Chuyên đề Hoàn thiện bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Dương – Thành phố Hải Phòng

MỤC L ỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 3

1.1.1 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM 3

1.1.2 Các hình thức cho vay của NHTM 3

1.1.3 Sự cần thiết của bảo đảm tiền vay tại NHTM 8

1.2 CÁC HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TIỀN VAY 10

1.2.1 Cầm cố 11

1.2.2 Thế chấp 13

1.2.3 Bảo lãnh 17

1.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA BẢO ĐẢM TIỀN VAY 18

1.4 CÁC BƯỚC CHO VAY CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO CỦA NHTM. 19

CHƯƠNG II 22

THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN AN DƯƠNG 22

2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo& PTNT HUYỆN AN DƯƠNG 22

2.1.1 Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ 22

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 24

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện An Dương 25

2.2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNo& PTNT HUYỆN AN DƯƠNG 34

2.2.1 Các hình thức bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT huyện An Dương. 34

2.2.2 Các loại tài sản đảm bảo 37

2.2.3 Các bước thực hiện bảo đảm tín dụng tại NHNo&PTNT huyện An Dương 39

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN AN DƯƠNG 42

2.3.1 Thành tựu của bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT huyện An Dương. 43

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT huyện An Dương. 45

CHƯƠNG III 48

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN AN DƯƠNG 48

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT HUYỆN AN DƯƠNG 48

3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh 48

3.1.2 Định hướng về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng củ NHNo&PTNT huyện An Dương. 51

3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN AN DƯƠNG 51

3.2.1 Xây dựng quy trình cho vay và quy trình kiểm tra tài sản đảm bảo. 51

3.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng trong việc thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay 52

