Chuyên đề Hành vi mua của khách hàng tổ chức với hoạt động marketing của công ty cổ phần cơ điện Alphanam

MỤC LỤC

Trang

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HÀNH VI MUA CỦA KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC VỚI HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 4

1.1Tổng quan về khách hàng tổ chức 4

1.1.1Thị trường hành vi mua của các doanh nghiệp sản xuất 4

1.1.1.1Đặc trưng của thị trường các doanh nghiệp sản xuất 4

1.1.2Thị trường và hành vi mua của các doanh nghiệp thương mại 21

1.1.3Thị trường và hành vi mua của các tổ chức nhà nước 25

1.2 Vai trò của việc nghiên cứ hành vi mua của khách hàng tổ chức đối với công tác quản trị bán hàng của doanh nghiệp. 28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HÀNH VI MUA B2B VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN ALPHANAM 32

2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty 32

2.1.1 Tập đoàn Alphanam group 32

2.1.2 Công ty cổ phần Alphanam cơ điện 33

2.2 Chính sách và hoạt động marketing tại công ty 36

2.2.1 Chính sách đối với người lao động 36

2.2.2 Hoạt động marketing 37

2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 38

2.3.1 Thuận lợi 38

2.3.2 Khó khăn 39

2.4 Đánh giá về thực trạng công ty 42

CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY ALPHANAM 44

3.1Phân tích môi trường vĩ mô 44

3.1.1Sơ lược về thị trường ngành điện ở Việt Nam 44

3.1.2Tình hình cung cầu điện ở Việt Nam 47

3.1.3Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành điện 49

3.2Phân tích và giải thích dữ liệu từ bảng khảo sát 51

3.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm sản phẩm thiết bị điện của khách hàng tổ chức. 51

3.2.2Những yếu tố hành vi mua sắm thiết bị điện của khách hàng tổ chức 54

3.3Một số giải pháp marketing tại công ty ALPHANAM 59

3.3.1 Hoàn thiện hoạt động marketing – mix 59

3.3.2 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và thiết lập hệ thống quản lý thông tin 62

3.3.3 Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật 62

3.3.4 Tăng cường quảng bá tên tuổi công ty 63

KẾT LUẬN 66

 

 

