Chuyên đề Hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tại công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 4

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 4

2. PHAM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 4

3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ KHÁCH SẠN VÀ CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ 6

1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh khách sạn 6

1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh khách sạn 6

1.1.2 Các quan niệm về khách sạn 8

1.1.3 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn 9

1.1.4 Nội dung của hoạt động kinh doanh khách sạn 12

1.2 Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ khách sạn 13

1.2.1 Khái niệm về sản phẩm dịch vụ khách sạn 13

1.2.2 Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ khách sạn 14

1.2.3 Phân loại sản phẩm dịch vụ trong khách sạn 17

1.3 Chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ 18

1.3.1 Bản chất chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ 18

1.3.2 Các căn cứ đa dạng hoá sản phẩm trong khách sạn 19

a. Căn cứ vào thị trường và các chính sách sản phẩm khách sạn 20

b. Căn cứ vào mối quan hệ đầu tư vào sản phẩm 21

c. Căn cứ vào tính chất và phạm vi nhu cầu sản phẩm 21

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá sản phẩm của khách sạn 22

a. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 23

b. Các nhân tố thuộc khả năng của doanh nghiệp 24

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN 28

2.1 Giới thiệu về công ty khách sạn du lịch kim liên 28

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28

2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý 30

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận 32

2.1.4 Một số đặc điểm về công ty khách sạn du lịch kim liên 33

a. Lĩnh vực kinh doanh 33

b. Khách hàng 40

2.2 Kết quả kinh doanh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên 41

2.3 Thực trạng về chính sách đa dạng hoá sản phẩm của công ty khách sạn du lịch Kim Liên 45

2.3.1 Những điều kiện để mở rộng thị trường khách của công ty 45

a. Điều kiện về địa lý 45

b. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật 45

c. Điều kiện về nguồn nhân lực 50

2.3.2 Những biện pháp mà công ty khách sạn du lịch kim liên đã làm để phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ 52

a. Đánh giá khả năng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của công ty 52

b. Sử dụng nhiều hình thức đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ một cách có hiệu quả 53

2.3.3 Hiệu quả đạt được từ việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ 56

2.3.4 Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của công ty khách sạn du lịch kim liên 58

a. Thực hiện đa dạng hoá thụ động 58

b. Cở sở vật chất kỹ thuật cũ, lạc hậu 59

c. Hoạt động đa dạng hoá sản phẩm chưa thực sự kết hợp và phối hợp được với chuyên môn hoá sản phẩm 60

d. Trình độ của cán bộ công nhân viên còn hạn chế, chưa nhạy bén với sự thay đổi của những cải tiến chính sách đa dang hoá sản phẩm dịch vụ 60

