4.1. Phân loại nợ 12

1.3.4.2. Chỉ tiêu đo lường 12

1.3.5. Rủi ro đối với Ngân hàng khi cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 13

1.4 Các nhân tố tác động đến hạn chế rủi ro tín dụng 15

1.4.1. Về phía ngân hàng thương mại 15

1.4.2. Về phía Ngân hàng nhà nước và Chính phủ 16

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA 17

2.1. Giới thiệu về NHCT Đống Đa 17

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa 17

2.1.2. Các phòng ban tại Chi nhánh 19

2.1.2.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn 19

2.1.2.2. Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ) 19

2.1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân 20

2.1.2.4. Phòng tiền tệ kho quỹ 21

2.1.2.5. Phòng tổ chức hành chính 22

2.1.2.6. Phòng thông tin điện toán 24

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 24

2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 32

2.2.1. Thực trạng tín dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHCTVN 32

2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 34

2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng 38

2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng 38

2.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 39

2.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa. 41

2.4. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng 42

2.4.1. Kết quả đạt được 42

2.4.2. Khó khăn vướng mắc trong hạn chế rủi ro tín dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa 44

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA 50

3.1. Định hướng chung của NHCT 50

3.1.1. Cơ hội và thách thức 50

3.1.2. Định hướng về tín dụng và mục tiêu của Chi nhánh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 50

3.1.2.1. Mục tiêu của Chi nhánh 50

3.1.2.2. Định hướng chung đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 53