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3251 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hành vi mua của khách hàng tổ chức với hoạt động marketing của công ty cổ phần cơ điện Alphanam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết định mua, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua và tiến trình mua thông qua việc giải đáp các câu hỏi cơ bản: Ai là người tham gia vào thị trường các tổ chức Nhà nước? Họ phải thông qua các quyết định mua nào? Có những ảnh hưởng quan trọng nào tới người mua hàng của cá tổ chức nhà nước? Các tổ chức nhà nước thông qua các quyết định mua hàng như thế nào? Các tổ chức Nhà nước bao gồm các tổ chức dân sự ( các bộ, ban ngành tổ chức hành chính các cấp), các tổ chức quân sự (Bộ quốc phòng, Binh chủng, quân chủng và các tổ chức quân sự các cấp); các trường học, bệnh viện... Mỗi năm các tổ chức Nhà nước phải chi phí nhiều tỷ đồng để mua sắm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của mình. Các tổ chức nói trên thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, song hoạt động của các tổ chức này đều mang tính chất phi thương mại. Thể thức, thủ tục mua bán của họ mang tính chất riêng biệt mà người cung ứng phải nghiên cứu. Khi mua sắm hàng hóa và dịch vụ, mỗi tổ chức nhà nước cần phải thông qua hàng loạt các quyết định: Mua các loại hàng hóa dịch vụ nào? Trong mỗi loại số lượng mua là bao nhiều? Mua của người cung ứng nào? Chi phí mua sắm là bao nhiều? Cần yêu cầu các dịch vụ nào sau khi mua? Vì bị giới hạn về tài chính (chỉ được phép chi tiêu theo quy định của Nhà nước) nên các quyết định mua của các tổ chức Nhà nước dựa trên cơ sở có thể giảm tối đa phần chi tiêu của ngân sách dành cho họ. Chính vì vật, các khách hàng là các tổ chức Nhà nước luôn có xu hướng tìm kiếm các nhà cung ứng đáp ứng được yêu cầu của họ với chi phí rẻ nhất. Cũng như các khách hàng tổ chức khác, khi mua sắm hàng hóa các tổ chức Nhà nước cũng chịu chi phối của các nhân tố: Môi trường, tổ chức, tương quan cá nhân và cá nhân những người tham gia tiến trình mua. Điều nổi bật trong việc mua sắm của các tổ chức Nhà nước là họ bị giám sát chặt chẽ của cả những tổ chức thanh tra nhà nước và công chúng. Vì thế, để thuận lợi cho việc kiểm tra và giám sát, việc mua sắm của các tổ chức nhà nước phải thực hiện rất nhiều thủ tục giấy tờ và các nguyên tắc hành chính phức tạp và điều đó sẽ gây ra khó khăn hoặc chậm tiến độ cho hoạt động mua bán. Để hỗ trợ cho hoạt động mua bán giữa những người cung ứng và các tổ chức Nhà nước, người mua của các tổ chức Nhà nước thực hiện tiến trình quyết định mua của mình theo cách thức tương đối phổ biến như sau: Khi nhân thức được nhu cầu, các tổ chức Nhà nước tiến hành việc thông tin mô tả các nhu cầu của họ và các phương thức mua một cách công khai cho tất cả các đối tượng cung ứng. Có hai phương thức mua mà các tổ chức thường áp dụng là:1- Đấu thầu công khai và 2- Hợp đồng dựa vào thương lượng. Khi sử dụng phương thức đấu thầu công khai, các tổ chức mua của Nhà nước yêu cầu những nhà cung ứng có trình độ chuyên môn gửi đơn chào hàng, mô tả chi tiết về nội dung mua bán và các điều kiện giao dịch. Hợp đồng thường được trao cho những người có giá chào hàng thấp nhất. Trong trường hợp này, người cung ứng phải cân nhắc khả năng đáp ứng các yêu cầu của người mua về hàng hóa bao gồm: những yêu cầu về đặc tính kỹ thuật, giá cả, các yêu cầu về giao hàng... để thắng thầu. Khi sử dụng phương thức hợp đồng theo các kết quả thương lượng, tổ chức mua là Nhà nước thường làm việc với một hay nhiều công ty và tiến hành thương lượng trực tiếp để ký hợp đồng mua bán với một công ty trong số đó theo các điều kiện đã được hai bên