CHƯƠNG3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN 61

3.1 Mục tiêu phát triển của công ty khách sạn du lịch kim liên 61

3.2 Đề xuất một số giải pháp 65

3.3 Một số kiến nghị 75

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước 75

3.3.2 Kiến nghị với công ty 77

KẾT LUẬN 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3849 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tại công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách và tài sản của Công ty. Bộ phận nhà ăn: Bộ phận này phục vụ nhu cầu ăn uống, các cuộc liên hoan, tiệc cưới, hội nghị ... theo yêu cầu của khách. Trung tâm công nghệ thông tin: có chức năng tham mưu cho giám đốc, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý sử dụng các thiết bị điện tử, hệ thống điện, tổng đài, mạng vi tính để đảm bảo thông tin thông suốt trong quá trình hoạt động của Công ty. Một số đặc điểm về công ty khách sạn du lịch kim liên Lĩnh vực kinh doanh Có thể nói lĩnh vực kinh doanh của công ty khách sạn và du lịch Kim Liên là tương đối rộng. Xong có thể cụ thể hoá thành ba nhóm: Lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động khách sạn du lịch. + Lưu trú + Ăn uống + Đại lý du lịch Lĩnh vực liên quan gián tiếp đến hoạt động khách sạn du lịch. +Vận chuyển khách + Đặt chỗ ghế máy bay + Cấp visa, hộ chiếu cho khách đi du lịch quốc tế trong và ngoài nước. + Dịch vụ tennis, giặt là , karaokê, massage... 3. Lĩnh vực kinh doanh không liên quan đến hoạt động du lich, khách sạn du lịch. + Dịch vụ cung ứng lao động cho tổ chức nước ngoài. + Dịch vụ kinh doanh nhà ở. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Bộ phận lễ tân: Khách sạn Kim Liên 1 Tiền sảnh rộng 115m2 Quầy lễ tân rộng 13m2 gồm: Ba máy vi tính nối mạng trong phạm vi toàn công ty. Điện thoại, Fax, máy photocopy. Quầy đổi tiền. Tivi 38 inches bắt nhiều kênh quốc tế. Một phòng khách 17m2 với máy điều hoà nhiệt độ, bàn ghế để khách nghỉ khi chờ làm thủ tục. Quầy lễ tân của khách sạn được bố trí như vậy là hợp lý, tạo một không khí dễ chịu cho khách khi đến khách sạn. Các trang thiết bị tại khu vực này tương đối đầy đủ và hiện đại. Tuy nhiên, cần bố trí thêm nhiều cây xanh hơn tại khu vực trong và ngoài lễ tân. Khách sạn Kim Liên 2: Tiền sảnh rộng 105m2. Quầy lễ tân rộng 10m2 gồm có: Hai máy vi tính nối mạng trong phạm vi toàn công ty. Điện thoại. Máy điều hoà nhiệt độ. Tivi, đồng hồ, bàn ghế. Ngoài ra còn có nhiều chậu cây cảnh trong và ngoài khu vực lễ tân. Do khách sạn Kim Liên 2 phục vụ chủ yếu là khách nội địa có khả năng thanh toán trung bình, hoặc thấp nên cơ sở vật chất như vậy là tốt, đáp ứng đúng theo yêu cầu, phù hợp với giá cả. Bộ phận buồng phòng: Trong mỗi phòng của khách sạn, các trang thiết bị tối thiểu có: Một máy điều hoà. Một bình nóng lạnh. Một tivi màu. Một máy sấy tóc. Một bộ bàn ghế salon. Ga, gối, đệm, mút, các trang thiết bị vệ sinh. ở những phòng cao cấp hơn còn được trang bị thêm: Bộ bàn ghế ngồi làm việc. Đèn bàn, đèn ngủ. Thảm trải nền. Điện thoại. Những phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao có thêm: Tấm phủ giường, ri đô che cửa 2 lớp. Điên thoại gọi trực tiếp ra nước ngoài. Thiết bị báo cháy. Tivi bắt 8 kênh quốc tế. Tủ lạnh mini bar, lọ hoa tươi. Dụng cụ thể dục thể thao. Bảng hướng dẫn sử dụng các thiết bị trong phòng. Tuy nhiên do nhu cầu của khách ngày một nâng cao nên việc tu sửa, cải tạo, nâng cấp các phòng phải diễn ra thường xuyên. Đây chính là một trở ngại khá lớn trong quá trình kinh doanh của Công ty, vì vậy buộc ban lãnh đạo phải đưa ra một kế hoạch hợp lý, tận dụng tốt nguồn vốn đầu tư nâng cấp đồng bộ các cơ sở lưu trú để đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Kinh doanh ăn