3.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 54

3.2.1. Giải pháp đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 54

3.2.2. Một số kiến nghị tới Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ 60

b) Kiến nghị tới chính phủ và các ngành 61

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1039 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT quận Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Nhiệm vụ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện đóng mở giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận chuyển giao ứng dụng, các dữ liệu, tham số mới nhất từ NHCTVN; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của Chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của Chi nhánh Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất từ phía NHCTVN 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh Trong những năm qua, nhìn chung tình hình hoạt động của chi nhánh khá ổn định và có chiều hướng gia tăng về cả số lượng lẫn chất lượng. Bảng 2.1: kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng nguồn vốn huy động 3.446 tỷ đồng 3.741 tỷ đồng 4.503 tỷ đồng 2 Tổng dư nợ 2.044 tỷ đồng 1.577 tỷ đồng 1.198 tỷ đồng 3 Dư nợ trung dài hạn 34% 30% 26% 4 Dư nợ có tài sản đảm bảo 55% 60% 31% 5 Nợ xấu 24.488 triệu đồng 95.490 triệu đồng 92.281 triệu đồng 6 Thu dịch vụ phí 6.586 triệu đồng 8.213 triệu đồng 10.749 triệu đồng 7 Phát hành thẻ E-Partner 1.536 thẻ 5.092 thẻ 9.083 thẻ 8 Lợi nhuận hạch toán 85.848 triệu đồng 94.632 triệu đồng 120.228 triệu đồng (Nguồn: báo cáo thường niên Chi nhánh NHCT Đống Đa) Công tác huy động và sử dụng vốn: Bảng 2.2: huy động và sử dụng vốn giai đoạn 2004 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Huy động vốn 3092 3446 3741 4503 Cho vay và đầu tư 2203 2044 1577 1198 (Nguồn: báo cáo thường niên Chi nhánh NHCT Đống Đa) Qua số liệu trên, có thể dễ dàng thấy được rằng trong khi tổng nguồn vốn huy động được ngày càng tăng, thì dư nợ cho vay và đầu tư có xu hướng suy giảm. Nguyên nhân chính là do từ năm 2005, chi nhánh chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư, cho vay với những khách hàng hoạt động có hiệu quả, có khả năng trả nợ ngân hàng. Để thấy rõ hơn sự thay đổi về tổng huy động và cho vay, ta có thể xem biểu đồ cột sau đây: Biều đồ 1: Tổng số tiền cho vay và huy động từ năm 2004 đến năm 2007 Đối với công tác huy động vốn,mặc dù có nhiều khó khăn trong việc huy động vốn do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, song chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ, thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của cá nhân và tổ chức kinh tế vì vậy nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng. Trong những năm gần đây, năm nào chi nhánh cũng vượt chỉ tiêu huy động, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể, năm 2005 là 3.446 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch đặt ra; năm 2006 là 3.741, bằng 109% kế hoạch đặt ra; năm 2007 Chi nhánh đã huy động được 4.503 tỷ đồng, bằng 123% kế hoạch đặt ra. Đạt kết quả cao như vậy là do chi nhánh đã có những giải pháp sau: Về nhận thức, chi nhánh xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài vì vậy cần có biện pháp cụ thể trong từng thời điểm cụ thể. Trước hết là đổi mới phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, chu đáo nhằm giữ được khách hàng truyền thống, mở rộng được khách hàng mới. Nâng cấp, cải tạo quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch mẫu, cung cấp nhiều loại dịch vụ Ngân hàng tiện ích nhằm phục vụ tốt hơn và cung cấp dịch vụ ngày càng thuận lợi hơn cho khách hàng. Tìm kiếm và chủ động phối hợp với Ban quản lý dự án để thu tiền gửi từ nguồn đền bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận, với hình thức tổ chức thu lưu động tại địa điểm chi trả tiền đền bù xây dựng. Duy trì được quan hệ truyền thống với các đơn vị có số dư tiền gửi lớn như Kho bạc Đống Đa, Tổng công ty Bưu chính Viễn thong, Công ty Tài chính Dầu khí, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Đài truyền hình Hà Nội, các trường Đại học. Đối với công tác đầu tư và cho vay, đây là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, là