nhất trí. Phương pháp này thường được sử dụng cho các dự án phức tạp, đòi hỏi những chi phí lớn về việc nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm, mức độ rủi ro cao và trong các trường hợp không có sự cạnh tranh thực sự. Việc thi hành hợp động được kiểm soát thường xuyên và trong trường hợp người cung ứng thu được lợi nhuận quá mức thì hợp đồng có thể được xem xét lại. Nhiều công ty cung ứng hàng cho các tổ chức của Chính phủ, do một số nguyên nhân, đã không áp dụng những nguyên tắc marketing trong hoạt động của mình. Vì cho rằng tổng chi phí cho các cơ quan Nhà nước do các quan chức dân cử xác định. Chính sách mua sắm của các cơ quan Nhà nước tập trung chú ý vào vấn đề giá cả. Nên những người cung ứng chỉ tập trung nỗ lực tối đa trong lĩnh vực công nghệ với mục địch giảm chi phí sản xuất. Và một khi các đặc tính của hàng hóa đã được trình bày tỉ mỉ trong những yêu cầu kỹ thuật thì sự phân biệt hàng hóa không còn là yếu tố marketing nữa. Còn đối với phương pháp đấu thầu công khai thì quảng cáo và các phương pháp bán hàng cá nhân không còn ý nghĩa đặc biệt nữa. Song ngày càng có nhiều công ty bắt đầu thành lập những bộ phân chuyên trách marketing, chịu trách nhiệm về công tác cung ứng cho các cơ quan Nhà nước. Họ muốn phối hợp công tác chào hàng và chuẩn bị các bản chào hàng trên một sơ sở khoa học hơn, chứ không chỉ hưởng ứng sáng kiến của các tổ chức Nhà nước, tự mình đưa ra những dự án cho các tổ chức đó, thu thập thông tin cạnh tranh và soạn thảo một chương trình thông tin thiết thực hơn để tuyên truyền về uy tín của công ty. Vai trò của việc nghiên cứ hành vi mua của khách hàng tổ chức đối với công tác quản trị bán hàng của doanh nghiệp. Nghiên cứ hành vi mua của khách hàng tổ chức là công việc với mục đích tìm hiểu những đặc điểm về nhwgnx người ảnh hưởng mua chủ yếu, quá trình mua của họ diễn ra như thế nào, những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của họ, những tiêu chuẩn nào được những ảnh hưởng mua dùng làm căn cứ chủ yếu để quyết định lựa chọn nhãn hiệu cũng như nahf cung ứng... Tất cả những thông tin này có vai trò rất lớn đối với công tác quản trị bán hàng của doanh nghiệp. Có thể nêu một số vai trò cụ thể của nó như sau: Thứ nhất, nghiên cứu hành vi mua của khách hàng tổ chức giúp doanh nghiệp biết được những cơ sở vững chắc nhằm xây dựng được một chiến lược bán hàng hợp lý. Thật vậy, để đạt được hiệu quả trong hoạt động bán hàng, doanh nghiệp nhất thiết phải đạt được hiệu quả trong hoạt động bán hàng, doanh nghiệp nhất thiết phải đạt được hiệu quả trong tất cả các bước của một quá trình quản trị bán hàng như: xác định mục tiêu chiến lược bán hàng, quy định loại nhân sự bán hàng cần thiết, mô hình tổ chức lực lượng bán hàng, quy mô lực lượng bán hàng, xây dựng khu vực bán, tuyển chọn, đào tạo huấn luyện lực lượng bán, chế độ thù lao, động viên khuyến khích và giám sát lực lượng bán... Cuộc nghiên cứu hành vi mua của khách hàng tổ chức sẽ đem lại kết quả như: “trung tâm mua” của mỗi tổ chức có bao nhiêu thành viên, ai là người có ảnh hưởng mua chủ yếu, những đặc điểm cá nhân của từng thành viên, mối quan hệ cá nhân giữa cá thành viên trong “trung tâm mua”, những tiêu chuẩn mua nào được khách hàng tổ chức sử dụng trong quá trình mua của họ... Căn cứ trên những thông tin này, nhà quản trị bán hàng của doanh nghiệp sẽ xây dựng được một chiến lược bán hàng đạt được hiệu quả trong tất cả các nội dung của quá trình quản trị bán hàng. Chẳng hạn, căn cứ vào các đặc điểm về hành vi mua của khách hàng tổ chức, kết hợp với các chiến lược marketing mà doanh nghiệp theo đuổi, nhà quản trị bán hàng của doanh nghiệp có thể xây dựng được một mục tiêu chiến lược