3.2.3 Nâng cao công tác quản lý tài sản đảm bảo. 52

3.2.4 Phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với việc thẩm định tài sản đảm bảo 53

3.2.5 Cần thiết lập hệ thống thông tin trong nội bộ ngân hàng 53

3.2.6 Cần có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương 53

KẾT LUẬN 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Dương – Thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y không, có đủ thủ tục, con dấu, chữ ký, chứng từ hợp lệ…Nếu hồ sơ hợp lệ mới tiến hành các bước tiếp theo. Kiểm tra thực chất tài sản đảm bảo về mã số, chất lượng, thị trường tiêu thụ, giá cả…Đối với tài sản đòi hỏi công nghệ phức tạp thì phải có chuyên gia kỹ thuật cùng cán bộ kỹ thuật thẩmđịnh. Xác định giá trị của tài sản đảm bảo và lập biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo có chữ ký của khách hàng, của cán bộ kỹ thuật giám định, của cán bộ tín dụng và giám đốc ngân hàng nơi chovay. Tài sản bảo đảm tiền vay được xác định giá trị tại thời ký kết hợp đồng bảo đảm, việc xác định giá trị tại thời điểm chỉ làm cơ sở xác định mức cho vay của ngân hàng không áp dụng cho xử lý tài sản đảm bảo khi thu hồi nợ. Việc xác đinh giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận. Trường hợp cần thiết có thể thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá trị thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo giá quy định của Nhà nước. Bước 3: Xác định mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay Khi đã xác định được giá trị tài sản đảm bảo, ngân hàng cần xác định mức cho vay đối với khoản vay có tài sản đảm bảo hay nói cách khác ngân hàng cần xác định mối tương quan giữ giá trị của khoản vay với giá trị của tài sản đảm bảo. Thông thường tỷ lệ này nhỏ hơn một có nghĩa là giá trị của khoản vay (tại thời điểm cho vay) nhỏ hơn giá trị của tài sản đảm bảo. Tỷ lệ này tùy theo đặc điểm và tính chất an toàn của tài sản. Ngoài tỷ lệ cho vay này còn tùy thuộc vào chu kỳ kinh tế và chu kỳ của tài sản đảm bảo. Tỷ lệ cho vay này được duy trì trong suốt thời gian cho vay, khi đã xác định được mức cho vay ngân hàng chuyển sang bước tiếp theo là ký kể hợp đồng bảo đảm tiền vay. Bước 4: Ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay và quản lý tài sản đảm bảo. Sau khi thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, thẩm định tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng chuyên quản có ý kiến trình cấp có thẩm quyền xem xét. Nếu hồ sơ bảo đảm không đủ điều kiện làm bảo đảm thì hồ sơ được trả lại cho người vay và thông báo bằng văn bản nêu rõ nguyên nhân không cho vay. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, ngân hàng chấp thuận cho vay thì yêu cầu khách hàng đến ký kết hợp đồng tín dụng kèm theo là hợp đồng bảo đảm tiền vay. Đối với hợp đồng bỏ lãnh thì khi tham gia ký kết phải có sự tham gia của bên thứ ba là bên bảo lãnh. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay thì ngân hàng cần phải giám sát khoản vay và tài sản đảm bảo trong suốt thời hạn tín dụng. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký thì ngân hàng tiến hành phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi cả nợ gốc và lãi. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN AN DƯƠNG KHÁI QUÁT VỀ NHNo& PTNT HUYỆN AN DƯƠNG Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Tiền thân của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện An Duơng là NHNo&PTNT huyên An Hải được thành lập vào tháng 3/1988 theo quyết định số 53 ngày 26/03/1988 do Hội đồng Bộ Trưởng ký quyết định. Năm 2003 với đặc thù riêng của huyện An Hải là thực hiện Nghị định số 106/CP của Chính phủ về “điều chỉnh địa giới hành chính”. Thành lập quận Hải An, đổi tên huyện An Hải thành huyện An Dương. Chi nhánh Ngân hàng loại 4 Hải An được nâng cấp thành Ngân hàng quận Hải An tách khỏi ngân hàng huyện. Ngày 06/06/2003 Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ra quyết định đổi tên NHNo&PTNT An Hải thành NHNo&PTNT An Duơng. NHNo&PTNT huyện An Duơng - Thành phố Hải Phòng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và kinh doanh chủ yếu trên địa bàn huyện An Dương, trực tiếp kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của chi nhánh cấp 1 là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hải Phòng, có trụ sở chính tại 283 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng. Chức năng và nhiệm vụ Chức năng của chi nhánh NHNo&PTNT Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp ủy quyền. Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt quyền phán quyết, trình NHNo&PTNT cấp trên xét duyệt. Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép. Kinh doanh dịch vụ: thu, chi tiền mặt, két sắt, nhận cất giữ các giấy tờ trị giá được bằng tiền; thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ khác được Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, thể chế nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định. Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy đinh và theo yêu cầu đột xuất của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT cấp trên. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT cấp trên giao. Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT huyện An Duơng là một NHTM trực thuộc NHNo&PTNT Thành phố Hải Phòng. Bộ máy tổ chức được áp dụng theo phương pháp trực tuyến, tức là Ban giám đốc quản lý tất cả các phòng ban, các phòng quản lý về mặt nghiệp vụ và giữa các phòng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Hiện nay, NHNo&PTNT huyện An Duơng có 26 cán bộ công nhân viên (CBCNV), ngoài Ban giám đốc còn 4 phòng ban chức năng là Phòng nghiệp vụ kinh doanh, Phòng kế toán - ngân quỹ, Phòng hành chính nhân sự và Phòng giao dịch An Đồng. Hoạt động của Ngân hàng nhìn chung có nhiều thuận lợi, ổn định và có hiệu quả. Ban giám đốc gồm 3 người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý đề ra phương án và chỉ đạo cơ quan thực hiện. CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC P.Nghiệp vụ kinh doanh P.Kế toán-Ngân quỹ P.Hành chính P Giao dịch An Đồng Trưởng phòng Phó phòng Trưởng phòng Phó phòng Trưởng phòng Trưởng phòng CBTD Ngân quỹ KTKT nội bộ Bảo vệ Lái xe Kiểm ngân Kế toán Kế toán Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện An Dương Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,dân chủ, văn minh, tiến tới hòa nhập vàocộng đồng kinh tế thế giới. Đóng góp phần không nhỏ vào sự nghiệp chung đó là hệ thống NHTM với chức năng là trung gian tài chính, trung gian chu chuyển vốn, là cầu nối giữa các thành phần trong nền kinh tế lại với nhau. Huyện An Dương là một huyện ven Thành phố Hải Phòng, là một huyện có tiềm năng kinh tế lớn, đa dạng, phong phú so với các huyện khác trong địa bàn thành phố. Ngành nghề chính của huyện là sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp và nuôi trồng thuy sản. Ngoài ra, huyện còn có cả các mô hình kinh tế trang trại đang được hình thành và phát triển. Nhìn chung tiềm năng kinh tế của huyện rất lớn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. NHNo&PTNT huyện An Duơng là một NHTM trực thuộc NHNo&PTNT Thành phố Hải Phòng, trụ sở của ngân hàng nằm ngay ở trung tâm thị trấn An Dương, bên cạnh các khối cơ quan sự nghiệp chủ chốt của huyện như UBND, HĐND, KBNN, công an huyện, chi cục thuế.. nên rất thuận tiện cho việc giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình an ninh rất đảm bảo. 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn NHNo&PTNT huyện An Duơng là một NHTM đóng trên địa bàn huyện vên đo thành phố, nền kinh tế phát triển rất phong phú đa dạng, đồng thời có sự cạnh tranh rất lớn từ một số ngân hàng khác trong huyện như Ngân hàng công thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng chính sách xã hội và một số NHTM Cổ phần khác hoạt động trên địa bàn. Họ có thể mạnh hơn NHNo&PTNT huyện An Duơng về nhiều mặt như nguồn vốn lớn hơn, công nghệ hiện đại hơn, kinh nghiêm kinh doanh….Do đó, để tồn tại và phát triển đòi hỏi NHNo&PTNT huyện An Duơng cần phải có chiến lược đúng đắn, hợp lý. Để đạt được mục tiêu đó, trong những năm gần đây NHNo&PTNT huyện An Duơng đã đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng … nên hoạt động của chi nhánh đã thu hút được đông đảo lượng khách hàng, huy động được nguồn vốn, chủ động đầu tư góp phần thúc đẩy sự phát triển chung nền kinh tế của cả huyện. Trong những năm gần đây, uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ngày càng được nâng cao và khẳng định trên thị trường tài chính cuả huyện và thành phố. Tính đến 31/12/2005, số dư nguồn vốn đạt 134.849 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 23.312 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,9%. Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện An Dương Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền So với 2003 Số tiền So với 2004 Số tiền % Số tiền % 1. Theo kỳ hạn - TG không KH - TG KH < 12T - TG KH>12T 100.135 46.433 19.432 34.060 111.537 54.026 15.930 41.581 +11.402 +7.592 -3.502 +7.521 +12,8 +16,4 -18 +22,1 134.894 60.255 16.511 58.093 +23.213 +6.229 +581 +16.502 +20,9 +11,5 +3,6 +39 2.Theo loại NV -TG của dân cư -TG TCKT,KB 58.278 53.259 74.903 59.946 +16.625 +6.687 +28,5 +12,6 3.Theo loại tiền - Nội tệ - Ngoại tệ 100.135 0 108.457 3.080 +9.549 +3.080 +9,5 +100 126.194 8.655 +17.737 +5.575 +16,3 +181 4.Bình quânNV trên 1 CBCNV 3.851 4.131 +330 5.394 +1263 Nguồn: Báo cáo cân đối tài khoản tổng hợp năm 2003, 2004, 2005, Cùng tồn tại và hoạt động trên địa bàn co nhiêu NHTM cạnh tranh nên việc huy động vốn của ngân hàng gặp không ít khó khăn. Song với sự cố gắng, kết hợp với các biện pháp hữu hiệu, ngân hàng đã huy động được nguồn vốn tương đối khả quan, tạo thế chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Qua bảng ta thấy năm 2004 tăng so với năm 2003 là 11.402 triệu đồng (tỷ lệ tăng la 12,8%), năm 2005 tăng so với năm 2004 là 23.312 triệu đồng (tỷ lệ tăng 20,9%). Như vậy là tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trước. Về cơ cấu nguồn vốn huy động thì NHNo&PTNT huyện An Duơng huy động vốn chủ yếu là từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư (chiếm tỷ trọng từ 52% đến 56% tổng nguồn) của các năm 2004 và 2005. Có được sự tăng lên là do ngân hàng đặc biệt quan tân và tìm nhiều biện pháp huy động tiền gửi nhàn rỗi trong dân cư thông qua các hình thức huy động như: tiết kiệm trả góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm trả lãi trước…kết hợp với uy tín của minh qua nhiều năm hoạt động, ngân hàng đã huy động được lượng vốn tương đối lớn. Từ đó giúp ngân hàng chủ động về vốn để đầu tư cho vay, một phần đảm bảo khả năng thanh toán và hoàn thành tốt kế hoạch được giao. Còn nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tuy tỷ trọng có giảm nhưng về số lượng lại tăng lên. Đó là do ngân hàng đã làm tốt công tác thanh toán, tạo được sự tin tưởng của khách hàng nên đã có nhiều khách hàng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, từ đó lượng tiền gửi tại ngân hàng tăng lên rõ rệt. Những đơn vị có giao dịch và lượng tiền gửi lớn tại ngân hàng như: Kho bạc Nhà nước, công ty trách nhiện hữu hạn Trường Sơn, công ty TNHH Cây xanh, Nhà máy nước An Dương… Về hình thức huy động vốn: Đối với các TCKT Ngân hàng áp dụng các hình thức thanh toán nhanh gọn, đảm bảo an toàn cho khách hàng nhằm thu hút lượng khách hàng gửi tiền tại ngân hàng thực hiện thanh toán. Trong thanh toán đã áp dụng công nghệ hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng với thái độ phục vụ lịch sự, nhẹ nhàng, với khẩu hiệu “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Đối với loại tiền gửi dân cư: NHNo&PTNT huyện An Duơng đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn mặt khác thường xuyên tuyên truyền hình thức huy động vốn cũng như lãi suất huy động và việc thanh toán thuận lợi mỗi khi khách hàng co nhu cầu rút tiền tới các tầng lớp dân cư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời cơ chế lãi suất huy động vốn cũng rất linh hoạt phù hợp với từng thời gian khác nhau. Những khách hàng có tiền gửi tại ngân hàng luôn được ưu tiên cho vay khi khách hàng có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh. Đạt được kết quả trên là do sự cố gắng rất lớn của tập thể Ban