Chuyên đề Hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1 thuộc công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 5

1.1. Hiệu quả và hiệu quả kinh doanh: 5

1.1.1. Hiệu quả: 5

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh: 6

1.1.2.1. Các nhân tố khách quan: 7

1.1.2.2. Các nhân tố chủ quan: 9

1.2. Cách phân tích hiệu quả kinh doanh: 13

1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: 13

1.4. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh: 15

1.4.1.Phương pháp so sánh: 15

1.4.2. Phương pháp chi tiết: 15

1.4.3.Phương pháp loại trừ: 16

1.4.4.Phương pháp liên hệ: 16

1.5. Khái niệm chiến lược kinh doanh: 17

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 17

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ HÀNG HOA SEN SỐ 1 19

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch Kim Liên 19

2.1.1.Vị trí của công ty: 19

2.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần Du lịch Kim Liên: 20

2.1.3. Loại hình công ty: 22

2.1.4. Sản phẩm chính của công ty cổ phần du lịch Kim Liên: 25

2.1.5. Các điều kiện kinh doanh: 27

2.1.5.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật: 27

2.1.5.2. Nguồn vốn: 32

2.1.5.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy: (sơ đồ2.1) 34

2.1.5.4. Nguồn nhân lực: 38

2.1.5.5. Quan hệ với các nhà cung cấp: 39

2.1.6. Kết quả kinh doanh từ năm 2004 - 2008: 41

2.1.6.2. Những nhận xét chung và các đề xuất 45

2.2. Thực trạng và hiệu quả kinh doanh tại nhà hàng Hoa Sen số 1 48

2.2.1. Tổng quan về nhà hàng Hoa Sen 1: 48

2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà hàng Hoa Sen 1: 48

2.2.1.2.Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của nhà hàng Hoa Sen 1 đối với toàn công ty: 49

2.2.1.3. Chiến lược kinh doanh của nhà hàng: 50

2.2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong nhà hàng Hoa Sen số 1: 52

2.1.5. Các sản phẩm và dịch vụ của nhà hàng Hoa Sen số 1: 60

2.2.1.6.Thị trường mục tiêu của nhà hàng Hoa Sen số 1: 63

2.2.2. Kết quả kinh doanh của nhà hàng Hoa sen số 1 từ năm 2005- 2008: 65

2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của nhà hàng: 69

2.2.4.2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1: 69

2.2.4.2.Phân tích sản phẩm do nhà hàng cung cấp qua ma trận SWOT: 79

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 82

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ HÀNG HOA SEN SỐ 1 84

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển: 84

3.1.1.Mục tiêu: 84

3.1.2. Định hướng phát triển: 86

3.2. Một số giải pháp cơ bản: 86

3.2.1. Các chính sách marketting: 87

3.2.1.1. Chính sách sản phẩm: 87

3.2.1.2: Chính sách về giá: 88

3.2.1.3. Chính sách phân phối: 88

3.2. Công tác đầu tư và nâng cao năng lực kinh doanh: 89

3.2.3. Công tác kiểm tra: 90

3.2.4.Công tác tổ chức lao động: 90

3.2.5.Công tác tìm hiểu đối thủ cạnh tranh: 91

3.2.6. Công tác đời sống văn hóa xã hội: 91

3.3. Những kiến nghị: 92

3.3.1. Tăng nguồn vốn kinh doanh đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật: 92

3.3.2. Hạ thấp chi phí: 93

3.3.3.Tăng doanh số bán hàng: 93

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 94

KẾT LUẬN 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

 

 