hoạt động đem lại thu nhập chính cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất do môi trương pháp lý chưa đồng bộ , tính chất khách hàng phức tạp. Vì vậy để đảm bảo an toàn vốn vay ngân hàng Công Thương Đống Đa đã rất nghiêm túc trong việc thực hiện thể lệ, qui trình nghiệp vụ tín dụng. Không phải vô lí mà trong 4 năm liên tiếp, số dư nợ tín dụng của Chi nhánh không những không tăng mà còn có chiều hướng suy giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do sự thay đổi một số điều kiện cho vay trong Chi nhánh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Công tác tín dụng này sẽ được làm rõ thêm ở phần sau. Bảng 2.3: kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2004 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu nhập 225 270 295 408 - Lãi tiền gửi 55 60 85 170 - Lãi tiền vay 165 200 195 227 - Lãi khác 5 10 15 11 Tổng chi phí 165 200 159 298 - Lãi tiền gửi 45 50 60 221 - Lãi tiền vay 82 100 129 144 - Lãi khác 38 50 70 77 Lãi 60 70 36 110 (Nguồn: báo cáo thường niên Chi nhánh NHCT Đống Đa) Bên cạnh việc duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống, Chi nhánh còn quan tâm cho vay với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có phương án khả thi, có tài sản đảm bảo, kết quả cho vay ngoài quốc doanh tăng trưởng đáng kể, chiếm hơn 40% tổng dư nợ trong hầu hết các năm. Công tác thu hồi nợ quá hạn của Chi nhánh cũng đạt được hiệu quả khá cao. Nếu trong năm 2004, Chi nhánh chỉ thu hồi được 8 tỷ 025 triệu, thì đến năm 2007, con số này đã nâng cao vượt bậc, đạt được 41 tỷ 366 triệu. Chi nhánh cũng thực hiện một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận của mình như điều chuyển vốn dư thừa cho các chi nhánh khác nhằm thu được một phần lợi nhuận. b) hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại Do đặc điểm khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu, Chi nhánh thường xuyên khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tổng trị giá mở L/C nhập khẩu của Chi nhánh nhìn chung là tăng đều qua các năm, đạt 41.195.006 USD vào năm 2004 và 42.258.674 USD vào năm 2005. Tính đến năm 2006, Chi nhánh đã có quan hệ với trên 700 đại lí các ngân hàng trên thế giới, là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu, thanh toán mạng SWIFT. Bảng 2.4: Tài trợ thương mại Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngoại tệ mua vào 58200 48980 40933 45300 Ngoại tệ bán ra 57900 49640 47641 46100 Thanh toán quốc tế - L/C nhập 40950 42000 42288 43190 - L/C xuất 0 1400 1420 1500 Chi kiều hối 2165 1750 1745 1810 (Nguồn: bảng thống kê một số chỉ tiêu chủ yêu của Chi nhánh NHCT Đống Đa) c) Công tác tiền tệ kho quỹ Trong những năm qua, Chi nhánh đã thực hiện tốt việc thu, chi tiền mặt, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, an toàn, chính xác. Ngoài việc thu chi tại trụ sở chính, Chi nhánh thường xuyên có tổ thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, tại Chi nhánh Điện lực Đống Đa và tổ chức thu lưu động ở những đơn vị có nhiều tiền mặt. Tổ chức thu nhận tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Các cán bộ làm công tác kiểm ngân đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết, nhiều lần trả tiền thừa cho khách, được khách hàng tín nhiệm và khen ngợi. Ngoài việc thu chi tiền mặt, chi nhánh còn thực hiện tốt việc chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông với số lượng lớn. Cán bộ thủ quỹ, kiểm ngân thường xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính cảnh giác phát hiện và thu giữ nhiều bạc giả, tổng số bạc giả thu được chỉ riêng trong năm 2005 là 11.650.000 đồng. d) Công tác kế toán tài chính Với tinh thần trách nhiệm, phong cách giao dịch tận tình, chu đáo kết hợp với công nghệ hiện đại, Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản. Nếu như trong năm 2005, doanh số thanh toán qua Chi nhánh là 63.144 tỷ đồng thì đến năm 2006, doanh số này đạt 73.500 tỷ đồng, tăng 10.356 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 116%. Đến 31/12/2006, số lượng khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh là 4135 tài khoản, tăng 560 tài khoản so với 2005 Công