Chuyên đề Hoạch định chiến lược sản phẩm trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần May 10

Ngoài hướng phát triển sản phẩm mới như trên May 10 còn tìm kiếm sản phẩm mới bằng cách tự thiết kế sản phẩm mới. Công ty đã có mối quan hệ tốt với Viện mốt FADIN và các nhà tạo mẫu khác ở trong và ngoài nước. Những sản phẩm công ty tự thiết kế thường có kiểu dáng phù hợp với người Việt Nam, giá thành không cao, hợp thị hiếu thời tiết, khí hậu,. Mặt khác, tận dụng được các nguyên liệu sẵn có trên thị trường nội địa giúp doanh nghiệp dệt trong nước cùng đi lên giảm thiểu được chi phí và giá thành sản phẩm. Song nhược điểm của sản phẩm là chất lượng không cao nguyên liệu chưa đáp ứng được nhu cầu cao của khách hàng, chu kỳ sống sản phẩm ngắn.

Mặt khác, việc tự thiết kế mẫu sản phẩm hiện nay công ty đang rất chú trọng, tuy nhiên số lượng các mẫu mà công ty thiết kế còn ít vì đội ngũ sáng tạo mẫu ít và nguyên nhân quan trọng khác là do các hoạt động nghiên cứu thị trường chưa theo kịp với xu hướng mẫu mốt.

 

doc83 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạch định chiến lược sản phẩm trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong quá trình thực hiện. III. Tình hình hoạch định chiến lược sản phẩm trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần May 10 1. Thực trạng về chủng loại sản phẩm Chủng loại sản phẩm của công ty cổ phần May 10 trên thị trường nội địa trong những năm gần đây rất phong phú nó bao gồm áo sơ mi, quần kaki, áo Jacket, áo veston, quần áo cho trẻ em,...với các nhãn hiệu hàng hoá khác nhau như Jackcot, Pretty women, Gate,... nhưng vẫn tập trung chủ yếu vào sản phẩm áo sơ mi dành cho nam giới. Điều đó có thể thấy rõ trong bảng thống kê doanh thu theo mặt hàng của công ty ở dưới đây: Bảng 3: Kết quả doanh thu theo mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần May 10 trên thị trường nội địa Mặt hàng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Giá trị (trđ) (%) Giá trị (trđ) (%) Giá trị (trđ) (%) Áo sơ mi 30 200 51.03 40 252 62.23 42 079 58.56 Áo khoác các loại 2 400 4.05 2 800 4.32 3218 4.48 Các sản phẩm khác 26 570 44.92 21 648 33.45 26 562 36.96 Tổng doanh thu 59 170 100 64 700 100 71 859 100 ( Nguồn Phòng Kế toán ) Sản phẩm áo sơ mi của May 10 hiện nay có nhiều loại với màu sắc đa dạng hơn, kiểu dáng cũng phong phú hơn và đã đáp ứng được phần nào nhu cầu về may mặc trên thị trường đang biến động một cách nhanh chóng. Tuy nhiên những sản phẩm của công ty tự thiết kế và sản xuất về kiểu dáng vẫn chưa theo kịp được xu hướng mẫu mốt thời trang trong nước. Công ty cổ phần May 10 đã xác định thị trường chính của mình là thị trường Hà Nội với sản phẩm áo sơ mi nam. Trong nỗ lực nhằm cung cấp những sản phẩm sơ mi phù hợp nhất với nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm với việc mở rộng chủng loại hàng hóa trong cùng một nhãn hiệu sản phẩm. Ví dụ như nhãn hiệu sản phẩm Pharaon trước đây vốn chỉ có áo sơ mi bây giờ được mở rộng sang mặt hàng veston và rất nhiều sản phẩm áo sơ mi mới về kiểu dáng, màu sắc,... Hay cùng là áo sơ mi mang một nhãn hiệu nhưng lại là sản phẩm mới ở chất liệu, kiểu dáng,... cho đến nay thì công ty cổ phần May 10 có trên 30 loại sản phẩm áo sơ mi khác nhau. Công ty thường xuyên thay đổi mẫu mã, vải nên loại áo sơ mi qua các năm khá ổn định ở mức 30 loại. Gần