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4202 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1 thuộc công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hợp cho ban giám đốc và hội đồng quản trị, là đầu mối quan hệ với các cổ đông của công ty, quản trị mạng internet và quản lý các tài sản chung trong công ty. Phòng mua hàng: thực hiện chức năng mua hàng hóa đầu vào cho công ty như: thực phẩm, nguyên vật liệu, công cụ, tài sản cho toàn công ty để hàng hóa được chuyển vào kho và phân phát cho các bộ phận chức năng có nhu cầu sử dụng. Bộ phận kho: tổ chức lưu kho cất trữ những hàng hóa được phòng mua hàng nhập về và phân loại hàng hóa được nhập sau đó tổ chức phân phát cho các bộ phận chức năng có nhu cầu sử dung đồng thời cho lưu kho những sản phẩm dự trữ hoặc thừa ra. An ninh: bao gồm hai bộ phận nhỏ đó là bảo vệ và vệ sinh ngoại cảnh thực hiện các công việc: bảo vệ tài sản chung của khách sạn cũng như tài sản của khách đến khách sạn lưu trú hoặc sử dụng các dịch vụ khác của công ty đồng thời đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối 24/24 cho công ty mọi vị trí. Bộ phận vệ sinh ngoại cảnh tức là có trách nhiệm vệ sinh sạch sẽ không gian bên ngoài khach sạn và các nhà hàng tạo cho du khách có một không khí trong lành và thoáng đạt. Kỹ thuật: bao gồm ba bộ phận nhỏ đó là: sửa chữa, cây cành và AIT. Trong đó, bộ phận sửa chữa chuyên phụ trách vấn đề sửa chữa, bảo trì và tu sửa các thiết bị, máy móc, tài sản cố định của công ty khi có yêu cầu từ phía khách hàng cũng như nhân viên trong công ty. Bộ phận cây cảnh chịu trách nhiệm trồng và chăm sóc tất cả các cây xanh trong công ty nhằm tạo cho công ty có một khuôn viên đẹp và không khí thoáng mát. Bộ phận AIT có chức năng trang bị, mua mới, sửa chữa những thiết bị liên quan tới công nghệ thông tin trong toàn công ty. Bộ phận giặt là nội bộ: Chuyên chịu trách nhiệm giặt là cho nội bộ công ty như giặt chăn, ga, gối, rèm cửa, thảm ... của dịch vụ lưu trú, trang trí các nhà hàng và giặt là khăn ăn, khăn trải bàn, phông,... phục vụ cho việc kinh doanh của nhà hàng. Khách sạn: bao gồm lễ tân, lưu trú, thị trường có nhiệm vụ là tổ chức nghiên cứu thị trường khách có nhu cầu lưu trú tại khách sạn và thực hiện các chiến lược marketing, phân đoạn thị trường khách để lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu phù hợp với trang thiết bị của khách sạn đồng thời tổ chức tiếp đón khách đến nghỉ tại khách sạn một cách ân cần và chu đáo. Nhà hàng: bao gồm 7 Hoa Sen với nhiệm vụ phục vụ khách có nhu cầu ăn uống, tiệc, hội nghị, hội thảo đồng thời tổ chức trang trí sân khấu trong các nhà hàng tạo sự sang trọng và lịch lãm thu hút khách hàng. Đồng thời cũng tổ chức nghiên cứu thị trường riêng giành cho dịch vụ nhà hàng để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và có chiến lược thu hút khách hàng. Các dịch vụ khác: bao gồm dịch vụ cho thuê văn phòng, kiốt, giặt là kinh doanh bên ngoài công ty đối với khách du lịch hoặc lưu trú tại khách sạn có nhu cầu này, bãi đỗ xe ô tô cho khách có nhu cầu, và các dịch vụ về thể dục thể thao như thuê sân tennis, bể bơi. 2.1.5.4. Nguồn nhân lực: Bảng 2.2 : Số lượng lao động công ty cổ phần du lịch Kim Liên Đơn vị: Người Năm 2005 2006 2007 2008 Nam 257 264 275 270 Nữ 378 395 425 450 (Theo nguồn: phòng hành chính nhân sự - công ty cổ phần du lịch Kim Liên) Hiện nay, công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên có tổng số 720 nhân viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương đối đồng đều và luôn được bồi dưỡng kịp thời và thường xuyên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của ngành du lịch. Điều đó được thể hiện rõ ở trình độ chuyên môn