bán hàng phù hợp. Khi đã có một mục tiêu chiến lược bán hàng, nhà quản trị bán hàng sẽ có cơ sở để xác định loại nhân sự bán hàng nào cần thiết, mô hình tổ chức lực lượng bán cũng như quy mô của lực lượng này như thế nào để phù hợp với kiểu chiến lược thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn theo đuổi. Lực lượng bán hàng sẽ phải được tuyển chọn đào tạo, huấn luyện sao cho có thể nắm bắt được các đặc điểm về hành vi mua của khách hàng. Có như vậy thì các xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp mới có hiệu quả và có thể thỏa mãn tối đa những nhu cầu và mong muốn của nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có ý định phục vụ. Thứ hai, hoạt đọng bán hàng sẽ không đem lại hiệu quả nếu không có các hoạt động marketing – mix hỗ trợ cho nó. Nghiên cứ hành vi mua của khách hàng tổ chức giúp doanh nghiệp có cơ sở để phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu. Đây chính là hoạt động marketing – mix hỗ trợ cho hoạt động bán hàng đạt được hiệu quả cao. Người làm thị trường, cả công nghiệp và tiêu dùng, tư lâu đã nhận thấy rằng thị trường không chỉ bao gồm những khách hàng heienj tại và tương lại với nhu cầu và mong muốn như nhau. Một công ty có thể bán sản phẩm và divhj vụ của mình cho hàng trăm khách hàng tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, những nhu cầu và mong muốn của những người ảnh hưởng mua của các tổ chức đó không nhất thiết là như nhau. Hơn nữa, không có marketing - mix nào cần thiết hấp dẫn tất cả các loại khách hàng tổ chức. Dường như thị trường được cấu tạo bơi các nhóm nhỏ hơn hay các khúc khác nhau ở một vài cách thức, vì vậy các marketing – mix riêng bietj được cần đến. Khả năng phân khúc thị trường là yếu tố chủ chốt để xác định được một chiến lược marketing hiệu quả Thị trường hàng TLSX được mua bởi các khách hàng tổ chức là không đồng nhất, phức tạp và thường khó tiếp cần vì có quá nhiều sản phẩm và vì sự đa dạng của khách hàng. Các khách hàng hiện tại và tiềm năng trong hành vi mua hàng hóa và dịch vụ. Trong một thị trường, có thể có những sự khác biệt rõ ràng trong chính sách các quá trình thủ tục mua và các động cơ mua thường là khác biệt từ tổ chức này đến tổ chức khác. Bởi vậy, chỉ có dựa trên cơ sở những nghiên cứu về hành vi mua của các khách hàng tổ chức này thì người phụ trách marketing mới xác định được những sự khác biệt này để phân chia khách hàng hiện tại và tiềm năng thành các phân nhóm tương tự và có thể xây dựng nên các chiến lược marketing có hiệu quả. Khi tiến hành phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, các nhà marketing thường phân chia quá trình phân khúc thành hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất hay còn gọi là giai đoạn phân khúc vĩ mô tức là phân khúc giữa các tổ chức. Trong giai đoạn này, khách hàng được phân khúc vĩ mô tức là phân khúc giữa các tổ chức. Trong giai đoạn này, khách hàng được phân khúc bởi các tính chất địa lý, mua thuộc về tổ chức và các tính chất khác. Giai đoạn thứ hai, giai đoạn phân khúc vi mô, liên quan vào phên khúc trong một tổ chức, phân khúc vi mô cố gắng tìm ra sự tương tẹ giữa các tổ chức khách hàng bằng quan điểm các quá trình mua, những người ảnh hưởng mua liên quan và các động cơ của người mua, các phong cách ra quyết định. Giai đoạn hai sử dụng các tính chất khó nắm bắt hơn và liên quan chặ chẽ đến việc sử dụng những cố gắng nghiên cứu về hành vi mua của khách hàng Thứ ba, nghiên cứu hành vi mua của khách hàng tổ chức giúp doanh nghiệp kế hoách hóa chiến lược bán hàng. Thật vậy, kế hoạch hóa và chiến lược phát triển là một trong những nhiệm vụ chính của nhà quản trị bán hàng trên thị trường khách hàng tổ chức. Sự