đây công ty luôn chú trọng đến thị trường nội địa bên cạnh việc phát triển những sản phẩm mới công ty còn nỗ lực phát huy những sản phẩm thuộc thế mạnh của mình và loại bỏ dần những sản phẩm yếu kém. Công ty tích cực tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và bộ phận nghiên cứu thiết kế của công ty đã rất nhạy bén trong việc nắm bắt xu hướng phát triển của thị trường may mặc. 2. Dự báo về chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần May 10 Với xu thế hiện nay, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trở thành yếu tố cực kỳ quan trọng nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Đồng thời do đặc tính của người Việt Nam ưa thích những sản phẩm bền nên công ty coi việc nâng cao chất lượng sản phẩm như là ưu tiên quan trọng nhất. Và sản phẩm của công ty đều được khách hàng đánh giá có chất lượng cao, chiếm ưu thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh khác về độ bền màu, chất liệu vải. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm của công ty được sản xuất ra còn chưa đồng đều về chất lượng, vẫn còn tỷ lệ phế phẩm. Các sản phẩm chủ yếu là sản phẩm trên chất liệu dệt thoi nên hạn chế trong việc sáng tạo những kiểu mẫu mốt mới. Để có được sản phẩm chất lượng cao thì đòi hỏi yêu cầu cao đối với các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Trong những năm qua công ty đã sử dụng nhiều loại vải chất lượng cao được nhập từ nước ngoài, đồng thời tận dụng những nguồn vải may gia công để sản xuất ra những chiếc sơ mi chất lượng cao cho thị trường nội địa. Vải là yếu tố đầu vào quan trọng nhất nhưng ngoài ra còn phải kể tới nhiều nguyên phụ liệu khác cấu thành sản phẩm, mà công ty luôn sử dụng loại có chất lượng tốt. Yếu tố đầu vào quan trọng khác là máy móc thiết bị kỹ thuật và công nghệ. Trong những năm qua công ty đã nhập một số máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại như máy may công nghiệp, máy cắt, máy là, máy giặt, máy thêu,... những máy móc thiết bị này giúp cho công ty đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn một cách đồng bộ. Gần đây công ty cổ phần May 10 mới nhập của Đức một dây chuyền sản xuất áo veston cho sản lượng 1 000 000 bộ/năm. Bên cạnh sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại thì vai trò của người công nhân cũng hết sức quan trọng. Máy móc thiết bị thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể mua được nhưng lực lượng công nhân với kỹ thuật may tốt mới chính là nguồn nội lực quý báu của công ty. Quán triệt được phương châm đó của công ty, người công nhân May 10 luôn coi chỉ tiêu chất lượng công việc là quan trọng nhất. Với những yếu tố đầu vào có chất lượng cao như vậy nên phần lớn sản phẩm của công ty là hàng cao cấp. Cụ thể trong năm 2004 công ty sản xuất được 5 triệu sản phẩm áo cho thị trường nội địa thì 80% là sản phẩm cao cấp. Nhờ uy tín và chất lượng may mà công ty đã kí hợp đồng gia công cho một số hãng tên tuổi nổi tiếng thế giới như Tommy, Jacques Brit, Seidensicker,... Chất lượng áo sơ mi tốt, kiểu dáng phù hợp làm cho người sử dụng cảm nhận được sự thoải mái tự tin, từ đó kích thích khách hàng mua tiếp sản phẩm của Công ty. Để phù hợp hơn với thời tiết của miền Bắc bốn mùa thay đổi công ty có các loại vải chất liệu vải dày mỏng khác nhau mà vẫn đảm bảo được độ bền cho sản phẩm, hợp thời trang với những màu sắc và kiểu dáng khác nhau. 3. Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm của công ty Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm của công ty cổ phần May 10 Trước đây do xuất phát từ tâm lý chuộng hàng ngoại của khác hàng nên nhãn mác trên sản phẩm đều dùng nhãn mác nước ngoài. Nhưng hiện nay tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam đã có những thay đổi, họ quan tâm tới chất lượng hơn. Vì vậy trong những năm gần đây vấn đề gắn nhãn hiệu hàng hóa ở nước ta được phần lớn các doanh nghiệp chú trọng. Xuất phát từ nhu cầu đó hầu hết sản phẩm của công ty cổ phần May 10 đều có một thương hiệu chung là May 10 cùng biểu tượng của công ty. GARCO cũng chính là tên giao dịch của công ty trên thị trường nội địa cũng như quốc tế. Tuy nhiên dòng sản phẩm của công ty đều có một nhãn hiệu riêng. Đó chính là điểm riêng biệt trong chiến lược sản phẩm mà cụ thể là trong quyết định về nhãn hiệu sản phẩm của May 10. Đó là những nhãn hiệu rất sang trọng, lịch sự đặc trưng cho một đẳng cấp của giới quý tộc như: Pharaon, Clepatre, Prettywomen, Chambray, Bigman,... Sản phẩm Chambray Pharaon Big man May 10 Pretty women Cleopatre Freeland Jackot Piochino Sản phẩm khác Chủng loại Sơ mi nam Sơ mi nam Sơ mi nam Sơ mi nam Quần nữ Sơ mi nữ Quần nam,nữ áo khoác S.p cho trẻ em Số lượng (cái) 2500 263000 130000 20000 3000 1000 8000 12000 7 500 200 000 Doanh thu (tr. đồng) 370 32 500 10 500 900 270 200 3 750 1 800 700 300000 Bảng 4: Thống kê số lượng và tỷ trọng nhãn hiệu sản phẩm của công ty cổ phần May 10 trên thị trường nội địa năm 2004 Qua bảng trên ta thấy sản phẩm mũi nhọn của công ty cổ phần May 10 là các nhãn hiệu áo sơ mi nam truyền thống với các dòng sản phẩm như Chambray, Bigman, Pharon, May 10,... Những nhãn hiệu sản phẩm cao cấp này đã được người tiêu dùng trong cả nước biết đến và mỗi năm đều đem lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Trong đó, sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn mang tên Pharaon. Doanh thu lên tới 10.5 tỷ VNĐ chiếm 1/7 doanh thu của May 10 trên thị trường nội địa. Đối với hàng thời trang dành cho nữ giới của công ty còn ít và doanh thu hàng năm chưa cao như sản phẩm mang tên Cleopatre là sản phẩm mới vẫn chưa tìm được chỗ đứng trên thị trường nội địa, doanh thu vẫn còn rất hạn chế khoảng 100 -200 triệu VNĐ/năm. Từ đó ta thấy được hiệu quả của việc gắn nhãn hiệu cho sản phẩm hàng hóa đem lại cho người tiêu dùng sự sang trọng và gia tăng thêm giá trị cho sản phẩm. Không chỉ có vậy việc gắn nhãn hiệu cho sản phẩm còn giúp công ty cổ phần May 10 quảng bá rộng rãi về sản phẩm của mình đồng thời nhắc khách hàng nhớ đến sản phẩm của công ty. Có thể nói, nhãn mác sản phẩm là phần phụ liệu không thể thiếu được của mỗi sản phẩm, nó không những có tác dụng khẳng định thương hiệu của sản phẩm, tạo cảm giác tin tưởng về tâm lý của khách hàng mà còn hướng dẫn khách hàng về sử dụng sản phẩm và làm tăng thêm sự vẻ đẹp của sản phẩm khi trưng bày. Quyết định về bao bì sản phẩm Đối với sản phẩm may mặc, bao gói có ý nghĩa quan trọng không chỉ vì nó bảo vệ sản phẩm mà nó còn làm tăng giá trị cảm nhận cho người mua. Quá trình bao gói áo sơ mi khá phức tạp từ khâu gấp đến khâu bao gói cùng với một số phụ liệu như gim, giấy cứngđến cho vào bao bì. Công ty cổ phần May 10 sử dụng bao bì ngoài mục đích bảo vệ và