Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG 3

I – CƠ CẤU TỔ CHỨC 3

1.Khái niệm cơ cấu tổ chức 3

1.1.Khái niệm: 3

1.2.Các hình thức cơ cấu tổ chức 3

2.Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức Ngân hàng 5

2.1.Chuyên môn hóa công việc : 5

2.2.Bộ phận và các mô hình tổ chức bộ phận : 5

2.2.1.Mô hình tổ chức giản đơn 6

2.2.2.Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng 7

2.2.3.Mô hình tổ chức theo sản phẩm 8

2.2.4.Mô hình bộ phận theo chiến lược 10

2.2.5. Mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận 11

2.3.Mô hình cơ câu tổ chức xét theo cấp quản lý và tầm quản lý 12

2.4.Quyền hạn và mối quan hệ về quyền hạn trong tổ chức 13

2.5.Sự phân bổ quyền hạn giữa các cấp trong tổ chức 14

2.6.Sự phối hợp các bộ phận,phân hệ trong tổ chức 15

II. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC 16

1.Khái niệm 16

2. Lý do hoàn thiện 17

3.Quá trình hoàn thiện 19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG 21

I.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 21

 

1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển-Chi nhánh Thăng Long 21

2.Chức năng nhiệm vụ,lĩnh vực hoạt động kinh doanh 23

2.1.Chức năng nhiệm vụ của BIDV Thăng Long 23

2.2.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của BIDV Thăng Long 23

2.2.1.Hoạt động huy động vốn 25

2.2.2.Hoạt động tín dụng 28

2.2.3.Hoạt động dịch vụ 31

2.2.4.Hoạt động tài chính-kế toán-kho quỹ 31

II-THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY 32

1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 32

2.Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 34

2.1.Giám đốc 34

2.2.Phòng tổ chức hành chính 34

2.3.Phòng tài chính kế toán 35

2.4.Phòng kế hoạch tổng hợp 36

2.5.Phòng quản lý rủi ro 36

2.6.Phòng quản trị tín dụng 37

2.7.Phòng tiền tệ kho quỹ 38

2.7.Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 38

2.8.Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân 39

2.9.Phòng giao dịch 39

3.Thực trạng cơ cấu tổ chức xét theo các thuộc tính cơ bản 40

3.1.Chuyên môn hóa công việc 40

3.2. Bộ phận và các mô hình tổ chức bộ phận 41

3.3.Xét theo cấp quản lý và tầm quản lý 41

3.4.Xét theo mối quan hệ quyền hạn và phân bổ quyền hạn 41

3.5.Sự phối hợp giữa các bộ phận bên trong tổ chức 42

III. ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU HIỆN TẠI 43

 