xác định những thị trường mục tiêu và sau đó phát triển marketing – mix đối với những thị trường đó là tất cả những gì liên quan đến quản trị bán hàng. Sản phẩm và dịch vụ phải được phát triển phù hợp với nhu cầu của những ảnh hưởng mua ở những thị trường mục tiêu. Chính những sản phẩm và dịch vụ này phải được phân phối sao cho chúng đến đúng những người cần và đúng lúc họ cần chúng. Tiếp đến những sản phẩm và dịch vụ này phải được xúc tiến có hiệu quả thông qua những người bán hàng, quảng cáo và xúc tiến bán hàng, sao cho những khách hàng của thị trường mục tiêu nhận thức được. Cuối cùng, giá cả phải được xác định sao cho người mua và người bán đều có thể chấp nhận được. Liên kết tất cả những hoạt động đó cấu tạo nên lĩnh vực của kế hoạch hóa và chiến lược phát triển. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HÀNH VI MUA B2B VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN ALPHANAM 2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty 2.1.1 Tập đoàn Alphanam group ALPHANAM – group là tập đoàn đầu tư, sản xuất công nghiệp, xây lắp công nghiệp, xây dựng giao thông và phát triển hạ tầng tại Việt Nam. CÁC GIÁ TRỊ Nhân lực : Là tài sản quý nhất, là sức mạnh của ALPHANAM. Đoàn kết và cống hiến là giá trị nhân bản của công ty Sản phẩm : Các sản phẩm của ALPHANAM là kết quả của sự sáng tạo, sự tự nỗ lực không ngừng và là hình ảnh của công ty. ALPHANAM quyết tâm phục vụ tốt nhất, đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Lợi nhuận : Là thước đo sự hoàn hảo đối với sản phẩm, là sự đánh giá của khách hàng cho những nỗ lực của ALPHANAM CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG Chất lượng là sự sống còn : Không ngừng phấn đấu để vươn tới sự hoàn thiện đáp ứng kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm mà thương hiệu ALPHANAM. Hướng về khách hàng : ALPHANAM làm việc với lòng tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, coi trọng sự đa dạng của từng cá nhân và bản sắc của từng địa phương. Hợp tác cùng tồn tại : ALPHANAM duy trì mối quan hệ các bên cùng có lợi, cùng phát triển đối với các đại lí, đối tác kinh doanh, các nhà cung cấp và các doanh nghiệp. Đoàn kết là sức mạnh : ALPHANAM làm việc với lòng tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, coi trọng sự đa dạng của từng cá nhân và bản sắc của từng địa phương. Liên khiết, trung thực : Là cách xử sự có văn hóa, có trách nhiệm đối với bản than và công ty, là yếu tố then chốt để cùng tồn tại và phát triền. 2.1.2 Công ty cổ phần Alphanam cơ điện Với 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt và cung cấp thiết bị cho các ngành năng lượng và công nghiệp tại Việt Nam, Công ty cổ phần ALPHANAM Cơ Điện- đơn vị thành viên của ALPHANAM Group đã và đang khẳng định vị thế dẫn đầu của mình trong lĩnh vực sản xuất, xây lắp và tổng thầu cơ điện trên thị trường toàn quốc. Đội ngũ của công ty với hơn 400 cán bộ, kỹ sư và công nhân lành nghề đã và đang được đào tạo qua các chương trình chính khóa và qua thực tế thực hiện các dự án trọng điểm của Việt Nam, luôn không ngừng phấn đấu cho sự phát triển của mình và đất nước. Khối hệ thống điện ALPE do Phó Tổng Giám Đốc Thạc sỹ/ MBA Nguyễn Trần Đại phụ trách. Khối hệ thống điện ALPE là khối chủ lực của công ty- Khối Hệ thống điện chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu và lợi nhuận, với hơn 30 cán bộ và kỹ sư được đào tạo chuyên sâu đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của ALPHANAM Cơ Điện. Hiện tại khối hệ thống điện đang thực hiện các công việc thiết kế, cung cấp, lắp đặt, thí nghiệm và đưa vào vận hành các trạm điện có điện áp từ 110kV trở lên các trạm điện như : Trạm 110kV Nhị Chiểu – Hải Dương, trạm 110kV Thăng Long – Quảng Ninh, trạm 110kV Xi măng Hòa phát…, phấn đấu trong 5 năm tới mở rộng phạm vi thực hiện các dự án đến 220kV. Ngành nghề kinh doanh - Buôn bán tư liệu sản xuất (chủ yếu là hàng vật liệu xây dựng, thiết bị điện và vật liệu điện).  - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Thi công xây lắp các công trình điện có cấp điện áp đến 35KV.  - Sản xuất các sản phẩm cơ khí, cơ điện (sản xuất lắp ráp tủ bảng điện trung và hạ thế, tủ điều khiển, hòm công tơ, tủ chiếu sáng, chi tiết cơ khí, phụ tùng linh kiện ngành điện và các loại sản phẩm cơ khí tiêu dùng khác. - Sản xuất máy móc và chuyển giao công nghệ các dây chuyền công nghiệp. Sản xuất các sản phẩm từ vật liệu Composite.  - Sản xuất, lắp đặt thang máy. Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng sản xuất. Xây dựng và lắp đặt các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp, đô thị.  - Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.  - Đầu tư, xây dựng và kinh doanh phát triển nhà.  - Giải phóng mặt bằng tổ chức san nền bằng các khu vực dân dụng công nghiệp.  - Buôn bán máy móc, thiết bị. Xúc tiến thương mại và quảng cáo.  - Buôn bán và sửa chữa ô tô.  - Thi công xây lắp các công trình điện có cấp điện áp từ 110 KV trở lên.  - Thiết kế tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với công trình xây dựng dân dụng công nghiệp.  - Thiết kế quy hoạch các công trình. Thiết kế phong cảnh, sân vườn.  - Tư vấn dự án, lập dự án. Sản xuất và kinh doanh sơn, bột bả và vật liệu xây dựng. Cho thuê: xe ô tô, phương tiện vận chuyển. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC – ORGANIZATION ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Cty CP TM&DV Đông Á Tích hợp hệ thống Điện lực Nhà máy composite Hành chính nhân sự Công nghiệp Nhà máy cơ điện Tài chính- Kế toán Dân dụng Kinh doanh & Marketing Nghiên cứu & phát triển VPĐD tại tp. Đà Nẵng TỔNG GIÁM ĐỐC VPĐD tại tp. HCM Trung tâm Tổng thầu cơ điện Công ty thành viên Nhà máy cơ điện Phòng ban trực thuộc Văn phòng đại diện Xây lắp NGUỒN TỪ TƯ LIỆU CỦA CÔNG TY ALPHANAM 2.2 Chính sách và hoạt động marketing tại công ty 2.2.1 Chính sách đối với người lao động Chế độ làm việc Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 5 ngày/tuần, nghỉ trưa 1h, từ 12h đến 13h đối với các bộ phận văn phòng. Đối với cán bộ và công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty đang tổ chức sản xuất theo ca, đảm bảo đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Khi có yêu cầu đột xuất về tiến độ sản xuất, kinh doanh các nhân viên Công ty có trách nhiệm làm thêm giờ. Công ty đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước và có đãi ngộ thoả đáng cho người lao động. Thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết, nghỉ ốm thai sản được bảo đảm theo đúng quy định của Bộ luật lao động. Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc an toàn lao động được tuân thủ nghiêm ngặt. Chính sách tuyển dụng, đào tạo Tuyển dụng: mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút nhân tài, ưu tiên người lao động có kinh nghiệm, đáp ứng được yêu cầu công việc và có năng lực. Định kỳ dựa trên nhu cầu lao động, Công ty tiến hành thi tuyển với các tiêu chí đặt ra gồm: trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học đạt yêu cầu từ khá trở lên. Đào tạo: Công ty chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc của CBCNV. Đào tạo nhân viên mới: sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới sẽ được Công ty tổ chức đào tạo để nắm rõ về nội quy lao động, trách nhiệm quyền hạn được giao, phương pháp và kỹ năng thực hiện công việc. Đào tạo tại nơi làm việc: hình thức này được áp dụng