uống: Bộ phận nhà hàng gồm 7 cơ sở: Nhà hàng Hoa Sen 1:  Cứ 2 tầng mới xây dựng theo kiến trúc Pháp hiện đại với trang thiết bị hiện đại,các sảnh xung quanh rộng được trang trí nhã nhặn. Ở nhà hàng cùng một lúc có thể phục vụ được 1000 khách. Nhà hàng này chuyên phục vụ tiệc lớn, nhỏ, hội nghị hoặc tiệc cưới. Nhà hàng Hoa Sen 2:  Cách nhà hàng số 1 khoảng 50m, cứ một tầng song trang thiết bị hiện đại, các sảnh xung quanh được trang trí nhã nhặn. Cùng một lúc có thể phục vụ được 400 du khách. Nhà hàng này chuyên phục vụ tiệc lớn, nhỏ, hội nghị hoặc tiệc cưới. Nhà hàng Hoa Sen 3: Có 2 tầng phòng ăn nhỏ chuyên phục vụ khách ăn ở trong cũng như ngoài công ty. Cùng một thời gian  phục vụ 240 khách Nhà hàng Hoa Sen 5: Phục vụ khách ăn ở trong cũng như ngoài công ty. Nhà hàng Hoa Sen 6 :  Có ba tầng trang thiết bị hiện đại (tầng 1, 2 làm phòng ăn ; tầng 3 là Hội trường). Đối với tiệc cưới :       - Tầng 1 = 22 mâm (10 người/mâm) - Tầng 2 = 35 mâm (10 người/mâm) - Tầng 3 = 26 mâm (10 người/mâm) Đối với Hội nghị, hội thảo: Hội trường tầng 3 có sức chứa 400 khách. Nhà hàng Hoa Sen 7:  Có hai tầng trang thiết bị hiện đại, cỏc gian phòng đều bài trớ hợp lý, cùng một thời gian có thể phục vụ được 700 khách, nơi đây thường xuyờn có những cuộc hội nghị, hội thảo lớn nhỏ, tiệc cưới, tiệc trà ... Nhà hàng Hoa Sen 9 : Trang thiết bị hiện đại, có bar uống cốc tay và thư giãn chuyên phục vụ cho khách tiêu dùng cao và phục vụ  hội nghị lớn, tiệc cưới, hội thảo khoảng 350 khách… đặc biệt còn chuyên phục vụ khách ăn sáng buffe. Dịch vụ bổ xung: Khu vực tắm hơi massage với trang thiết bị hiện đại, phục hồi sức khoẻ cho khách bằng vật lý trị liệu. Tổng đài điện thoại 1000 số. Hệ thống mạng máy tính cục bộ. Hệ thống kiốt bán hàng. Phương tiện vận chuyển: Xe toyota 4 chỗ phục vụ ban lãnh đạo. Xe 25 - 45 chỗ cho thuê. Xe 15 chỗ cho thuê. Lữu hành có xe đi tour du lich trong nước, Lạng Sơn, Nam Ninh - Trung Quốc Hệ thống thoát nước của khách sạn được trang bị tốt, không có tình trạng ứ đọng khi xảy ra mưa lớn. Hệ thống điện trong khách sạn được trang bị hiện đại với một máy phát điện với công xuất 650KVA dự phòng khi có sự cố mạng điện ở thành phố. Trên mái của các công trình trong khách sạn đều có bố trí hệ thống chống sét nhằm đảm bảo tốt về độ an toàn lưới điện trong mùa mưa bão. Hệ thống phòng cháy chữa cháy của khách sạn gồm các họng nước cứu hoả đảm bảo chữa cháy kịp thời khi có hoả hoạn xảy ra. Mỗi tầng đều có đặt bình cứu hoả, bảng chỉ dẫn để chữa cháy cục bộ đảm bảo độ an toàn cho khách sạn. Nhìn chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn là tốt, đảm bảo duy trì hoạt động liên hoàn trong mọi tình huống. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt như chưa có sự đồng bộ về trang thiết bị tại mỗi đơn vị. Do đó khách sạn cần vốn đầu tư, quan tâm đến những thiếu sót để có những phương án sớm khắc phục. Nhân lực Trong những năm qua, chất lượng nguồn nhân lực của công ty KSDL Kim Liên đã không ngừng được nâng lên song vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được những đòi hỏi từ thực tế. Để có thể đánh giá rõ hơn, chúng ta xem xét thêm cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty qua một số tiêu chí khác: Nhìn chung trình độ học vấn của đội ngũ CBCNV của Công ty là chưa cao. Tổng số lao động của Công ty là khoảng 750 người, chỉ có 171 người có trình độ đại học và trên đại học, chiếm 22,8% tập trung chủ yếu ở đội ngũ cán bộ quản lý, các phòng ban chức năng, lễ tân… Cơ cấu lao động của Công ty KSDL Kim Liên theo trình độ học vấn Lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng là 93 người chiếm 12,4%, số còn lại chỉ có trình độ sơ cấp. Trình độ văn hóa không cao là một trong