đóng gói hàng hóa còn nhằm mục đích quảng cáo. Với những sản phẩm áo sơ mi nhằm thị trường mục tiêu cao cấp thì công ty sử dụng hộp giấy cứng, trong đó có biểu tượng và thương hiệu May 10. Ngược lại với những áo sơ mi nhằm vào thị trường trung bình thì công ty dùng túi nilông. Khi bán sản phẩm ngoài bao bì sản phẩm thì có túi sách bằng ni lông to hơn, trên đó ghi tên công ty, địa chỉ cửa hàng và đại lý của công ty có bao gồm cả số điện thoại. Đây là hình thức quảng cáo trên túi đựng hàng rất thông dụng. Hiện nay, việc áp dụng phương thức quảng cáo trên túi đựng hàng được coi như hình thức phổ biến trong việc chuyển sản phẩm từ người bán đến người mua hàng. Hiệu quả quảng cáo của nó càng được lan rộng khi túi sách của công ty được tái sử dụng trong các mục đích khác của khách hàng. Những thông tin quảng cáo lại được truyền tải tới đối tượng khác, khuyến khích người tiêu dùng quan tâm và nẩy sinh nhu cầu mua hàng hoặc được đáp ứng ngay khi có nhu cầu. Ngày nay bao gói trở thành công cụ đắc lực của hoạt động marketing, nhận thức được điều này nên trong khâu thiết kế bao bì để vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ được công ty chú trọng để vừa đảm bảo chất lượng vừa mang tính hình thức. Vì vậy bao bì hiện nay của công ty luôn chặt chẽ gọn gàng, trên bao bì có ghi số liệu kích cỡ của sản phẩm, thành phần chất liệu vải sử dụng. Mặc dù vậy, hình thức bao bì của công ty còn rất đơn điệu và chưa có sự đổi mới trong một thời gian dài để phù hợp hơn với sản phẩm cũng như tâm lý của khách hàng. Trong giai đoạn này công ty đang có những phương án cải tiến bao bì cho phù hợp với màu sắc của sản phẩm nâng cao tính thẩm mỹ cho sản phẩm đồng thời đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu nhiều mặt của khách hàng. 4. Thực trạng về dịch vụ khách hàng Dịch vụ cho khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng đối với mỗi sản phẩm, mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo một vài dịch vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng. Hệ thống dịch vụ có thể là chưa nhiều nhưng cũng đã tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Hiện nay đối với khách hàng là tổ chức thì dịch vụ đi kèm với sản phẩm là các dịch vụ vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc đổi lại nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì công ty đã có phòng thử đồ trong đó có gương, quạt tại cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, sau khi khách hàng mua hàng xong nhânh viên bán hàng tư vấn thêm những thông tin cho họ như: sản phẩm này nên là ở nhiệt độ bao nhiêu, không nên phơi ở ngoài trời nắng to do sản phẩm được làm ra từ chất liệu dệt thoi, bạn có thể sử dụng máy giặt ở chế độ nào để giữ độ bền cho màu vải,... Thêm vào đó tại các hội chợ hàng tiêu dùng, triển lãm,... công ty luôn cố gắng phục vụ khách hàng và cung cấp thông tin một cách đầy đủ. Tại các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, vào thời điểm cuối vụ công ty tiến hành giảm giá, khuyến mãi để phục vụ các nhu cầu thấp hơn hoặc nhu cầu mới nảy sinh. Nhìn chung, công ty mới chỉ có những dịch vụ đơn giản chưa thể đáp ứng hết được yêu cầu từ phiá khách hàng và còn nhiều thiếu sót cần phải tăng cường hơn nữa. 5. Tình hình phát triển sản phẩm mới tại công ty cổ phần May 10 Sản phẩm mới là một bộ phận sống còn trong chiến lược