phổ biến cho công nhân trực tiếp sản xuất. Công nhân mới vào, tuỳ thuộc vào kinh nghiệm, trình độ, năng lực Công ty sẽ phân công công việc phù hợp từ đơn giản đến phức tạp, từ cấp thấp đến cấp cao hơn. Những nhân viên thuộc bộ phận nào sẽ được phụ trách bộ phận đó trực tiếp hướng dẫn, đào tạo và phân công. Đào tạo không thường xuyên: Công ty khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí cho người lao động nâng cao trình độ, kiến thức để làm việc cho Công ty hiệu quả hơn. Chính sách lương và thưởng. Nhằm khuyến khích động viên mức độ đóng góp của cán bộ công nhân viên trong Công ty, góp phần tăng năng suất và chất lượng hoàn thành công việc, hàng năm Công ty tiến hành bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng cho những cá nhân đạt thành tích xuất sắc. Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Công ty trích nộp đúng theo quy định của pháp luật. 2.2.2 Hoạt động marketing Các bộ phận trực thuộc Công ty đều có 1 đội ngũ Marketing cho riêng từng lĩnh vực kinh doanh như bộ phận Marketing thang máy, Marketing sơn, Marketing thiết bị điện, Marketing các dự án xây lắp M&E, Marketing các sản phẩm Composite… Các đội ngũ Marketing này đều được đào tạo bài bản và đựơc trải nghiệm thực tế từ nhiều năm nay và mang lại hiệu quả rất lớn cho Công ty. Công ty đã xây dựng một chiến lược marketing chuyên nghiệp bao gồm cả chiến lược ngắn hạn và dài hạn, tập trung và đại chúng nhằm đạt mục tiêu cao nhất là hỗ trợ hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Công ty đã tài trợ cho nhiều hoạt động văn hoá, xã hội, và thể thao như tài trợ Giải bóng đá hạng nhất Quốc gia Cup FUJI-ALPHA năm 2006 & 2007. Công ty cũng xây dựng website nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động của Công ty tới các đối tác và khách hàng trong và ngoài nước, nhằm từng bước xúc tiến các hoạt động thương mại ra thị trường nước ngoài. Công ty đã có đại diện tại Singapore để hỗ trợ các hoạt động xuất nhập khẩu. Các chương trình quảng cáo của Alphanam đang thực hiện: Quảng cáo về Alphanam Group trên mạng Internet theo hình thức đặt Banner thông qua báo điện tử www.dantri.com.vn, www.tinnhanhchungkhoan.com.vn và trang www.sanotc.com Tài trợ giải bóng đá hạng nhất quốc gia - Giải Alphanam/Fuji 2007 - Đặt biển quảng cáo và treo băng rôn trên các sân vận động. Quảng cáo trên chương trình thời sự của các đài truyền hình Trung ương tại Huế bằng cách đặt Logo cố định hàng ngày, đăng biểu tượng - Logo quảng cáo trên trang Web điện tử của Bộ thương mại www.vinanet Thực hiện các phóng sự ngắn về Alphanam trên các đài truyền hình như VTV1, VTV3, VTC1, quảng cáo trên các tạp chí như Báo Đầu tư chứng khoán và bằng các băng rôn quảng cáo ở các tỉnh, thành phố... Quảng cáo thương hiệu tại 2 bên sườn tuyến xe buýt số: 4, 8, 21 và 50 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quảng cáo thương hiệu trên các biển tấm lớn ngoài trời. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế, bản quyền Logo của Công ty: Logo của Công ty là hình địa cầu màu xanh được bao quanh bởi mũi tên màu đỏ và dòng chữ màu đỏ Alphanam ở dưới chân. Ý nghĩa của Logo Alphanam: Biểu trưng cho sự thăng tiến để trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động của mình trong thị trường Việt Nam và vươn ra thị trường quốc tế. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.3.1 Thuận lợi Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, cùng với đó nhu cầu xây dựng tăng cao. Theo đánh giá của các chuyên gia: thị trường bất động sản Việt Nam trong những năm gần đây phát triển rất nhanh đặc biệt là thị trường nhà ở vì hiện nay nhu cầu nhà ở, nhất là căn hộ của người Việt Nam còn rất cao. Chính vì vậy, thị trường vật liệu xây dựng trong đó có thị trường thang máy ngày càng mở rộng. Theo đánh giá thì nhu cầu về vật liệu xây dựng nói riêng và ngành xây dựng nói chung sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Tài sản là đất xây dựng nhà máy, văn phòng, đất kinh doanh được tính nguyên giá từ khi mua. Tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, phương tiện giao thông được tính nguyên giá trên sổ sách sau khi đã tính khấu hao từ ngày thành lập (Không đánh giá lại tài sản). Với việc tái cơ cấu hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Công ty CP Alpahnam đã tập trung được các nguồn lực của tất cả các thành viên trong hệ thống Alphanam rộng khắp trên cả nước. Tất cả các nhà máy của Alphanam trong những năm gần đây đều hoạt động với công suất cao sau thời gian xây dựng cũng như đầu ra của sản phẩm đã được thị trường chấp nhận. Bằng cơ chế người lao động sẽ là cổ đông của Công ty và những chính sách đãi ngộ thoả đáng khác, Công ty đã thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao so với mặt bằng thị trường hiện nay. Công ty cũng đã trao quyền tự chủ tối đa cho các đơn vị thành viên trong hệ thống Alphanam cả về cơ cấu hoạt động, nguồn lực tài chính... 2.3.2 Khó khăn Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế tế WTO. Đây là 1 thách thức không nhỏ không chỉ đối với Alphanam nói riêng mà còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Việt Nam sẽ dần mở cửa đối với tất các ngành kinh tế, sẽ có ngày càng nhiều các đối thủ nước ngoài có tiềm lực về công nghệ, tài chính và trình độ quản lý cạnh tranh với Công ty. Vì thế tính chất cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn đòi hỏi Alphanam phải lựa chọn cho mình những bước đi thích hợp. Các nhân tố rủi ro Rủi ro về kinh tế Hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay phụ thuộc vào chu kỳ phát triển kinh tế trong nước cũng như khu vực và thế giới. Do vậy sự tăng trưởng hay giảm sút về kinh tế của Việt Nam sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu, lợi nhuận nói riêng và hoạt động sản xuất của Công ty nói chung. Những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2002 đạt 7,1%, năm 2003 đạt 7,23%, năm 2004 đạt 7,7%, năm 2005 đạt 8,4% và năm 2006 là 8,17%. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam có khả năng duy trì ở mức trên 8% trong 5 năm tới (nguồn: BMI). Điều này cũng phản ánh sự ổn định về hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội Việt Nam. Mặt khác, ngành xây dựng và đầu tư bất động sản của Việt Nam - nguồn khách hàng mục tiêu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty - đang có tốc độ phát triển thuộc vào hàng cao nhất trong nền kinh tế. Đây là một cơ hội thuận lợi cho Công ty bởi nó đảm bảo cho Công ty một lượng cầu tương đối lớn về thang máy, thiết bị điện cũng như các loại sơn nội – ngoại thất. Những kế hoạch kinh doanh của Công ty được xây dựng dựa trên những nhận định khả quan về sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, khu vực và thế giới. Vì vậy tính khả thi của các phương án đó phụ thuộc nhiều vào sự phát triển ổn định của các thị trường này. Tuy nhiên, theo nhận định chủ quan của Công ty thì rủi ro này không cao do sự ổn định trong thể chế chính trị và tiềm năng phát triển kinh tế của Việt Nam là rất lớn. Rủi ro về pháp luật Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, chịu sự điều tiết của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.... Tuy nhiên, hệ thống văn bản luật của Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hoàn thiện nên hiệu lực thực thi chưa cao, nhất là hoạt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31697.doc
Tài liệu liên quan