giám đốc, các phòng ban cùng tập thể CBCNV trong cơ quan đã đoàn kết một lòng quyết tâm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu được giao. Ngay tư đầu năm, Ban lãnh đạo NHNo&PTNT huyện An Duơng đã họp bàn và xác định nguồn vốn là một vấn đề mấu chốt quan trọng để quyết định quy mô hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhằm khơi tăng nguồn vốn như: Giao chỉ tiêu huy động vốn cho từng bộ phận, từng phòng ban, từng CBCNV theo từng tháng, có kiểm định chỉ tiêu thực hiện theo từng tháng và là cơ sở để tính lương kinh doanh. Quan tâm và chú trọng công tác quảng bá tiếp thị, các thể thức tiết kiệm được phổ biến sâu rộng đến từng thôn xóm thông qua các cuộc họp dân, các tổ chức đoàn thể và các phương tiện thông tin đại chúng của đài truyền thanh huyện xã. Thông báo kịp thời các mức lãi suất huy động, các loại tiền gửi, các đợt huy động tiền gửi tiết kiện dự thưởng bằng vàng, phát tờ rơi đến tận người dân có giải thích. Phòng giao dịch An Đồng đã đi vào hoạt động được hơn 1 năm, đến nay đã có số dư tiền gửi trên 3,05 tỷ đồng (kể cả ngoại tệ quy đổi) Làm tốt chiến lược khách hàng, đã vận động được số đông khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Tính đến 31/12/2005 đã có 1670 đơn vị và cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại NHNo&PTNT huyện An Duơng. Với các biện pháp hữu hiệu trên, nguồn vốn ngày càng nâng lên đã tạo cho NHNo&PTNT huyện An Duơng có được thế chủ động trong kinh doanh, đưa quy mô hoạt động ngày càng mở rộng. 2.1.3.2 Công tác tín dụng Công tác tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của hoạt động ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Ban lãnh đạo NHNo&PTNT huyện An Duơng luôn chú trọng đến công tác tín dụng.Trên tinh thần mở rộng tín dụng nhưng phải an toàn về vốn. Tính đến 31/12/2005, tổng doanh số cho vay cả năm đạt 208.956 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 163.461 triệu đồng, cho vay trung và dài hạn là 45.495 triệu đồng. Đi kèm với doanh số cho vay tăng là tổng dư nợ cả năm cũng tăng lên, đến 31/12/2005 tổng dư nợ đạt 152.786 triệu đồng, trong đó dư nợ trong hạn là 151.875 triệu đồng. Bảng 2: Dư nợ của NHNo&PTNT An Duơng qua các năm Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng +/- % so với 2003 Số tiền Tỷ trọng +/- % so với 2004 DN trong hạn DN EC+RAP DN ủy thác 116.870 1.408 8.187 92,4 1,1 6,5 136.204 911 0 99,3 0,7 0 +16,5 -35,3 -100 151.875 911 0 99,4 0,6 0 11,5 0 0 Tổng dư nợ 126.465 137.115 8,4 152.786 11,5 Nguồn: Báo cáo cân dối tài khoản tổng hợp năm 2003, 2004, 2005, Bảng 3: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT An Duơng Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng +/- % so với 2003 Số tiền Tỷ trọng +/- % so với 2004 1.Theo kỳ hạn -DN ngắn hạn -DN trung hạn 63.092 53.788 54 46 78.776 57.428 58 42 +23,8 +7,8 85.389 66.486 56 44 +8,4 +15,8 2.Theo TPKT -DN Doanh nghiệp -DN HTX -DN Hộ sản xuất -DN CBCNV 74.548 5.670 26.471 10.181 63,8 4,9 22,6 8,7 84.932 9.160 29.630 12.482 62,3 6,7 21,8 9,2 +13,8 +61,6 +11,9 +2,3 102.428 5.765 43.682 0 67,4 3,8 28,8 0 +20,6 -37,1 +47,4 -100 3.Số dư TD bq 1 CBCNV 4.864 5.078 4,4 5.841 15,3 Nguồn: Báo cáo cân đối tài khoản tổng hợp năm 2003, 2004, 2005, Qua các bảng trên ta thấy việc dầu tư vốn của NHNo&PTNT huyện An Duơng ngày càng tăng. Năm 2004 tăng 16,5% o với năm 2003 và năm 2005 tăng 11,5 % so với năm 2004. Với khối lượng đầu tư trên ngân hàng đã kịp thời nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường đầu tư, mở rộng tín dụng, đáp ứng kịn thời nhu cầu vốn cho mọi thành phần kinh tế tại địa phương, góp phần tích cực vào việc thực hiện cơ cấu đầu tư trong nông nghiệp cũng như mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong huyện. Về cơ cấu dư nợ thì NHNo&PTNT huyện An Duơng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế nhưng chủ yếu là doanh nghiệp và hộ sản xuất. Qua bảng ta thấy tỷ trọng cho vay 2 thành phần trên chiếm chủ yếu và tang nhanh qua mỗi năm. Đó là do tình hình thị trường có nhiều biến chuyển, các doanh nghiệp làm an có hiệu quả, năng lực