tăng trưởng và cạnh tranh của hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Mỗi sản phẩm mang những đặc tính riêng. Sản phẩm của công ty cổ phần May 10 là các sản phẩm may mặc dệt thoi. Mà sản phẩm may mặc có chu kỳ sống ngắn, đòi hỏi bộ phận marketing của công ty phải tích cực trong vấn đề nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu chưa được thỏa mãn và những nhu cầu tiềm ẩn để từ đó liên tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Công ty cổ phần May 10 đã sử dụng hai biện pháp để tìm kiếm những sản phẩm mới là từ bên ngoài và tự thiết kế. Phần lớn sản phẩm mới cho tiêu dùng trong nước là sử dụng mẫu mã, chất liệu vải của nước ngoài họ theo hợp đồng gia công của khách hàng nước ngoài được bắt chước rồi thiết kế lại theo kích thước người Việt Nam (mà chủ yếu là người miền Bắc). Những sản phẩm này thường có chất lượng cao, lâu bị lỗi mốt và có chu kỳ sống sản phẩm khá dài. Song công việc phát triển sản phẩm mới theo hướng này lại gặp khó khăn trong khâu tìm kiếm nguyên phụ liệu bởi lẽ việc nhập loại vải này thường rất khó, nếu nhập được thì giá thành sẽ rất cao làm cho giá thành sản phẩm cao sẽ không đáp ứng được nhu cầu rộng rãi của khách hàng. Mặt khác, công ty sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào bên thuê gia công và các nhà cung ứng nguyên phụ liệu nước ngoài và không đáp ứng được kịp thời sự thay đổi liên tục về mẫu mốt của thị trường nội địa. Ngoài hướng phát triển sản phẩm mới như trên May 10 còn tìm kiếm sản phẩm mới bằng cách tự thiết kế sản phẩm mới. Công ty đã có mối quan hệ tốt với Viện mốt FADIN và các nhà tạo mẫu khác ở trong và ngoài nước. Những sản phẩm công ty tự thiết kế thường có kiểu dáng phù hợp với người Việt Nam, giá thành không cao, hợp thị hiếu thời tiết, khí hậu,... Mặt khác, tận dụng được các nguyên liệu sẵn có trên thị trường nội địa giúp doanh nghiệp dệt trong nước cùng đi lên giảm thiểu được chi phí và giá thành sản phẩm. Song nhược điểm của sản phẩm là chất lượng không cao nguyên liệu chưa đáp ứng được nhu cầu cao của khách hàng, chu kỳ sống sản phẩm ngắn. Mặt khác, việc tự thiết kế mẫu sản phẩm hiện nay công ty đang rất chú trọng, tuy nhiên số lượng các mẫu mà công ty thiết kế còn ít vì đội ngũ sáng tạo mẫu ít và nguyên nhân quan trọng khác là do các hoạt động nghiên cứu thị trường chưa theo kịp với xu hướng mẫu mốt. 6. Ngân sách cho chiến lược sản phẩm Công ty xác định ngân sách cho chiến lược sản phẩm tuỳ thuộc vào mục tiêu mà công ty đặt ra. Đồng thời ngân sách cho chiến lược sản phẩm còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tài chính, cơ sở vật chất của công ty có đủ lớn để thực hiện chiến lược sản phẩm đó không và ngân sách như vậy là hợp lí chưa. Trước mắt công ty cổ phần May 10 đặt ra mục tiêu là xâm nhập thị trường miền Nam đây là một thị trường có dung lượng lớn vì vậy doanh thu trong tương lai cao tuy nhiên chi phí sẽ cao do sự cách xa về địa lí và khác biệt về thói quen tiêu dùng sản phẩm so với thị trường miền Bắc. Trong quá trình hoạch định chiến lược sản phẩm công ty phải cân đối giữ yếu tố chi phí và lợi nhuận. Hàng năm công ty cổ phần May 10 thường dành rất nhiều % doanh thu cho việc hoạch định và thực hiện chiến lược sản phẩm. cụ thể năm 2004 công ty đã dành 20-30% doanh thu ước tính từ 13-15 tỷ VNĐ cho việc hoạch định và thực hiện chiến lược sản