tác thông tin điện toán Trong những năm qua, phòng thông tin điện toán đã trang bị, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, làm mới và nâng cấp đường truyền, cải tạo hệ thống mạng của chi nhánh để thực hiện việc làm sạch dữ liệu và chuyển đổi thành công từ hệ thống OSFA sang chương trình hiện đại hóa INCAS, giao dịch một cửa trong toàn chi nhánh, đảm bảo giao dịch thông suốt, chính xác, an toàn cho khách hàng. Đảm bảo cập nhật chứng từ, lên cân đối hàng ngày. Cài đặt update các chương trình điện tử liên Ngân hàng CI-TAB, chương trình quản lý tài sản cố định, quản lý trái phiếu, các chương trình in báo cáo, tra soát đối chiếu liên Ngân hàng. Xây dựng và đưa hệ thống mạng Internet Banking vào hoạt động từ tháng 8/2005. Xây dựng các chương trình báo cáo lây số liệu từ hệ thống INCAS cho Ban lãnh đạo và các phòng ban trong Chi nhánh. công tác tổng hợp và tiếp thị Chi nhánh đã làm tốt công tác cân đối, điều chuyển vốn nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán và hiệu quả trong kinh doanh. Làm đầu mối trong công tác marketing, tiếp thị sản phẩm thẻ. Tích cực, chủ động trong công tác tiếp thị sản phẩm thẻ ATM tới sinh viên các trường đại học, các doanh nghiệp. Nếu như trong năm 2004, số thẻ ATM phát hành gần như không đáng kể, chỉ khoảng 300 thẻ thì năm 2005 Chi nhánh đã phối hợp với các phòng ban phát hành được 1683 thẻ ATM, nâng số thẻ đã phát hành tại chi nhánh lên 3011 thẻ. Năm 2006, NHCT Việt Nam cho ra mắt thẻ ghi nợ E-Parter có nhiều tiện ích vượt trội và được khách hàng đánh giá cao, số thẻ phát hành tăng 303% so với năm 2005, được 5092 thẻ. Năm 2007, Chi nhánh tiếp tục thực hiện thành công một số nghiệp vụ như trả lương qua thẻ hoặc phối hợp với các doanh nghiệp, phát hành thẻ cho CBCNV, do vậy, số thẻ phát hành tiếp tục tăng mạnh, đạt 9083 thẻ. Số thẻ phát hành trong mỗi năm biểu hiện cụ thể trong biểu đồ sau: Biểu đồ 2: số thẻ ATM phát hành trong mỗi năm từ 2004 đến 2007 Công tác khác Ngoài ra, công tác thi đua khen thưởng, công tác đoàn thể cũng có những đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh đã tổ chức tốt các hội nghị, mua sắm tài sản, trang thiết bị cũng như sửa chữa, nâng cấp trụ sở và một số quỹ tiết kiệm nhằm đảm bảo môi trường làm việc an toàn, khang trang, sạch sẽ. Phát động các phong trào thi đua sôi nổi, thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo tốt việc khen thưởng nhằm giúp cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh an tâm làm việc 2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 2.2.1. Thực trạng tín dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHCTVN Từ năm 2000, NHCT Việt Nam đã đánh giá các DNNVV là đối tượng khách hàng quan trọng, là thị trường tiềm năng mà NHCT Việt Nam cần hướng tới. Điều đó đã được cụ thể hoá bằng các chương trình hành động trong kế hoạch phát triển hàng năm, kế hoạch phát triển 5 năm, 10 năm về tài trợ cho DNNVV. Sau 6 năm thực hiện chiến lược tăng cường tài trợ DNNVV, đến nay NHCT Việt Nam được đánh giá cao như là một trong các NHTM hàng đầu Việt Nam về cho vay DNNVV, được Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chỉ định là Ngân hàng duy nhất của Việt Nam tham gia ký kết Biên bản ghi nhớ giữa các tổ chức tài chính APEC tài trợ DNNVV; số lượng khách hàng DNNVV chiếm 50% số lượng khách hàng, dư nợ cho vay khoảng 60% tổng dư nợ. Hơn nữa, NHCT Việt Nam còn tích cực hàng đầu trong việc tìm kiếm và giữ mối quan hệ với các tổ chức liên quan đến DNNVV. NHCT đã và đang thực hiện 7 chương trình tín dụng với nguồn vốn có lãi suất thấp, thời hạn dài từ các Tổ chức quốc tế: hiện ICB đang triển khai 7 chương trình tín dụng sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế để hỗ trợ vốn cho các DNNVV như Chương trình tín dụng Việt-Đức có tổng giá trị 37,5 triệu DM và đến nay đã cho vay được gần 7.000 dự án; Chương trình tín dụng SMEDF-EU có tổng tiền tài trợ 130 tỷ đồng và đã giải ngân được 63 tỷ đồng. Với mục tiêu phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ cho DNNVV, NHCT đang phối hợp với Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Bộ Khoa học Công nghệ triển khai 2 sản phẩm tín dụng mới cho DNNVV. Đó là sản