sản xuất được nâng cao do đó nhu cầu vốn lớn. Song song với việc mở rộng tín dụng thì ngân hàng còn đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dụng. Vì nếu chỉ có tăng trưởng tín dụng mà không có chất lượng tín dụng thì cũng không mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, Ban lãnh đạo ngân hàng luôn yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt và nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tăng cường khâu quản lý món vay, tích cực thu hồi nợ, không để phát sinh nợ quá hạn. Ban lãnh đạo thường xuyên cùng với cán bộ tín dụng phân tích thực trạng dư nợ đến hạn, quá hạn, tiến hành phân loại để đề ra biện pháp xử lý. Với những kết quả trên,NHNo&PTNT huyện An Duơng đã vươn lên tự khảng định mình, đời sống CBCNV ngày một nâng cao và năm 2003, 2005 đơn vị đã đạt được danh hiệu đơn vị lá cờ đầu của NHNo&PTNT Hải Phòng. 2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh và một số hoạt động khác */ Công tác tài chính Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT An Duơng có quy mô hoạt động ngày càng mở rộng và kinh doanh có hiệu qủa nên công tác tài chính đạt được tương đối tốt, lợi nhuận tăng dần qua các năm. Bảng 4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện An Duơng Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền Số tiền +/- % so với 2003 Số tiền +/- % so với 2004 Thu nhập 11.044 12.371 +12 17.244 +39,3 Chi phí 6.115 7.035 +15 10.788 +53,2 Chênh lệch thu chi 4.928 5.066 +28 6.466 +27,6 Hệ số lương làm ra 1,47 1,45 2.28 Lãi suất đầu ra 0,4% 0,46% 0,55% Lãi suất đầu vào 0,81% 0,83% 1% Chênh lệch lãi suất +0,41% 0,37% +0,45% Nguồn: Báo cáo phân tích tài chính các năm 2003, 2004, 2005 */Công tác kế toán ngân quỹ Trong công tác, cán bộ ngân hàng luôn nghiêm chỉnh chấp hành các pháp lệnh và chế độ quy định, đảm bảo chính xác kịp thời việc ghi chép sổ sách kế toán rõ ràng. Ngân hàng đã áp dụng 100% công nghệ tin học vào thanh toán qua mạng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, được nhiều khách hàng tín nhiệm và đến với ngân hàng ngày càng đông. Từ đó kéo theo khối lượng thanh toán ngày càng cao giúp cho ngân hàng thực hiện tốt công tác huy động vốn cũng như tối đa hóa lợi nhuận. */Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ Đây là khâu quan trọng và cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó ngân hàng thường xuyên kiểm tra hồ sơ tín dụng, phát hiệ những thiếu sót còn tồn tại từ đó khắc phục bổ sung. Việc kiểm tra của kiểm tra viên được tiến hành đều đặn mỗi tháng một lần, có ghi chép và báo cáo với ban lãnh đạo. */ Công tác hành chính quản trị Ngân hàng đã làm tốt công tac này để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo vệ sinh cơ quan luôn sạch sẽ, phục vụ tốt và chu đáo các đoàn khách đến làm việc. Kết hợp với phòng kế toán lên dự toán mua sắm các trang thiết bị và phương tiện làm việc cho các phòng ban, in ấn lưu trữ hồ sơ theo đúng chế độ quy định. Ngoài ra còn làm tốt công tác hậu cần, luôn quan tâm đến đời sống sinh hoạt của cán bộ trong cơ quan. Kiểm tra đôn đốc công tác bảo vệ, trực cơ quan, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tuyệt đối về tài sản và con người góp phần vào kết quả chung của cơ quan. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNo& PTNT HUYỆN AN DƯƠNG Các hình thức bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT huyện An Dương Bảo đảm tiền vay của chi nhánh NHNo&PTNT huyện An Dương gồm có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay, bảo đảm tài sản của bên thứ ba (bảo lãnh), bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay. Những biện pháp bảo đảm này được thực hiện dưới hình thức thế chấp, bảo lãnh thế chấp, cầm cố tài sản Bảng 5: Các biện pháp bảo đảm tín dụng của NHNo&PTNT huyện An Dương Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % so với tổng DN Số tiền % so với tổng DN Số tiền % so với tổng DN Tổng DN có TSBĐ 82.978 71 96.977 71,2 119.829 78,9 BĐTS của khách hàng vay 62.175 53,2 70.281 51,6 92.492 60,9 BĐTS thuộc bên thứ ba 16.011 13,7 18.932 13,9 24.148 15,9 BĐTS hình thành