những yếu tố hạn chế nhận thức của CBCNV về vai trò vị trí của ngành, của công việc họ đang thực hiện, nhất là trong điều kiện doanh nghiệp vừa ra khỏi cơ chế bao cấp trong suốt một thời gian dài. Nó cũng ảnh hưởng tới việc tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ và quy trình tiên tiến trong việc tổ chức phục vụ khách theo những tiêu chuẩn mà các quốc gia và khu vực có ngành du lịch phát triển đã và đang làm Độ tuổi lao động: Độ tuổi lao động trong công ty KSDL Kim Liên: Nữ từ 22 tuổi đến 55 tuổi Nam từ 22 đến 60 tuổi Cán bộ quản lý thì nam tối đa là 45, nữ tối đa là 40. Đối với các nghề khác thì nam không quá 35, nữ không quá 30 tuổi. Trong tổng số khoảng 700 CBCNV của Công ty thì lực lượng lao động nữ chiếm 58,9% và nam là 41,1%. Tỷ lệ lao động nữ là lớn, sấp sỉ bằng 2/3 số lao động toàn Công ty, chủ yếu tập trung ở các bộ phận như nhà hàng, các nhà phòng, 2 lễ tân, thu ngân ( thuộc phòng kế toán) và khu dịch vụ bổ sung… còn lao động nam thường tập trung ở các bộ phận như: bảo vệ, tu sửa, bể bơi v.v … Cơ cấu lao động theo bộ phận và giới tính TT Bộ Phận Nam Nữ Tổng 1. Ban Giám đốc 2 1 3 2. Phòng Tổ chức hành chính 6 6 12 3. Phòng kế toán tài vụ 5 18 27 4. Phòng kế hoạch 4 7 14 5. Trung tâm Du lịch 5 9 14 6. Trung tâm CNTT 5 9 14 7. Trung tâm Thương mại 1 2 3 8. Đội tu sửa 30 5 35 9. Đội giặt là 11 19 34 10. Đội bảo vệ 27 7 34 11. Các dịch vụ bổ sung 15 37 52 12. Nhà hàng 121 130 271 13. Khách sạn Kim Liên I: + Phòng lễ tân + Đội phòng + Bể bơi 10 20 11 13 70 2 23 90 13 14. Khách sạn Kim Liên II: + Phòng lễ tân + Đội phòng 9 17 15 44 24 82 15. Khách sạn Kim Liên III: 5 0 5 Tổng số: 304 396 700 Tỷ lệ này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn nhất là với những bộ phận yêu cầu sự khéo léo, tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đang dần thay đổi cùng với sự bình đẳng về giới, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch nói chung và công ty KSDL Kim Liên nói riêng cần chú trọng hơn nữa trong việc tìm hiểu thị trường lao động để có chính sách tuyển dụng thích hợp lực lượng lao động cho đơn vị mình. Khách hàng Trước đây khách sạn phục vụ chủ yếu các chuyên gia Liên Xô và Đông Âu, do đó lượng khách đến từ Nga và Đông Âu vẫn là khách quen của Công ty. Bảng cơ cấu khách hàng theo lãnh thổ Đối tượng khách Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lượt khách Tỷ lệ % Lượt khách Tỷ lệ % Lượt khách Tỷ lệ % Lượt khách Tỷ lệ % Quốc tế 15,145 10.69 16,135 11.33 16,914 11.31 17,788 12.78 Nội địa 126,512 89.31 126,238 88.67 132,549 88.69 139,177 87.22 Tổng số 141,657 142,373 149,491 156,966 (nguồn :báo cáo kết quả kinh doanh công ty khách sạn du lịch Kim Liên) Các đoàn khách của Đảng - Nhà nước, khách hội nghị Trung ương, ngành. Đây là nguồn khách lớn của công ty, doanh thu từ các đoàn khách này thường rất cao vì họ có số lượng lớn, sử dụng hầu hết các dịch vụ làm cho công suất sử dụng phòg tăng lên và hệ số sử dụng dịch vụ cũng tăng đáng kể. Khách tìm cơ hội đầu tư thương mại: chủ yếu là khách Châu Á( Hàn Quốc, Trung quốc, nhật Bản...) Khách du lịch đến từ Âu - Mĩ. Tuy nhiên hiện nay số lượng khách này có xu hướng giảm do tình hình cạnh tranh gay gắt trong khi công tác tiếp thị, quảng cáo mở rộng thị trường của Công ty còn nhiều hạn chế do kinh phí eo hẹp. Khách du lịch nội địa: Khách sạn đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ với các đơn vị bạn. Hiện nay luồng khách này có xu hướng tăng lên. Kết quả kinh doanh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên Hiệu quả kinh tế là mục tiêu cuối cùng trong kinh doanh, nó là chỉ tiêu đánh giá mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn. Trong những năm vừa qua, mặc dù phải trải