phẩm. Trong năm 2005 con số này là công ty cổ phần May 10 dự tính sẽ đầu tư hơn nữa cho chiến lược sản phẩm với các mục tiêu mới và cụ thể hơn nữa mà công ty đã hoạch định. IV. Những đánh giá và nhận xét rút ra từ thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty 1. Những thành công mà công ty đã đạt được Chiến lược sản phẩm có ý nghĩa quan trọng với hàng dệt may vì đặc điểm khác biệt của nó ngoài những nhân tố quan trọng như chất lượng tốt và giá cả phải đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đảm bảo hợp thời trang, hợp mốt, và mang đậm bản sắc dân tộc. Công ty cổ phần May 10 cũng đã hoạch định chiến lược sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm. Trong quy trình hoạch định chiến lược sản phẩm công ty đã thực hiện rất đúng quy trình mặc dù còn sơ sài. Các thành phần cơ bản của chiến lược sản phẩm như: quyết định về chủng loại hàng hoá, về chất lượng sản phẩm, về dịch vụ khách hàng,... được công ty quan tâm và cải tiến đổi mới. Nhờ đó mà sản phẩm của công ty cổ phần May 10 đã khẳng định được vị thế của mình với rất nhiều loại sản phẩm được khách hàng trong và ngoài nước biết đến. Trong chủng loại sản phẩm đa dạng của mình thì áo sơ mi là sản phẩm mũi nhọn của công ty. Trung bình hàng năm công ty đều đưa ra thị trường 4-5 triệu áo sơ mi. Riêng trong năm 2004 công ty đã sản xuất 6 triệu sản phẩm. Chỉ tính riêng sản phẩm áo sơ mi trên thị trường nội địa công ty cổ phần May 10 đã có trên 30 loại khác nhau với các nhãn hiệu rất đa dạng mà không kém phần nổi tiếng như: Pharon, BigMan, Cleopatre,... Trong đó, nhãn hiệu Pharaon là tuyến sản phẩm đem lại doanh thu khá cao cho công ty cổ phần May 10. Nhãn hiệu các sản phẩm của công ty cổ phần May 10 được lấy tên của những nhân vật nước ngoài nổi tiếng tạo cho sản phẩm vẻ lịch lãm, sang trọng và khẳng định được đẳng cấp của một sản phẩm danh tiếng. Sản phẩm sơ mi nam cao cấp của công ty cổ phần May 10 đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nội địa và đạt được nhiều giải thưởng về chất lượng qua các kỳ hội chợ, triển lãm với 38 huy chương vàng, 7 huy chương bạc, hàng chục huy chương đồng cùng giấy khen. Năm 2003 sản phẩm của công ty đã được nhận giải thưởng CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG. Đây là thành tựu to lớn mà công ty đã đạt được. Trong thời gian vừa qua công ty cổ phần May 10 còn đầu tư một dây chuyền công nghệ hiện đại của Đức với công suất 1 triệu bộ/năm. Nhờ những nỗ lực của mình công ty cổ phần May 10 đã đạt được những thành công to lớn: là một trong những công ty may hàng đầu trong cả nước trong năm 2004 doanh thu của công ty trên thị trường nội địa là 65 tỷ VNĐ đây quả là một con số đáng tự hào. Năm 2005, Công ty đạt doanh thu trên thị trường nội địa là gần 72 tỷ VNĐ vượt 10,7% so với năm 2004. 2. Những tồn tại của công ty Có thể nói, so với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và sự mong muốn của lãnh đạo đơn vị thì chiến lược sản phẩm trên thị trường nội địa của Công ty cổ phần May 10 vẫn còn nhiều bất cập. Điều này thể hiện qua các vấn đề như: Các biến động của thị trường về nguyên phụ liệu sản phẩm theo mùa vụ của từng địa bàn trong nước chưa được thống kê xem xét để làm căn cứ cho việc hoạch định kế hoạch sản xuất sản phẩm và chủ động trong nguồn dự trữ. Các mẫu sản phẩm mới trong nước chưa tự thiết kế được một