phẩm cho vay và bảo lãnh đối với các DNNVV (có vốn đăng ký kinh doanh không quá 30 tỷ đồng hoặc sử dụng bình quân không quá 500 lao động) để thực hiện các Dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng(TK&HQNL). Đối với sản phẩm cho vay, NHCT Việt Nam dành 14,1 triệu USD từ nguồn vốn thương mại để cho vay, nguồn vốn này cũng có thể tiếp tục được bổ sung khi dự án triển khai có hiệu quả. Thời hạn giải ngân Chương trình cho vay các dự án đến hết ngày 31/12/2010. Khách hàng khi tham gia chương trình sẽ được hưởng vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn so với cho vay thông thường của NHCT Việt Nam. Ngoài ra, khách hàng còn được tham gia đào tạo miễn phí về nâng cao năng lực quản lý và thực hiện tiết kiệm năng lượng và được tư vấn về các giải pháp TK&HQNL trong sản xuất và được cung cấp các thông tin có liên quan đến công nghệ, kinh nghiệm và giải pháp thực hiện TK&HQNL trong sản xuất, giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, để giúp các DNNVV tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn khi vay vốn không đủ tài sản bảo đảm, NHCT Việt Nam còn thực hiện bảo lãnh vốn vay cho các DNNVV để thực hiện dự án TK&HQNL. Nguồn vốn của Chương trình là 1.950.000 USD do Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) tài trợ thông qua các đơn vị thực hiện là UNDP và Bộ KH&CN. NHCT Việt Nam có vai trò là người quản lý quỹ bảo lãnh, trực tiếp thẩm định quyết định cấp bảo lãnh cho khách hàng 2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT Đống Đa Ngân hàng Công thương đã đưa ra định hướng đến năm 2010 xây dựng NHCT trở thành ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam phục vụ DNNVV. Hiểu rõ điều này, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống đa đã có rất nhiều biện pháp để thu hút khách hàng là các DNNVV sử dụng dịch vụ của mình, đặc biệt là các dịch vụ liên quan đến tín dụng. Khách hàng của Chi nhánh NHCT Đống Đa thuộc rất nhiều lĩnh vực , bảo gồm cả thương mại và sản xuất như công ty môi trường xanh sạch đẹp, công ty TNHH DVKT Tây Sơn, Công ty TNHH Đại Việt; một số khác thuộc lĩnh vực xây dựng, giao thông như Công ty công trình đường thủy, Công ty cổ phần xây dựng công trình I, Công ty TNHH vận tải biển Vinafco, Công ty cổ phần vận tải Vạn Xuân Trong số đó số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng trên 100 doanh nghiệp, chiếm khoảng 80% số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh nhưng tổng lượng vốn vay chỉ chiếm khoảng 50% dư nợ tín dụng tại Chi nhánh. Lĩnh vực kinh doanh của các DNNVV – khách hàng của Chi nhánh chủ yếu thuộc lĩnh vực thương mại và sản xuất với vốn vay cho mỗi doanh nghiệp dao động từ 100 triệu đến 25.000 triệu. Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam, công tác đầu tư và cho vay của chi nhánh đã được đặc biệt coi trọng với định hướng từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. Chi nhánh đã tiếp tục dầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNVV có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao, sức tiêu thụ lớn, qua đó tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, đóng góp vào phát triển nên kinh tế như: công ty cổ phần Vạn Xuân, công ty Dây và cáp điện Thượng Đình, công ty TNHH Kim Hoa Trong các năm qua, doanh số cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa đối với khu vực này liên tục tăng cao, tỷ trọng dư nợ tín dụng với DNNVV chiếm khoảng 50% của tổng dư nợ Bảng 2.5: Sử dụng vốn phân theo quy mô doanh nghiệp Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 2230 2044 1577 1198 -doanh nghiệp lớn 983 1023 750 504 Tỷ trọng 44,08% 50,05% 47,56% 42,07% -doanh nghiệp nhỏ và vừa 1220 1021 827 694 Tỷ trọng 45,92% 49,95% 52,44% 57,93% (Nguồn: Bảng thống kê một số chỉ tiêu chủ yếu của Chi nhánh NHCT Đống Đa) Năm 2005 đánh dấu 1 bước chuyển quan trong trong hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư cho vay đối với khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ Ngân hàng đã khiến cho dư nợ đầu tư vốn tín dụng của năm (2.044 tỷ đồng) gần như không tăng so với năm 2004 (2.230 tỷ), mặt khác cũng có một phần nguyên nhân do dư nợ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, khối