của toàn thể nhân viên trong công ty như sau: ở trình độ tiến sĩ và thạc sĩ có 4 người chiếm 0,60%, trình độ đại học là 130 người chiếm tỷ lệ 18,60%, trình độ trung cấp có 250 người chiếm tỷ lệ 35,70%, trình độ sơ cấp là 256 người chiếm 36,50%, trình độ giáo dục phổ thông có 60 người chiếm 8,60%. Không những vậy cán bộ nhân viên trong công ty còn được nâng cao trình độ chính trị. Cụ thể ở trình độ cao cấp có 9 người chiếm 1,30%; trình độ trung cấp 2 người chiếm 0,30% còn lại ở trình độ sơ cấp có 80 người chiếm tỷ lệ là 11,50%. Nhìn tổng thể chúng ta có thể thấy được công ty cổ phần du lịch Kim Liên đã có một đội ngũ nguồn nhân lực tương đối mạnh, khá hoàn chỉnh và đồng bộ cả về kiến thức chuyên môn và kiên trức chính trị. 2.1.5.5. Quan hệ với các nhà cung cấp: Công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên là một công ty kinh doanh nhiều loại dịch vụ: buồng, lữ hành, ăn uống, và các dịch vụ khác... Vì vậy nên các nhà cung cấp cho công ty cũng rất đa dạng gắn với mỗi loại dịch vụ lại có những nhà cung cấp riêng. Nhưng các nhà cung cấp trong doanh nghiệp lữ hành cơ bản bao gồm: Ban đầu nhà cung cấp có ảnh hưởng quan trọng đối với doanh nghiệp lữ hành đó là các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển. Họ cung cấp dịch vụ vận chuyển để thỏa mãn nhu cầu đi lại - nhu cầu thiết yếu của khách từ nơi ở thường xuyên đến điểm du lịch tại nơi đến và ngược lại. Là những người đưa khách du lịch đến nghỉ tại khách sạn và sử dụng dịch vụ buồng phòng đồng thời sử dụng những dịch vụ khác, không những vậy trung tâm lữ hành của công ty cổ phần du lịch Kim liên thường xuyên tổ chức những tour trong và ngoài nước. Vì vậy các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển cả đường hàng không, đường bộ và thường thủy đều có vai trò quan trọng và không thể thiếu. Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển là các hãng hàng không trong và ngoài nước: Việt Nam airlines, các hãng tàu thủy: vinaxin..., hãng vận chuyển đường sắt: tàu thống nhất,... hãng vận chuyển đường bộ như các hãng vận chuyển ô tô: hanoitourist,... Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan, giải trí để thỏa mãn nhu cầu cảm thụ các giá trị thẩm mỹ của khách ở nơi đến du lịch. Bao gồm: các nhà cung cấp dịch vụ tham quan tại các điểm du lịch, khu du lịch, các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, chăm sóc sức khỏe, các làng nghề sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ. Riêng đối với trung tâm lữ hành trong nước và quốc tế của công ty cổ phần du lịch Kim Liên còn có mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú cho các tour du lịch tổ chức cho khách đi du lịch ở những nơi họ đến. Các nhà cung cấp hàng hóa đặc biệt là các nhà cung cấp hàng lưu niệm, các ấn phẩm văn hóa như sản phẩm của các làng nghề: gốm bát tràng, tranh đông hồ, lụa hà đông,... Các nhà cung cấp dịch vụ mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động kinh tế xã hội như dịch vụ bưu chính viễn thông: VNPT, viettel,...; năng lượng, dịch vụ y tế, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng... Các nhà cung cấp dịch vụ hành chính hay còn gọi là cơ quan công quyền (du lịch, ngoại giao, công an, văn hóa, giao thông,..) Các nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp không nhằm mục đích lợi nhuận: các viện bảo tàng, các khu bảo tồn thiên nhiên, các công viên công cộng, trường học,... Không những vậy, với dịch vụ hội nghị, hội thảo và tiệc cưới được phát triển rất mạnh và chiếm tỉ trọng doanh thu lớn trong công ty cổ phần du lịch Kim Liên thì một nhà cung cấp không kém phần quan trọng đối với hoạt động kinh doanh đó là cung cấp: lương thực, thực phẩm, hoa tươi hàng ngày. 