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 46

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI 46

II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG 47

1.GIẢI PHÁP VỀ MẶT NHÂN SỰ 47

1.1. Định hướng đào tạo và phát triển 47

1.2. Cần có chính sách tuyển dụng nhân viên mới 47

1.3.Tạo động lực về vật chất và tinh thần cho nhân viên trong Ngân hàng 48

2.GIẢI PHÁP VỀ MẶT TỔ CHỨC 49

2.1. Phân cấp quản lý để phù hợp với nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động. 49

2.2. Chuyên môn hóa sâu các bộ phận 49

2.3.Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức 50

KẾT LUẬN 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong điều lệ của NHNN. BIDV Thăng Long là một Chi nhánh trực thuộc của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Tiền thân của Chi nhánh là một phòng chuyên quản trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Trung ương theo Quyết định số 103/TC-QĐ/TCCB ngày 03/04/1974, với nhiệm vụ chính là cấp phát, kiểm tra và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc xây dựng công trình Cầu Thăng Long. Phòng này đặt trụ sở tại xã Đông Ngạc - Từ liêm - Hà Nội và lấy tên con dấu riêng là: “Ngân hàng kiến thiết Trung ương - Phòng chuyên quản công trình cầu Thăng Long” . Ngày 17/07/1981 theo Quyết định số 75/NH-QĐ của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam, phòng được mang tên “Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Xây dựng công trình trọng điểm Cầu Thăng Long”, được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản cầu Thăng Long, thực hiện hạch toán và tiến hành cho vay, cấp phát, thanh toán quản lý tiền mặt, kiểm soát thu chi quỹ tiền lương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đối với các doanh nghiệp xây lắp có mở tài khoản tại Chi nhánh, thực hiện theo đúng chế độ chính sách, thể lệ và kế hoạch của Nhà nước. Ngày 27/6/1988 theo quyết định số 52/NH-QĐ của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam về việc đổi tên “Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Xây dựng công trình trọng điểm cầu Thăng Long” thành “Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng cầu Thăng Long” . Để phù hợp với tổ chức bộ máy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngày 2/4/1991 theo Quyết định số 38/NH-QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam, Chi nhánh được đổi tên thành “Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng Long” trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và chuyển trụ sở làm việc ra địa điểm tại đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài thuộc xã Cổ Nhuế - Từ Liêm - Hà Nội, nay đổi tên là đường Phạm Văn Đồng - Từ Liêm - Hà Nội. Đến năm 1994, Thống đốc NHNN Việt Nam ra Quyết định số 38 NH/QĐ-NH9 ngày 10/11/1994 điều chỉnh chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng Long - Trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, cho phép Chi nhánh được chuyển sang hoạt động kinh doanh như một NHTM. Ngày 02/12/2008, Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có quyết định số 1243/QĐ-HĐQT về việc chuyển trụ sở làm việc của chi nhánh Thăng Long. Theo đó, BIDV Thăng Long sẽ chuyển trụ sở làm việc từ đường Phạm Văn Đồng – Từ Liêm – Hà Nội đến số 08 – đường Phạm Văn Hùng – Cầu Giấy – Hà Nội. Trải qua 19 năm xây dựng và phát triển, BIVD Thăng Long đã ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng và hệ thống NHNN nói chung. BIVD Thăng Long đã có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra, đồng thời đã có những chính sách phù hợp trong việc áp dụng chính sách tiền tệ góp phần kiềm chế lạm phát, làm giảm tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tới nền kinh tế trong nước, thúc đẩy kinh tế phát triển từng bước hội nhập vào kinh tế thế giới. Ngoài ra, BIDV Thăng Long cũng có hững đóng góp trong việc nâng cao thương hiệu BIDV so với các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.Chức năng nhiệm vụ,lĩnh vực hoạt động kinh doanh 2.1.Chức năng nhiệm vụ của BIDV Thăng Long -Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức. -Cho vay ngắn hạn trung và dài hạn bằng VNĐ và đồng ngoại tệ. -Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ, các nước và tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. -Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. -Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT. -Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào. -Đại lý thanh toán các thẻ tín dụng Quốc tế: VISA, Master Card, JCP Card, cung cấp séc du lịch, ATM. -Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà. -Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh. 2.2.