giao thông có một số khó khăn trong việc nghiệm thu, quyết toán, nâng cấp chậm nên chi nhánh chủ trương thận trọng trong cho vay ở khối này mà tập trung thu hồi nợ. Từ đầu năm 2006, chuẩn cho vay mới chính thức được thực hiện, rất nhiều doanh nghiệp trước đây đủ điều kiện được vay vốn từ Ngân hàng nhưng đến nay không còn đủ tiêu chuẩn nên không còn được vay thêm nữa, thay vào đó, Chi nhánh tập trung thu hồi nợ. Do vậy mà dư nợ tín dụng trong năm 2006 và 2007 suy giảm rõ rệt so với những năm trước đó, từ hơn 2000 tỷ giảm chỉ còn 1.577 tỷ vào năm 2006 và 1.198 vào năm 2007, chỉ trong 2 năm mà dư nợ tín dụng đã giảm gần 50%. Trong tổng dư nợ tín dụng, số dư nợ cũng như tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn giảm dần qua các năm, vào năm 2004 là gần 900 tỷ (cho vay thêm được 250 và thu nợ được 270), chiếm 41% tổng dư nợ, đến năm 2005, con số này là 687 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 34%, và năm 2006 thì chỉ còn 494 tỷ đồng, con số này vẫn tiếp tục suy giảm, đến năm 2007 là 313 tỷ đồng. Bảng 2.6: sử dụng vốn phân theo thời hạn của khoản tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số cho vay 2243 2280 1900 1780 - Ngắn hạn 1993 2080 1780 1680 - Trung-Dài hạn 250 200 120 100 Doanh số thu nợ 2134 2230 2000 2180 - Ngắn hạn 1858 1830 2190 1700 - Trung-Dài hạn 270 400 310 480 Tổng Dư nợ tín dụng 2230 2044 1577 1198 (nguồn: bảng một số chỉ tiêu chủ yếu của Chi nhánh NHCT Đống Đa) Tuy được sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc đặc biệt coi trọng công tác đầu tư, cho vay với định hướng từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, nhưng những con số này đã phần nào phản ánh được sự yếu kém trong khâu tín dụng của ngân hàng. Mặc dù công tác tín dụng của Chi nhánh về mặt số lượng đang ngày càng suy giảm nhưng về mặt chất lượng thì đang ngày càng được nâng cao. Bằng chứng là cho đến năm 2007, chi nhánh vẫn tiếp tục đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn và giữ vững mối quan hệ với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao, sức tiêu thụ lớn, qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh như: Công ty cổ phần Cao su Sao vàng, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú, Công ty Cổ phần Dược Trung ương Chi nhánh cũng đã kí được những hợp đồng cho vay trung và dài hạn khá lớn như: Dự án truyền hình cáp của công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội, số tiền 22 tỷ đồng (năm 2004); dự án nhập thiết bị để thi công Nhà máy Thủy điện A Vương của công ty Lũng Lô, số tiền 43,5 tỷ đồng (năm 2004); Đầu tư 22 tỷ đồng cho Công Ty TNHH vận tải Việt Thanh để xây dựng hệ thống vận chuyển hành khách tuyến đường Hà Nội - Nội Bài (năm 2005); Ba dự án của Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông, đầu tư di dời và mở rộng sản xuất bóng đèn phích nước và các thiết bị chiếu sáng với tổng số tiền đầu tư lên tới 67 tỷ đồng vào năm 2006; Mở rộng nhà máy bóng đèn Quế Võ – Bắc Ninh với số tiền là 28 tỷ đồng đầu năm 2007; Đầu tư 20 tỷ cho nhà máy sản xuất và lắp ráp máy bơm và vật liệu xây dựng của công ty TNHH thương mại Đại Việt năm 2007 2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng 2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh đang có xu hướng tăng cao, thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 2.7: Nợ quá hạn phân theo quy mô doanh nghiệp Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số nợ quá hạn 12 25 95 92 Tỷ trọng 0,54% 1,22% 6,02% 7,68% - Doanh nghiệp lớn 8 17 65 75 Tỷ trọng 0,81% 1,66% 8,67% 10,81% - Doanh nghiệp nhỏ và vừa 4 8 20 17 Tỷ trọng 0,33% 0,78% 2,42% 3,37% (Nguồn: báo cáo tổng kết thực hiện đề án nợ tồn đọng tại NHCTVN) Qua biểu trên, ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn đang ngày càng tăng nhanh, từ 0,54 % trong năm 2004, tăng lên 1,2% trong năm 2005 và tăng đột biến lên 6% trong năm 2006 đạt con số 95 tỷ 490 triệu đồng, tăng 71 tỷ 50 triệu đồng so với năm trước. Năm 2007, tuy số nợ quá hạn giảm một chút so với 2006 (92,28 tỷ) nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao vượt quá 6 %, cụ thể là 7,7% do dư nợ tín dụng giảm. Đồng thời, một