2.1.6. Kết quả kinh doanh từ năm 2004 - 2008: Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến năm 2008 Đơn vị: Nghìn đồng STT Diễn giải Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 DT toàn công ty 118.235.642 119.163.774 127.227.740 125.156.166 2 DT buồng 33.256.842 38.460.003 42.493.312 30.683.195 3 DT ăn uống 38.325.230 39.130.489 42.217.557 43.120.005 4 Lượt khách (LK) 142.373 155.737 162.431 135.834 4.1 Quốc tế (LK) 16.135 18.000 18.478 13.787 4.2 Nội địa (LK) 126.238 137.737 143.953 122.047 5 Công suất buồng 89,96% 84,52% 87,29% 73,12% 6 Nộp ngân sách 7.256.126 8.201.464 8.905.941 8.340.931 7 Lợi nhuận 3.680.000 3.984.000 4.326.000 4.052.000 8 Thu nhập B/Q người lao động 2.250 2.300 2.450 2.500 9 Chi phí 105.029.480 105.978.310 110.290.974 111.692.597 (Theo: phòng hành chính nhân sự-công ty cổ phần du lịch Kim Liên) Gọi H là tỷ lệ tăng doanh thu tương đối qua các năm thì chúng ta sẽ thấy rằng: H(2006/2005) = (119.163.774 - 118.235.642)/ 118.235.642 = 0,00785 H(2007/2006) = (127.227.740 - 119.163.774)/ 119.163.774 = 0,067671 H(2008/2007) = (125.156.166 - 127.227.740)/ 127.227.740 = -0,016282 Nhìn từ tỷ lệ tăng doanh thu tương đối ta nhân thấy rằng: tỷ lệ tăng doanh thu qua các năm không cao.Cụ thể như doanh thu năm 2006 tăng với năm 2005 có 0,785% - mức tăng không đáng kể . Mức tăng cao nhất là doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 6,7671% . Điều này phản ánh doanh thu từ tất cả các dịch vụ năm 2007 so với năm 2006 đều tăng nhưng tăng nhanh nhất là doanh thu buồng tăng tới 4.033.309.000 đồng . Từ doanh thu như vậy kéo theo chi phí, nộp ngân sách, lợi nhuận cũng đều tăng cao giữa năm 2007 với năm 2006 . Riêng tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 đi xuống điều đó được thể hiện ở tỷ lệ doanh thu tương đối của năm 2008 so vói năm 2007 là âm. Chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh năm 2008 của toàn công ty kém hơn so với năm 2007 hay nói cách khác là sự thu hút khách vào sử dụng tất cả các dịch vụ ở công ty cổ phần du lịch Kim Liên hầu hết đều giảm, duy nhất dịch vụ ăn uống do tổ chức tiệc cưới hội nghị hội thảo nên vẫn duy trì ổn định và tăng trưởng nhưng rất nhỏ. Và điều này cũng được giải thích một phần vì cuối năm 2008 do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vậy nên nó đã có ảnh hưởng ít nhiều tới sự thu hút khách du lịch tới Việt Nam nói chung và công ty cổ phần du lịch Kim Liên nói riêng . Điều đó cũng được thể hiện rất rõ ở công suất sử dụng buồng phòng năm 2008 đạt 73,12% trong khi các năm trước công suất sử dụng buồng phòng luôn ổn định ở mức trên 80% . Vì vậy kéo theo thu nhập bình quân đầu người của công ty tăng lên theo các năm không cao thâm trí là quá nhỏ so với sự lạm phát kinh tế trong những năm gần đây. Điều này ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong công ty sẽ không có chất lượng cao bởi không có sự thu hút nhân tài và những chính sách đãi ngộ hợp lý . Từ bản số liệu 2.3 chúng ta có thể đưa ra được cơ cấu khách du lịch quốc tế và khách nội địa của công ty cổ phần du lịch Kim Liên như sau: Bảng 2.4: Cơ cấu khách du lịch toàn công ty Đơn vị: % Năm 2005 2006 2007 2008 Tổng lượt khách 100% 100% 100% 100% Quốc tế 11.33% 11.56% 11.38% 10.15% Nội địa 88.67% 88.44% 88.62% 89.85% (Theo: phòng hành chính nhân sự - công ty cổ phần du lịch Kim Liên) Từ bảng số liệu 2.4 chúng ta đều có thể nhận thấy rằng: Cơ cấu khách của công ty cổ phần du lịch Kim Liên khá chênh lệch giữa khách quốc tế và khách nội địa. Cụ thể qua bốn năm từ năm 2005 đến năm 2008 thì lượt khách nội địa chiếm gần 90% trong đó lượt khách quốc tế chỉ chiếm hơn 10%. Điều đó càng thể hiện rõ hơn là khách hàng mục tiêu của công ty cổ phần