cách chủ động mà vẫn phải phụ thuộc khá nhiều vào khách hàng gia công. Công tác nghiên cứu thị trường thời trang chưa được thực hiện đúng mức nên không có cơ sở để tiến hành đồng bộ công tác thiết kế mẫu mã, bao bì sáng tạo sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng theo từng mùa vụ và theo từng địa bàn, khu vực, từng đối tượng tiêu dùng khác nhau. Bên cạnh đó, mẫu mã hàng trong nước hiện nay chủ yếu dựa theo các mẫu hàng gia công xuất khẩu cho nước ngoài tại công ty và các sản phẩm may mặc đăng ăn khách trôi nổi ở thị trường. Mặt khác, công ty chưa tận dụng hết thế mạnh của uy tín doanh nghiệp. Phạm vi hoạt động trong nước của Công ty còn bó hẹp trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc như Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Khu vực miền Trung và miền Nam tuy đã được tiếp cận nhưng chưa được phát triển thoả đáng mặc dù đây là những thị trường rất tiềm năng. Chất lượng sản phẩm hàng trong nước chưa thực sự ổn định và đáp ứng đồng bộ được 3 hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000, SA 8000, IS014000. Một vấn đề nữa là công ty chưa chủ động trong khâu khai thác nguyên phụ liệu, nguồn nguyên phụ liệu còn phải nhập khẩu là chủ yếu đặc biệt là đối với những nguyên phụ liệu cao cấp. Các cơ sở cung cấp nguyên phụ liệu hiện có chưa thật sự ổn định về chất lượng và mẫu mã theo yêu cầu và giá cả còn cao.Vấn đề này phần nào phụ thuộc vào sự hạn chế của ngành Dệt trong nước. Công ty cần tính toán để có biện pháp xử lý hài hoà các mâu thuẫn: Sự thoả mãn người tiêu dùng - giá cả hàng hoá - chất lượng nguyên phụ liệu trong nước - uy tín doanh nghiệp. Vấn đề cuối cùng là công tác bảo quản, vận chuyển, sắp xếp các sản phẩm hàng hoá đang trong quá trình dự trữ hoặc hàng hoá tồn tại các cửa hàng vẫn chưa được quan tâm đúng mức làm cho chất lượng sản phẩm bị giảm sút. Qua việc phân tích và đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và việc hoạch định các sản phẩm nói riêng của công ty cổ phần May 10, chúng ta có thể thấy được những thành công mà công ty May 10 đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra những đề xuất, biện pháp để khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 I. DỰ BÁO VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Dự báo về xu hướng phát triển của thị trường may mặc Việt Nam Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng hàng may mặc Việt Nam mạnh, là một trong những nước xuất khẩu hàng may mặc lớn của thế giới. Từ nay đến năm 2010 Việt Nam cố gắng tăng tỉ lệ gia công FOB lên đồng thời tăng doanh thu cho xuất khẩu thông qua hình thức mua đứt bán đoạn. Tuy nhiên, ngành may mặc Việt Nam nằm trong xu thế quốc tế hoá hàng hoá, sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển ngày càng quyết liệt trên các phương diện. Điều đó đặt doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những thử thách khắc nghiệt về cắt giảm thuế quan, yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, Căn cứ vào thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, vào xu thế chuyển dịch hàng may mặc ở các nước kinh tế phát triển và trong khu vực, có thể dự kiến đến năm 2006 xuất khẩu hàng may mặc ước tính đạt được khoảng 5 - 6 tỷ USD. Trước mắt các doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần giữ được các hợp đồng gia công lớn với các nhà nhập