diều không thể phủ nhận là tỷ trọng nợ quá hạn/dư nợ tín dụng của DNNVV là khá nhỏ, chỉ chiếm cao nhất vào khoảng 3,3%. Từ đó có thể thấy, tâm lý e ngại rủi ro khi cho vay DNNVV là không đáng có. Song song với việc tìm kiếm thêm khách hàng, công tác thu hồi và xử lý nợ tồn đọng của Chi nhánh cũng được tích cực triển khai. Bảng 2.8: Số nợ quá hạn được thu hồi giai đoạn 2004 – 2007 Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số nợ quá hạn 12 25 95 92 Thu hồi nợ quá hạn và nợ tồn đọng 9,345 7,85 39,909 41,366 (Nguồn: báo cáo thường niên Chi nhánh NHCT Đống Đa) Đối với những khoản nợ quá hạn mà Chi nhánh nhận thấy không có khả năng thu hồi hay còn gọi là nợ đọng, Chi nhánh tiến hành xử lý theo một số phương pháp như bán tài sản đảm bảo, xóa nợ Bảng 2.9: Kết quả xử lý nợ tồn đọng đến 30/9/2007 Đơn vị: triệu đồng Chi nhánh Đống Đa Bán khai thác tài sản 5054 Thu bằng tiền 5963 Xử lý rủi ro 13953 Chính phủ cấp nguồn xử lý 808 Các biện pháp xử lý khác 0 Xóa nợ 0 Tổng 25778 (Nguồn: tổng kết đề án xử lý nợ tồn đọng tại NHCTVN) 2.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa a) Nguyên nhân từ phía khách hàng Các DNNVV là khách hàng của Chi nhánh thuộc cả 2 phạm vi trong và ngoài quốc doanh, đối với mỗi loại lại có những ưu điểm và hạn chế nhất định, quyết định mức độ rủi ro cũng như tính chất rủi ro khác nhau. Đối với DNNVV thuộc khu vực ngoài quốc doanh, những doanh nghiệp này thường có tài sản đảm bảo và hệ số tự tài trợ khá lớn. Những doanh nghiệp này thường chỉ cần vay một lượng tương đối nhỏ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong vòng một năm hoặc nhiều hơn. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là không có được hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác. Rủi ro tín dụng xảy ra với nhóm đối tượng này cũng tương đối nhỏ vì nhu cầu vốn mà họ cần nhỏ trong khi khả năng thanh toán lớn. Theo báo cáo thực hiện kế hoạch thì chỉ có 1 DNNVV ngoài quốc doanh là công ty điện tử Sel có nợ quá hạn (nhóm 5) là 23.011 triệu đồng (tính đến hết tháng 3 năm 2008) Nhóm đối tượng thứ hai (các DNNVV thuộc khu vực trong quốc doanh), với ưu điểm nổi bật là hệ thống báo cáo tài chính và kế toán đầy đủ, nhân viên tín dụng của Chi nhánh không quá vất vả trong việc thẩm định cũng như hướng dẫn về mặt thủ tục với các doanh nghiệp này nhưng do tính chất là doanh nghiệp sở hữu nhà nước nên tài sản đảm bảo của những doanh nghiệp này rất nhỏ, chủ yếu là nhà xưởng và thiết bị, còn đất đai thì không được phép mang thế chấp để vay vốn, ngoài ra thì hệ số tự tài trợ lại tương đối nhỏ trong khi đó thì nhu cầu vốn lại khá lớn. cho vay các doanh nghiệp này, Chi nhánh phải chấp nhận mức độ rủi ro tương đối lớn do các doanh nghiệp quốc doanh thường ít tự chủ về phương hướng kinh doanh, pụ thuộc vào các chính sách cấp vốn của nhà nước, môi trường làm việc đôi khi khá trì trệCó một vài DNNVV thuộc khu vực quốc doanh có nợ quá hạn thuộc nhóm 4 và nhóm 5 như công ty vật tư xây dựng công trình với 985 triệu chưa xử lý và 19.327 triệu đã xử lý rủi ro; công ty thiết bị lạnh kỹ thật số với 653 triệu b) Nguyên nhân chủ quan của Chi nhánh Nợ xấu lớn do ảnh hưởng của việc Chi nhánh đã đầu tư vào khối giao thông, xây dựng cơ bản, việc trì trệ thi công, chậm trễ nghiệm thu, thanh toán, nợ nần dây dưa cũng như giá cả vật tư biến động mạnh gần đây dẫn đến các doanh nghiệp khó khăn, không trả nợ ngân hàng được. Chi nhánh còn chưa có nhiều kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng, cơ chế tín dụng của NHCTVN chưa theo kịp với thực tiễn, chưa có định hướng đầu tư phù hợp. c) Nguyên nhân bất khả kháng Do ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, mất mùa, dịch bệnh, biến động của thị trường lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, giá nhập vật tư, phân bón, sắt thép, nguyên nhiện liệu ở thị trường quốc tế biến động mạnh, tác động của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, nhất là khủng hoảng tài chính tiền tệ của Mỹ gây ảnh hưởng rất lớn đến tỷ giá giao dịch đồng USD 2.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của Chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7651.doc
Tài liệu liên quan