du lịch Kim Liên là khách nội địa. Và chứng tỏ một điều rằng các chính sách marketting cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng phục vụ của công ty chỉ thu hút khách du lịch nội địa mà chưa hấp dẫn với khách du lịch quốc tế. Để hiểu rõ hơn sự đóng góp doanh thu của các dịch vụ vào tổng doanh thu năm 2008, chúng ta có bảng cơ cấu doanh thu năm 2008: Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu toàn công ty năm 2008 (%) STT Diễn giải Thực hiện năm 2008 (1000đ) Tỷ trọng trong tổng doanh thu Tổng doanh thu 125,156,166 100% 1 Doanh thu dịch vụ buồng 30,683,195 24.52% 2 Doanh thu dịch vụ ăn uống 46,371,272 37.05% 3 Doanh thu dịch vụ khác 48,101,699 38.43% (Theo: phòng hành chính nhân sự - công ty cổ phần du lịch Kim Liên) Nhìn từ bảng số liệu năm 2008, ta thấy được doanh thu của dịch vụ buồng, dịch vụ ăn uống và doanh thu khác đóng góp vào tổng doanh thu tương đối đồng đều. Tuy nhiên nổi trội hơn cả vẫn là sự đóng góp doanh thu của các dịch vụ khác: bao gồm dịch vụ lữ hành, trung tâm công nghệ thông tin, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ giặt là… Và dịch vụ buồng là dịch vụ đóng góp ít nhất, điều đó chứng tỏ dịch vụ buồng không phải là thế mạnh của công ty du lịch cổ phần Kim Liên. 2.1.6.2. Những nhận xét chung và các đề xuất Những thành tựu đạt được: Công ty cổ phần du lịch Kim Liên tiền thân chỉ là một cơ sở phục vụ chuyên gia của nhà nước ta. Với sự phát triển không ngừng hiện nay công ty đã tạo ra một hệ thống sản phẩm đa dạng phong phú và đủ chủng loại với tiêu chuẩn 3 sao trong cả ba lĩnh vực : kinh doanh ăn uống lưu trú và dịch vụ bổ sung. Với tiêu chuẩn chất lượng đạt tiêu chuẩn 3 sao nhưng công ty luôn có sự đầu tư, nâng cấp, thay thế và xây mới cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động luôn được quan tâm chú trọng hàng đầu giúp công ty ngày càng khẳng định vị thế về chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ của mình so với đối thủ cạnh tranh cũng như trên trường quốc tế. Không những vậy công ty còn đưa ra những chính sách kinh doanh phù hợp với lợi thế và khả năng của mình như: chính sách giá linh hoạt, mềm dẻo,… phù hợp với nhiều đối tượng khách với những mức thu nhập khác nhau. Hội nhập với nền kinh tế thị trường, công ty đã là một trong những công ty nhà nước đổi mới cơ chế quản lý sang công ty cổ phần để ngày càng khẳng định sức mạnh của chính mình. Công ty cổ phần du lịch Kim Liên không những cung cấp đa dạng về chủng loại sản phẩm mà còn thiết lập mối quan hệ với các hãng lữ hành, các tổ chức trung gian nhằm khai thác nhiều thị trường mới cũng như thu hút ngày càng nhiều khách đến sử dụng dịch vụ của công ty. Công ty không ngừng phát triển và đầu tư những công nghệ cao và mới vào các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng. Công ty cổ phần du lịch Kim Liên là một trong những đơn vị có đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước làm tăng doanh thu của chính phủ. Không những vậy hàng kỳ vào những ngày đặc biệt, cán bộ nhân viên trong công ty luôn có trách nhiệm giúp đỡ và thăm hỏi những hoàn cảnh khó khăn ngoài xã hội. Với vị trí ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô, công ty có lợi thế về vị trí để thu hút một lượng khách lớn đến sử dụng các dịch vụ mà công ty cung cấp. Những hạn chế: Tuy công ty đã đề ra được những chính sách marketting nhưng vẫn chưa được quan tâm đúng mức cụ thể như vấn đề quảng cáo của công ty chưa đạt hiệu quả cao, không thực sự hấp dẫn với khách hàng. Đặc biệt, công ty cổ phần du lịch Kim Liên dù đã và đang cung cấp rất nhiều dịch vụ tuy nhiên chất lượng chưa cao, chưa tạo được sự nổi bật và chưa có sản phẩm đặc trưng, độc đáo của chính mình tạo sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh và tạo lợi thế trên thị trường. Nguồn nhân lực chưa đồng bộ và có chuyên môn nghiệp vụ chưa cao. Hơn nữa, độ tuổi trung bình của cán bộ nhân viên trong công ty cao, và trình độ ngoại ngữ toàn nhân viên trong công ty nói chung ở mức thấp khó tiếp xúc, giao tiếp với khách nước ngoài. Đồng thời cách làm việc của nhân viên trong công ty chưa mang tính chuyên nghiệp, vì vậy chất lượng dịch vụ cũng không cao. Khách hàng mục tiêu của công ty chủ yếu là khách hàng nội địa mà chưa thu hút được nhiều khách quốc tế đặc biệt là thị trường khách Châu Âu và châu Mỹ. Hạn chế về nguồn vốn ít với chất lượng chưa cao đó là việc sử dụng nguồn vốn chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật không đồng bộ, nhanh xuống cấp và lạc hậu. Vấn đề quảng bá thương hiệu và liên kết với khách hàng còn bỏ ngỏ không tận dụng được hết những lợi thế đã có: website của công ty số liệu cập nhật quá chậm về giá phòng hay giá tour, không tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng để họ sử dụng sản phẩm của công được thuận lợi hơn. Mặc dù công ty đã được cổ phần hóa nhưng phương thức, thái độ và phong ácch làm việc của đội ngũ nhân viên cũng như cơ chế làm việc của công ty vẫn còn đâu đó mang tính bao cấp, chưa có tính chuyên nghiệp. 2.2. Thực trạng và hiệu quả kinh doanh tại nhà hàng Hoa Sen số 1 2.2.1. Tổng quan về nhà hàng Hoa Sen 1: 2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà hàng Hoa Sen 1: Nhà hàng Hoa Sen số 1 bắt đầu được xây dựng và thành lập năm 1996. Cùng với sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần Du lịch Kim Liên Nhà hàng Hoa Sen số 1 cũng từng bước không ngừng phát triển. Ban đầu nhà hàng chỉ là một bộ phận nhỏ trong khách sạn phục vụ ăn uống cho các chuyên gia với quy mô rất nhỏ và không độc lập kinh doanh. Cho tới năm 1996 với sự thay đổi về tổ chức cán bộ, công ty đã đầu tư và xây mới nhà hàng với mục đích kinh doanh dịch vụ ăn uống độc lập so với dịch vụ lưu trú với quy mô phục vụ được 1000 khách. Và không ngoài sự mong đợi nhà hàng đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Với hệ thống nhà hàng tăng lên 7 nhà hàng và nhà hàng Hoa Sen 1 là nhà hàng có quy mô lớn nhất và đem về doanh thu nhiều nhất cho công ty với đầy đủ các dịch vụ: phục vụ tiệc cưới, hội nghị, hội thảo, tiệc đứng,... Và hiện nay, nhà hàng Hoa Sen số 1 là một là một trong những nơi phục vụ tiệc cuới hội nghị, hội thảo nổi tiếng và có uy tín trên thị trường Hà Nội. - Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng Hoa Sen số 1: Nhà hàng Hoa Sen 1 được xây dựng theo kiến trúc kiểu Pháp và được xây dựng hai tầng với chất lượng dịch vụ 3 sao. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng được xây dựng hàng chục năm và trang thiết bị đang được đi vào thay thế. Trong phòng có đầy đủ bàn ghế được trang trí đẹp mắt bằng những tấm phủ ghế, khăn trải bàn và với hệ thống âm thanh đèn hợp lý và đầy đủ. Bên cạnh đó mỗi tầng có đầy đủ điều hòa nhiệt độ gồm 4 cái được phân bổ 2 chiếc ở tầng 1 và hai chiếc ở tầng 2. Mỗi tầng của nhà hàng có một sân khấu rộng rãi và đẹp mắt dùng để trang trí hoa, tháp ly, bánh gato nếu tổ chức đám cưới và có bục phát biểu dành cho các vị đại biểu. Bên ngoài nhà hàng Hoa Sen 1 là sảnh lớn với rất nhiều cây xanh và thoáng mát. Cơ sở vật chất của nhà hàng còn gồm: 6 xe đẩy thức ăn trong đó có 3 xe ở tầng trên và 3 xe tầng dưới. Và có 4 khay đựng bát đĩa dài 5m và có bề rộng là 1,5 m được chia ở tầng 2 hai khay và tầng 1 hai khay. Khu vực bếp được thiết kế gồm 6 bếp ga dùng để nấu các món đều được phân bổ ở tầng 1, 4 quạt gió để tạo không khí thoáng mát trong bếp. Trong bếp còn được trang bị đầy đủ các loại xoong, nồi, chảo,... để chế biến các món ăn và có đầy đủ tủ bếp, tủ dự trữ thức ăn, tủ lạnh, tủ bảo quản thức ăn chín và gồm 6 bồn rửa bát được phân bổ 2 chiếc ở tầng 1 và 4 chiếc ở tầng 2, nhà hàng có 1 cầu thang máy để vận chuyển thức ăn từ tầng 1 lên tầng 2. Nhìn chung hệ thống cơ sở vật chất của nhà hàng khá khang trang và đầy đủ. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì nhà hàng cần phải cải tạo thêm: xây thêm bếp vì không gian vẫn còn hẹp, sắm thêm tủ bếp dự trữ thức ăn và tủ lạnh, đồng thời có thêm xe đẩy thức ăn tránh tình trạng ùn tắc thức ăn khi phục vụ khách. Và thiết kế thêm quạt thông gió làm cho bếp thông thoáng hơn. 2.2.1.2.Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của nhà hàng Hoa Sen 1 đối với toàn công ty: Hệ thống nhà hàng gồm 7 nhà hang đã góp phần tăng doanh thu và nâng cao uy tín cho toàn công ty. Đặc biệt, nằm trong hệ thống nhà hàng của công ty cổ phần du lịch Kim liên, nhà hàng Hoa Sen số 1 có vị trí rất quan trọng, góp phần thúc đẩy doanh thu của nhà hàng đồng thời tạo nên uy tín cho nhà hàng trong dịch vụ kinh doanh ăn uống. Không những vậy nhà hàng Hoa Sen 1 lại là nhà hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của 7 nhà hàng trong công ty đồng thời trong mọi phong trào thi đua hoạt động của công ty đều là một trong những đơn vị dẫn đầu. Và đây cũng là nhà hàng có quy mô lớn nhất và đẹp nhất trong hệ thống nhà hàng của công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên. Vì vậy chức năng và nhiệm vụ của nhà hàng Hoa Sen số 1 cũng rất quan trọng. Nhà hàng có chức năng phục vụ ăn uống cho du khách có nhu cầu, đặc biệt ở nhà hàng chuyên tổ chức tiệc cưới, hội nghị, hội thảo, tiệc đứng với quy mô lớn tới quy mô nhỏ. Bên cạnh đó nhà hàng còn có phòng thị trường với chức năng tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra những thực đơn mới với định kỳ thường là 1 năm một lần và thời gian xây dựng thực đơn thường là trước màu đông khách - trước tháng 9 hàng năm. Đồng thời phòng thị trường cũng có chức năng mở rộng thị trường cho nhà hàng và duy trì ổn định thị trường hiện tại. Nhiệm vụ của nhà hàng hoa Sen 1 là duy trì và làm tăng uy tín của công ty trong lĩnh vựa kinh doanh ăn uống trên thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường Việt nam nói chung. Nhiệm vụ tiếp theo của nhà hàng là duy trì ổn định và tăng trưởng doanh thu của nhà hàng đạt chỉ tiêu mà công ty đề ra mỗi năm. Luôn luôn là nhà hàng đi đầu và gương mẫu trong các hoạt động cũng như trong công việc trong hệ thống nhà hàng. 2.2.1.3. Chiến lược kinh doanh của nhà hàng: Chiến lược kinh doanh dài hạn của nhà hàng Hoa Sen số 1: Để công ty cổ phần du lịch Kim Liên ngày càng phát triển thì mỗi bộ phận trong công ty cũng cần nỗ lực hết mình góp phần giúp công ty ngày càng có vị thế và uy tín trên thị trường Việt Nam cũng như trên thị trường quốc tế. Đặc biệt với sự phát triển mạnh của lĩnh vực phục vụ ăn uống thì hệ thống nhà hàng trong công ty cũng cần không ngừng phát triển. Vì vậy với doanh thu lớn nhất trong hệ thống nhà hàng thì nhà hàng Hoa Sen 1 cũng có những chiến lược phát triển lâu dài trong tương lai: + Nhà hàng có chiến lược giữ vững thị trường hiện tại và phát triển rộng thị trường trong tương lai, đặc biệt tập trung và thị trường có nhiều tiềm năng, có thể góp phần thúc đây vào sự tăng trưởng của nhà hàng nói riêng cũng như công ty nói chung. + Công tác mở rộng thị trường cũng sẽ rất được quan tâm và sẽ được triển khai rộng rãi tới các tỉnh thành trong cả nước. Bên cạnh đó là sự đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. + Cần hướng tới và quan tâm hơn để khai thác khách quốc tế một cách có hiệu quả hơn đặc biệt là khách Châu Âu