từ vốn vay 5.259 4,5 7.764 5,7 3.341 2,2 Nguồn: Thông tin về khách hàng của chương trình CIC NHNo&PTNT huyện An Dương Qua bảng trên cho thấy dư nợ có tài sản đảm bảo của ngân hàng chiếm một tỷ lệ khá lớn và tăng dần sau mỗi năm. Năm 2003 dư nợ cho vay có bảo đảm chiếm một tỷ lệ 71% thì sang năm 2004 là 71,2% và sang năm 2005 là 78,9%. Các hình thức cho vay có tài sản đảm bảo là: Thế chấp tài sản: đó là việc khách hàng dùng tài sản, bất động sản và tài sản hình thành từ vốn vay của chính mình để thế chấp, cầm cố thế chấp cho ngân hàng. Hình thức bảo đảm tiền vay này được NHNo&PTNT huyện An Dương thực hiện chủ yếu trong các hình thức bảo đảm. Qua bảng trên ta thấy dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các năm từ 53,2% (năm 2003) đến 60,9% (năm 2005) so với tổng dư nợ. Chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong số này là cho vay có bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay vì hình thức bảo đảm này còn phụ thuộc vào quá trình thực hiện dự án có tốt không? Do vậy, NHNo&PTNT huyện An Dương rất hạn chế cho vay đối với hình thức bảo đảm này và tỷ lệ của hình thức vay này cũng đã giảm xuống chỉ còn 2,2% trong năm 2005. Hình thức này nếu áp dụng thì ngân hàng chủ yếu cho vay đối với những khách hàng truyền thống có tín nhiệm cao, có kinh nghiệm kinh doanh đạt hiệu quả và có tình hình tài chính lành mạnh, bảo đảm, co dự án kinh doanh có hiệu quả và tinh khả thi cao. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: đó là việc khách hàng vay có phương án kinh doanh khả thi song không có tài sản thế chấp với ngân hàng nên phải nhờ bên thứ ba dùng tài sản để bảo lãnh. Việc cho vay bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba sẽ mang lại hiệu quả cao hơn bởi ngoài việc đôn đốc, kiểm tra của cán bộ ngân hàng, khách hàng vay còn phải chịu sự kiểm soát của bên thứ ba. Do sự an toàn của hình thức này nên NHNo&PTNT huyện An Dương đã dần mở rộng diện cho vay này, đên nay nó đã chiếm tỷ trọng gần 16% so với tổng dư nợ và sẽ tăng lên trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên đối với mỗi hình thức bảo đảm tiền vay cần yêu cầu các loại tài sản khác nhau. Do đặc thù địa lý của huyện An Dương là huyện ven đô thành phố, nên đối tượng của ngân hàng chủ yếu là các hộ sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân, kinh tế trang trại và hợp tác xã. Do đó cho vay có bảo đảm bằng tài sản chủ yếu vẫn là bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay, chiếm trên 60% tổng dư nợ. Cho vay có bảo đảm tài sản của bên thứ ba của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân do các tư nhân bảo lãnh tài sản cho công ty vay vốn phát triển sản xuất. Trường hợp cho vay bằng biện pháp bảo lãnh tài sản tại NHNo&PTNT huyện An Dương có số dư gần bằng 20% tổng dư nợ cho vay có bảo đảm. Còn đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai được ngân hàng áp dụng đối với tín dụng trung và dài hạn và thông thường là cho vay các dự án đầu tư tương đối lớn nhưng ít. Các loại tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo tiền vay tại NHNo&PTNT huyện An Dương chủ yếu là nhà ở, giá trị quyền sử dụng đất, các loại tài sản liên quan đến quá trình sản xuất như máy móc thiết bị và các loại giấy tờ có giá khác Bảng 6: Tình hình bảo đảm tiền vay của NHNo&PTNT huyện An Dương năm 2005 Đơn vị: triệu đồng DN cho vay tương ứng với cá loại TS cầm cố, thế chấp Tổng giá trị tài sản cầm cố, thế chấp Phân loại tài sản cầm cố, thế chấp Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải Giấy tờ có giá Nhà Đất 119.829 251.093 8.200 9.310 154.793 49.700 Nguồn: Thông tin về khách hàng của chương trình CIC NHNo&PTNT huyện An Dương Qua bảng trên ta thấy tình hình bảo đảm tiền vay cảu Ngân hàng năm 2005 thì nhà là loại tài sản đảm bảo phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng 68,9 % giá trị tài sản đảm bảo của ngân hàng. Nguyên nhân là do loại tài sản này thực hiện bảo đảm thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. V

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32615.doc
Tài liệu liên quan