qua những giai đoạn thăng trầm do ảnh hưởng của sự kiện, biến cố bất ngờ như hội nghị thượng đỉnh APEC, dịch cúm gia cầm, dịch tả…nhưng với sự cố gắng của toàn ngành cũng như những nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty khách sạn du lịch kim liên đã đạt được những không có ý kiến gìết quả đáng khích lệ. Bảng 2: tổng hợp các số liệu kinh doanh của công ty khách sạn Kim Liên từ năm 2003 đến hết 2007  Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 tổng doanh thu 86,698,156 97,563,462 118,235,642 143,656,305 171,281,413 doanh thu buồng 22,658,943 25,896,358 33,256,846 45,395,392 55,666,459 doanh thu ăn uống 25,896,739 29,249,526 37,362,463 51,285,301 61,712,693 doanh thu khác 38,142,474 42,417,578 47,616,334 46,975,612 53,902,261 nộp ngăn sách 7,820,000 6,125,134 7,526,162 7,902,470 7,983,470 Lợi nhuận 3,210,000 3,450,000 3,680,000 3,977,000 4,058,000 thu nhập bình quân 1,965 2,100 2,250 2,257 2,370  Công suât SDBBQ(%) 90.89 88.03 89.96 91 92.05 Đơn vị:1000VNĐ (Nguồn: Công ty khách sạn du lịch Kim Liên) Từ bảng số liệu trên ta thấy: Qua bảng số liệu ta thấy năm 2003 tổng doanh thu là 86,698,156 VND đến năm 2007 đã đạt đến là 171,281,413 VND đều vượt kế hoạch cấp trên giao và năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng luôn ở hai chữ số và từ 2003 đến 2007 bình quân tăng 15,6% năm. Có được kết quả này là do Công ty đã chủ động mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh khi tình hình thị trường có nhiều thuận lợi, không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để nâng giá bán, chú trọng tiếp thị và khai thác khách có khả năng thanh toán cao. Năm 2004 bệch SARS tiếp tục đe dọa, lại thêm dịch cúm gia cầm gây tác động ở một số nước trong đó Việt Nam là một trọng điểm. Quy chế VISA đối với khách du lịch Trung Quốc biến động không thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch từ nước này, một nguồn chính đối với lữ hành và khách sạn Kim Liên. Tuy nhiên doanh thu của khách sạn vẫn đạt 97,563,462 VNĐ, tăng 12% so với năm 2003 (tổng doanh thu là 86,698,156 VNĐ), đóng góp cho ngân sách nhà nước 6,125,134 VNĐ và đạt lợi nhuận 3,450,000 VNĐ, trong giai đoạn này CSSDPtb của khách sạn ở mức khoảng 88.03%. Năm 2005 công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu hoàn thiện và nâng cao tiện nghi khách sạn, hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng nhà hàng mới với 1000 chỗ ngồi, trang thiết bị dự phòng như máy phát đảm bảo điện cho toàn bộ mọi hoạt động của khách sạn 450 phòng. Năm 2005 tổng doanh thu của khách sạn đạt 118,235,642 VNĐ tăng 21% so với năm 2004 trong số các dịch vụ chính của khách sạn, dịch vụ ăn uống góp phần làm cho doanh thu của khách sạn tăng manh. Doanh thu buồng đạt 33,256,842 VNĐ chiếm 28% tổng doanh thu khách sạn. điều này là do khách sạn đã đầu tư cơ sở hạ tầng tạo nên một cơ ngơi kháng trang hiện đại với 450 phòng khách sạn trong đó có 70 phòng tương đương 4 sao. Năm 2006 tổng doanh thu khách sạn đạt 124,147,424 VNĐ. Mặc dù vẫn tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu của khách sạn giảm so với giai đoạn 2004 – 2005 (21%). Đó là do ảnh hưởng của dịch bệnh cúm gia cầm H5N1 đã làm giảm đáng kể lượng khách du lịch vào Việt Nam, đặc biệt là khách Trung Quốc mà đây là thị trường chính của khách sạn. Công ty vẫn đạt được kết quả đáng khích lệ, nộp ngân sách nhà nước 7,902,470 VNĐ và lãi thực hiện là 3,864,000 VNĐ với công suất sử dụng phòng trung bình là 94.46%. Năm 2007 là năm đã diễn ra nhiều sự kiện, Việt Nam tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh APEC, gia nhập WTO và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tổ chức thành công hội bộ trưởng du lịch Việt Nam – Lào – Campuchia và hội chợ du lịch với chủ đề “3 quốc gia 1 điểm đến”, festival hoa Đà Lạt…Tuy nhiên cũng là năm nhiều dịch bệnh bùng phát dịch cúm gia cầm, dịch tả…Trong năm 2007 tổng doanh thu của khách sạn đạt 142,769,537 VNĐ, nộp ngân sách nhà nước 9,087,840 VNĐ, và lãi thực hiện là 4,443,600 VNĐ với công suất sử dụng buồng là 99.25%. Những kết quả trên thể hiện sự tiến bộ và cố gắng của toàn công ty trong đáp ứng các dịch vụ phục vụ khách cùng với việc vận dụng đúng đắn các chính sách phát triển như mở rộng quy mô (tăng số lượng phòng…), đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ góp phần nâng giá bán và tăng doanh thu, đa dạng hóa sản phẩm thông qua sự hoạt động có hiệu quả của Trung tâm du lịch, thương mại, công nghệ thông tin…góp phần đẩy tỷ trọng doanh thu khác trong tổng doanh thu của công ty lên cao. Đồng thời cũng phải kể đến sự ủng hộ của Tổng cục du lịch Hà Nội và các ban ngành có liên quan trong quá trình hoạt động của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên. Nhìn chung, một vài năm trở lại đây, công ty khách sạn du lịch Kim Liên đã đạt được những kết quả hết sức khả quan và đáng khích lệ trong hoạt dộng kinh doanh của mình, luôn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Điều này đã khẳng định hướng đúng đắn của công ty. Cùng với sự tăng nhanh của doanh thu, khách sạn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước với tỷ lệ nộp ngân sách tăng dần hàng năm, kéo theo đó là sự tăng trưởng của một số chỉ tiêu như thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên, lãi…và nhờ vào đó sự đầu tư ngược lại vào cơ sở vật chất kỹ thuật cũng tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, công ty còn không ít những vấn đề cần khắc phục như vấn đề nâng cấp hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, công tác tổ chức lao động…Nếu những vấn đề này được hoàn thiện thì có thể khẳng định trong thời gian tới Công ty khách sạn du lịch Kim Liên sẽ còn tiến xa hơn nữa trong hoạt động kinh doanh và sức cạnh tranh của công ty trên thị trường sẽ ngày càng được nâng cao Thực trạng về chính sách đa dạng hoá sản phẩm của công ty khách sạn du lịch Kim Liên Những điều kiện để mở rộng thị trường khách của công ty Điều kiện về địa lý Vị trí địa lý có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp. Trong kinh doanh khách sạn và du lịch đòi hỏi cần hoạt động ở các trung tâm lớn, những vùng đông dân cư, những vùng du lịch hoặc khu danh lam thắng cảnh, thuận tiện giao thông và và phục vụ các nhu cầu khác của khách du lịch như làm việc, mua sắm, vui chơi giải trí… đồng thời ít chịu ảnh hưởng của những yếu tố tự nhiên. Công ty khách sạn du lịch Kim Liên nằm gần sát những trục đường giao thông quan trọng, quốc lộ 1A xuyên suốt bắc nam, ngã tư đầu mối giao thông của Hà Nội rất thuận tiện cho việc thu hút khách. Khách du lịch có thể đi bộ đến công viên, hay mua sắm tại siêu thị Kim Liên, trao đổi buôn bán tại trung tâm thương mại Kim Liên. Đây là điều kiện thu hút khách đến khách sạn. Thông qua các điều kiện có sẵn của công ty, chúng ta thấy tiềm năng kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm tại công ty. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty khách sạn du lịch Kim Liên không ngừng cải tạo, xây dựng và nâng cấp các công trình mới nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao hạng khách sạn như nhà hàng với quy mô trang thiết bị khác nhau, nâng cao khả năng cạnh tranh như xây dựng bề bơi phòng tắm. Giá trị tài sản của công ty Stt Tài sản cố định Nguyên giá Đơn vị 1 Nhà 4 9889916476 Đồng 2 Nhà 5 1455595028 Đồng 3 Nhà 9 1391564642 Đồng 4 Nhà ăn Kim Liên 350754458 Đồng 5 Hệ thống thang máy 883069900 Đồng 6 Hệ thống parbol 312237800 Đồng (nguồn : báo cáo tài sản của công ty du lịch khách sạn Kim Liên) Ngoài ra, đối với từng khi vực thì hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật lại được thể hiện một cách chi tiết như sau : Đối với khu vực kinh doanh lưu trú Công ty khách sạn du lịch Kim Liên được xây dựng trên nền đất rộng với diện tích 3.6 ha, trong đó diện tích đất sử dụng kinh doanh là 3.3 ha. Với tổng số phòng là 418. Khu vực lưu trú của khách sạn được chia làm 2 khu : Khách sạn Kim Liên1 : bao gồm 3 khu nhà lớn là nhà 4, nhà 9 và nhà 8. Trong đó nhà 4 đạt tiêu chuẩn 3 sao vói 53 phòng, nhà 9 tiêu chuẩn 2 sao với 65 phòng, nhà 8 đạt tiêu chuẩn 1 sao với 35 phòng. Các phòng này chủ yếu đón khách quốc tế và khách Việt Nam có khả năng thanh toán cao. Khách sạn Kim Liên 1 có cơ cấu phòng như sau : Phòng loại 1 : 8 phòng Phòng loại 3 : 41 phòng Phòng loại 5 : 14 phòng Phòng loại 7 : 6 phòng Phòng loại 2 : 12 phòng Phòng loại 4 : 26 phòng Phòng loại 6 : 26 phòng Các trang thiêt bị trong phòng đều khá hiện đại, bố trí đẹp mắt đạt tiêu chuẩn 3 sao, gồm các trang thiết bị chủ yếu : Một máy điều hoà. Một bình nóng lạnh. Một tivi màu. Một máy sấy tóc. Một bộ bàn ghế salon. Ga, gối, đệm, mút, các trang thiết bị vệ sinh. ở những phòng cao cấp hơn còn được trang bị thêm: Bộ bàn ghế ngồi làm việc. Đèn bàn, đèn ngủ. Thảm trải nền. Điện thoại. Những phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao có thêm: Tấm phủ giường, ri đô che cửa 2 lớp. Điên thoại gọi trực tiếp ra nước ngoài. Thiết bị báo cháy. Tivi bắt 8 kênh quốc tế. Tủ lạnh mini bar, lọ hoa tươi. Dụng cụ thể dục thể thao. Bảng hướng dẫn sử dụng các thiết bị trong phòng Khách sạn Kim Liên 2 bao gồm nàh 1,2,3,4,5,6 với tổng số phòng là 265, chủ yếu đón khách nội địa trong đó Nhà 1: 47 phòng Nhà 6 : 62 phòng Nhà 3 : 31 phòng ( bao gồm phòng 2 giường, phòng 3 giường, phòng 1 giường đôi) Nhà 2 : 65 phòng Nhà 5 : 60 phòng Cơ cấu phồng của khách sạn Kim Liên 2 phong phú và đa dạng với giá cả hợp lý có thể đáp ứng được nhu cầu của khách có khả năng thanh toán trung bình, thấp. Trang thiết bị trong các phòng gần giống khách sạn Kim Liên 1 nhưng tương hơi cũ không đẹp, không có thảm nền, không có bồn tắm ( chỉ có một số phòng vừa xây dựng mới có). Đối với khu vực kinh doanh ăn uống Hiện nay công ty khách sạn du lịch Kim liên có 5 cơ sở phục vụ ăn uống đó là nhà hàng số 1,2,3,4,9. Tất cả các nhà hàng đều có thể phục vụ cho đám cưới và hội nghị. Trong 5 nhà hàng trên có nhà hàng số 1 và 4 là nhà ăn của các chuyên gia và đã được cải tạo thành hội trường chủ yếu phục vụ hội nghị và đám cưới có sức chứa lên đến 500-600 người. nhà hàng số 9 mới tu sửa lại để phục vụ khách có khả năng thanh toán cao và khách quốc tế. Đây là nhà hàng chuyên phục vụ khách ở nhà 2 nhà 4 và nhà 9. Trong nhà hàng có quầy Bar với đầy đủ các loại đồ uống và hoa quả, phục vụ các món ăn Á, Âu theo yêu cầu của khách. Còn thuộc khách sạn Kim Liên 2 có nhà hàng số 3 với vị trí thich hợp để phục vụ cả khách trong và ngoài khách sạn. Nhà hàng có thể phục vụ tối đa 200 khách, được chia làm 3 phòng nhỏ. Nhìn chung quy mô nhà hàng tương đối bé và tiện nghi cùng với sự sắp xếp phòng ăn có khoa học khách sạn nhà hàng có thể phục vụ nhiều bàn khách với số lượng lớn. Đối với bộ phận bếp được trang bị đầy đủ các thiệt bị tiện nghi như tử lạnh, các thiết bị bếp, hệ thống bảo quản thức ăn, hệ thống nóng lạnh… ví dụ nhà hàng số 9 với diện tích 50m2 có 2 bếp gas, một lò nướng bánh, bàn sửa soạn thực phẩm bằng gỗ bọc nhôm, bồn rửa, tủ lạnh lớn. Đối với khu vực bổ sung Ngoài việc phục vụ các nhu cầu thiết yếu của khách thì những dịch vụ bổ sung sẽ giúp cho khách du lịch có thể thoải mái hơn trong những chuyến