và Mỹ. Những khách hàng có mức thu nhập và khả năng thanh toán cao để nâng cao doanh thu cho nhà hàng; Cụ thể nên liên doanh với các lữ hành quốc tế. + Thị trường khách của nhà hàng Hoa Sen 1 chủ yếu là khách tổ chức dịch vụ tiệc cưới, hội nghị, hội thảo... nên nhà hàng Hoa Sen 1 có chiến lược trong tương lai sẽ phục vụ thêm khách có nhu cầu ăn uống là khách đi du lịch sử dụng dịch vụ lưu trú tại khách sạn, và khách từ dịch vụ lữ hành trong và ngoài công ty. + Có chính sách khuyếch trương và quảng bá sản phẩm của nhà hàng rộng rãi hơn và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của nhà hàng hơn hẳn với đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp một chủng loại dịch vụ. + Đầu tư tất cả các nguồn lực cho nhà hàng như: nguồn vốn, kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, trang thiết bị ngày càng cao để phục vụ khách hàng tốt hơn. + Có chiến lược và sự chuẩn bị kỹ lưỡng ứng phó với những tác động của môi trường bên ngoài như môi trường tự nhiên: các dịch bệnh, suy giảm kinh tế hay là sự cạnh tranh gay gắt cuả các doanh nghiệp khi gia nhập WTO. + Có kế hoạch về doanh thu trong dài hạn từ 3- 5 năm. Mục tiêu ngắn hạn của nhà hàng Hoa Sen 1: + Năm 2009 mục tiêu của nhà hàng về doanh thu là: Doanh thu toàn nhà hàng là: 55 tỷ VNĐ Riêng doanh thu cuả nhà hàng Hoa Sen 1 nói riêng là 20 tỷ VNĐ + Bên cạnh đó nhà hàng còn có những mục tiêu ngắn hạn: Cải tạo lại hệ thống cửa cách âm giữ phòng lớn tầng hai với phòng C và phòng D, lắp đặt mới hệ thống loa đài tại phòng D để tận dụng tối đa khả năng nhận một lúc 3 hội thảo tại tầng hai. Làm mới hệ thống cách âm, cải tạo nội thất của hai phòng vip nhỏ tại tầng 1 để nhận thêm được hội thảo có số lượng khách từ 15 đến 20 người ở các phòng đó. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng đã quá lâu trang thiết bị không còn mới và đang đi vào thay thế một số rèm cửa đã cũ và rách hay quá dài ở tầng và tầng 2. Đồng thời nâng cấp cũng như sửa chữa và mua mới hệ thống âm thanh nhằm phục vụ tốt nhất du khách khi đến đây tiêu dùng dịch vụ của nhà hàng. Thay thế một số bàn ghế và khăn phủ ghế, khăn trải bàn. Đồng thời nâng cấp trang thiết bị trong nhà bếp: Quạt gió, xây thêm bếp, tủ bếp, khu dự trữ thức ăn, tủ lạnh tủ chín... Làm mới mặt tiền tại 3 cửa khách ra vào tại tấng 1 với: 1 cửa giành cho du khách đến đặt tiệc, một cửa giành cho những nhân vật chính (chủ bữa tiệc) và một cửa giành cho khách được mời đến. Nhằm phục vụ tốt nhất cho du khách và không gây ra tình trạng quá tải trong mùa đông khách nhà hàng Hoa Sen số 1 có dự kiến xây dựng thêm tầng 3. 2.2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong nhà hàng Hoa Sen số 1: Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong toàn hệ thống nhà hàng: Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của hệ thống nhà hàng Giám Đốc Nhà Hàng Các hoa sen Trang trí âm thanh Phòng thị trường Cửa hàng trưởng Hoa Sen 1 Cửa hàng trưởng Hoa Sen 2 Cửa hàng trưởng Hoa Sen 3 Cửa hàng trưởng Hoa Sen 5 Cửa hàng trưởng Hoa Sen 6 Cửa hàng trưởng Hoa Sen 7 Cửa hàng trưởng Hoa Sen 9 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Giám đốc nhà hàng: Lập kế hoạch, quản lý điều hành, giám sát hoạt động kinh doanh của hệ thống nhà hàng. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống nhà hàng trước hội đồng quản trị. Lập kế hoạch, tổ chức tuyển dụng nhân sự cho toàn bộ hệ thống nhà hàng. Thực hiện phân công, phân nhiệm cho tất cả các bộ phận trong hệ thống nhà hàng. Phòng thị trường: Phòng thị trường có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc nhà hàng trong việc quản lý, điều hành t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21387.doc
Tài liệu liên quan