khẩu nhằm tranh thủ về máy móc kỹ thuật hiện đại, học hỏi mẫu mã mặt khác tận dụng nguồn nguyên liệu chất lượng cao. Ngoài ra, các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa việc chiếm lĩnh thị trường nội địa với lợi thế sân nhà, tập trung nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá. Để đạt được điều đó Việt Nam cần chủ động trong các phương thức tiếp thị để thu hút được các hợp đồng có giá trị gia tăng cao hơn. Trong thời gian thị trường may mặc Việt Nam bước sang thế kỷ XXI với những yêu cầu khác của thị trường nước ngoài, thị trường trong nước. Đặt ra cho ngành may mặc những vấn đề cần phải được giải quyết tốt, xoay quanh các vấn đề cụ thể như: - Trình độ khoa học và công nghệ. - Vốn đầu tư và qui hoạch phát triển hợp lý - Chất lượng và nguồn nguyên liệu - Sự đồng bộ tiên tiến và hiệu quả của hệ thống Giải quyết tốt những vấn đề này ngành Dệt - May sẽ tạo cơ hội để vươn lên vững chắc trong điều kiện mới. 2. Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần May 10 trong thời gian tới 2.1. Quan điểm phát triển của công ty cổ phần May 10 Để có cơ sở đầy đủ cho việc hoạch định mục tiêu định hướng phát triển từ nay đến năm 2010 công ty cổ phần May 10 đã xác định một số quan điểm phát triển như sau: + Giữ vững định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa của một doanh nghiệp cổ phần có sự tham gia của nhà nước coi trọng chất lượng hướng ra xuất khẩu đồng thời coi trọng thị trường trong nước để có đầu tư đúng. + Phát triển công ty theo hướng hiện đại hoá khoa học và công nghệ tiên tiến. + Luôn coi trọng yếu tố con người có kế hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực. + Đẩy mạnh sản xuất - kinh doanh vừa phục vụ xuất khẩu vừa phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước. + Kết hợp với địa phương và khu vực để cùng phát triển. + Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ lợi ích quốc gia môi trường và an ninh trật tự. Những quan điểm này không chỉ là cơ sở để công ty hoạch định chiến lược phát triển trong thời gian tới mà còn là tư tưởng chỉ đạo trong suốt quá trình phát triển của công ty. 2.2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty Để thực hiện chiến lược đã vạch ra, đưa công ty phát triển tới một tầm cao mới, từ nay đến năm 2010. Công ty cổ phần May 10 phải thực hiện được những mục tiêu và phương hướng chủ yếu: Hoạch định công ty thành trung tâm may và thời trang lớn của cả nước với trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất ở Đông Nam Á. Đây là mục tiêu hết sức quan trọng, tạo cho công ty một nền tảng, một cơ sở vật chất đồng bộ để công ty hoạt động thuận lợi trong giai đoạn mới. Qui hoạch phát triển đến năm 2010 trong đó mục tiêu đặt ra là hoạch định công ty thành một trong những trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng may mặc lớn của cả nước với chỉ tiêu cụ thể cần đạt được là: - Đến năm 2005, doanh thu đạt gấp 1.5 lần năm 2003 khoảng gần 500 tỷ đồng. - Năm 2010 doanh thu đạt gấp lần 3 lần năm 2003 khoảng 900 tỷ đồng. Đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn Sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được đối với đời sống của mỗi con người. Xã hội càng phát triển, càng văn minh thì nhu cầu về ăn mặc càng đòi hỏi cao hơn. Do đó sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8450.doc
Tài liệu liên quan