đi du lịch và như vậy chất lượng phục vụ mới được nâng cao. + Công ty có tổng đài điện thoại 1000 số với thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu liên lạc của khách và các bộ phận khác trong khách sạn lúc nào cũng thông suốt. + Phòng tắm hơi, massage với thiết vị hiện đại nhằm phục vụ hồi sức khoẻ bằng phương pháp trị liệu. + Khu Giặt là với nhiệm vụ giặt đồ theo các yêu cầu của khách hàng và của khách sạn có khu vực riêng với diện tích khaongr 70m2 + Phòng karaoke, vuc trường với diện tích 255m2 + Cửa hàng kiốt bán tạp phẩm, hàng lưu niệm + Các phương tiện vận chuyển để đáp ứng nhu cầu đi lại của khách hàng + Cho thuê văn phòng + Trung tâm thương mại đáp ứng các mặt hàng trong và ngoài khách sạn + Trung tâm lữ hành thường xuyên tổ chức các chuyến đi trong và ngoài nước cho khách sạn, làm dịch vụ đặt vé máy bay cho khách đồng thời còn có dịch vụ tư vấn cho khách trong việc lựa chọn các chuyến đi Điều kiện về nguồn nhân lực Tình hình lao động chung của công ty khách sạn du lịch Kim Liên Tình hình về lao động tại công ty Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng 1 Tổng số lao động Người 700 2 Hợp đồng dài hạn Người 468 3 Hợp đồng ngắn hạn Người 13 4 Lao động trực tiếp Người 517 5 Lao độnggián tiếp Người 83 6 Trình độ đại học Người 130 7 Trình độ trung cấp Người 250 8 Trình độ ngoại ngữ Người 260 9 Độ tuổi trung bình Người 35.42 10 Định mức lao động Người 1.5 (báo cáo về tình hình nhân lực tại dông ty khách sạn Kim Liên) Hiện nay Công ty có 700 CBCNV. Công ty tự hào có đội ngũ cán bộ mạnh, khá hoàn chỉnh, đồng bộ, luôn được bồi dưỡng và đào tạo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ rất đa dạng trong ngành Du lịch. Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ, Thạc sĩ:    4 người chiếm 0,60% Đại học:               130 người chiếm 18,60% Trung cấp:           250 người chiếm 35,70% Sơ cấp:               256 người chiếm 36,50% Trình độ giáo dục phổ thông:  TH phổ thông: 60 người chiếm 8,60% Trình độ chính trị: Cao cấp:       9 người chiếm 1,30% Trung cấp:     2 người chiếm 0,30% Sơ cấp:        80 người chiếm 11,50% Độ tuổi lao động trong công ty KSDL Kim Liên: Nữ từ 22 tuổi đến 55 tuổi Nam từ 22 đến 60 tuổi Cán bộ quản lý thì nam tối đa là 45, nữ tối đa là 40. Đối với các nghề khác thì nam không quá 35, nữ không quá 30 tuổi. Trong tổng số khoảng 700 CBCNV của Công ty thì lực lượng lao động nữ chiếm 58,9% và nam là 41,1%. Tỷ lệ lao động nữ là lớn, sấp sỉ bằng 2/3 số lao động toàn Công ty, chủ yếu tập trung ở các bộ phận như nhà hàng, các nhà phòng, 2 lễ tân, thu ngân ( thuộc phòng kế toán) và khu dịch vụ bổ sung… còn lao động nam thường tập trung ở các bộ phận như: bảo vệ, tu sửa, bể bơi v.v … Tỷ lệ này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn nhất là với những bộ phận yêu cầu sự khéo léo, tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đang dần thay đổi cùng với sự bình đẳng về giới, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch nói chung và công ty KSDL Kim Liên nói riêng cần chú trọng hơn nữa trong việc tìm hiểu thị trường lao động để có chính sách tuyển dụng thích hợp lực lượng lao động cho đơn vị mình. Vậy có thể nói công ty khách sạn du lịch Kim Liên có một đội ngũ lao động khá lớn. Đây cũng là một điều bức bách cho công ty phải làm sao lo đủ công việc và đảm bảo cuộc sống cho họ. Việc thay đổi lao động trong công ty là vô cùng khó khăn vì phần lớn là hợp đồng dài hạn. Do đó công ty phải tìm mọi cách để tạo ra việc làm tăng thu nhập và cũng là điều kiện thuận lợi để tiến hành đa dạng hoá sản phẩm. Nhưng đa dạng hoá sản phẩm nàom như thế nào cũng l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20163.doc
Tài liệu liên quan