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của BIDV Thăng Long Năm 2010 là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2006-2010 thời kỳ này Việt nam đang phải đương đầu với hàng loạt những khó khăn thách thức về các điều kiện khách quan như thiên tai lũ lụt, xăng dầu lên giá, dịch cúm gia cầm tái phát ở nhiều địa phương, chỉ số giá cả tiêu dùng tăng 8,3%. Bên cạnh đó hoạt động ngân hàng diễn ra trong bối cảnh: sức ép cạnh tranh giữa các NHTM lớn, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng cao,…Tình hình đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng nói chung và Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long nói riêng. Trong năm vừa qua 2006-2009, hoạt động của Chi nhánh Thăng Long có bước phát triển mạnh. Tổng tài sản liên tục tăng cao trong các năm do hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn tăng trưởng cao, cơ cấu tài sản nợ-tài sản có dần dần được cải thiện, tăng khả năng tự chủ trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long được thể hiện như sau: BẢNG 1: NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2009 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 2009 Tổng tài sản Tỷ đồng 2493 2795 3657 3667 Huy động vốn cuối kỳ Tỷ đồng 2427 2766 3040 3417 Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 168 230 256 270 Dư nợ cuối kỳ Tỷ đồng 1590 1639 2242 2050 Nợ xấu Tỷ đồng 160 150 184 190 Tỷ lệ nợ xấu % 10,1 9,2 8,2 9,3 Nợ quá hạn Tỷ đồng 40 23 143 108 Tỷ lệ nợ quá hạn % 2,5 1,4 6,4 5,3 Thu dịch vụ ròng % 22,7 25 32 42 Trích DPRR Tỷ đồng 37 35 47 51 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 12,8 38,4 49 55 ROE % 7,6 16,7 19,1 20,4 ROA % 0,51 1,4 1,3 1,5 CAR % 6,7 8,2 7,0 7,4 Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Thăng Long 2006 – 2009 2.2.1.Hoạt động huy động vốn Trong những năm gần đây, nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh đã liên tục mở rộng mạng lưới, tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn vững chắc, ổn định, sử dụng vốn linh hoạt, tiết kiệm, triển khai mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng. Chiến lược của ngân hàng là giữ vững khách hàng truyền thống, thực thi chính sách khách hàng hấp dẫn với những tổ chức, cá nhân có số dư tiền gửi lớn. Triển khai kịp thời các hình thức huy động vốn mới tại địa bàn theo chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt Nam như phát hành trái phiếu,…Chủ động áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ đồng thời kết hợp với phong cách thái độ phục vụ khách hàng vãn minh lịch sự, tận tình, chu đáo nên đã gây được lòng tin với khách hàng. Chính nhờ đó mà trong những năm qua công tác huy động vốn đã đạt được kết quả to lớn. Nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng trưởng liên tục và ổn định, tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2009 ĐVT: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế 1856 1984 2197 2943 Theo kỳ hạn - Ngắn hạn 1045 1161 1462 1628 - Trung, dài hạn 811 823 735 865 Theo VNĐ – Ngoại tệ - VNĐ 1381 1628 1945 2095 - Ngoại tệ 475 356 252 398 2 Vốn ủy thác đầu tư 115 158 179 192 3 Tiền gửi từ tổ chức tín dụng và NHNN 187 268 249 285 4 Nguồn vốn chủ sở hữu 168 230 256 270 5 Tài sản nợ khác 101 126 159 177 Tổng nguồn vốn 2427 2766 3040 3417 Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Thăng Long 2006 – 2009 Nhìn vào các số liệu ở bảng trên ta thấy: Nguồn vốn đã tăng trưởng một cách nhanh chóng và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước.Cụ thể: BIDV Thăng Long đã luôn quan tâm, tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức, nhiều đối tượng, hướng tới khách hàng là các tổ chức kinh tế lớn, các hộ gia đình… BIDV Thăng Long đã luôn gắn kết giữa tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và các yếu tố đảm bảo cho phát triển bền vững. Tăng trưởng huy động vốn không những tăng về số lượng mà còn cải thiện về chất lượng. Cơ cấu huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế được cải thiện đáng kể theo chiều hướng ổn định và có lợi theo đúng mục tiêu kinh doanh của BIDV. Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư trên nguồn vốn huy động đạt bình quân trên 76%. Năm 2009, tỷ trọng này là 86,13% cao nhất trong giai đoạn 2006 – 2009. Đây chính là nỗ lực của toàn chi nhánh trong việc đẩy mạnh công tác huy động vốn, tạo tiền đề cho cổ phần hoá vào năm 2010. Để đạt được kết quả trên, BIDV Thăng Long đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn như: huy động tiết kiệm có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu, huy động tiết kiệm dự thưởng…; thường xuyên điều chỉnh lãi suất kịp thời, phù hợp với biến động lãi suất trên thị trường; làm tốt công tác marketing sản phẩm huy động vốn tới các tổ chức dân cư. Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 3417 tỷ đồng, tăng 12,4% so với năm 2008 với số tăng tuyệt đối là 377 tỷ đồng, với kết quả này chứng tỏ rằng Chi nhánh đã sử dụng các biện pháp khai thác và huy động vốn rất hiệu quả. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh và bền vững các nguồn vốn huy động của Chi nhánh đó là: Chi nhánh đã tạo được niềm tin, uy tín đối với khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh là rất hợp lý, nó giúp Chi nhánh giảm được chi phí, tăng lợi nhuận, điều này được thể hiện sau: Về chỉ tiêu tiền gửi của dân cư: Tiền gửi của dân cư tại Chi nhánh gia tăng liên tục qua các năm. Đó là kết quả của việc thực hiện chính sách khách hàng hợp lý với đa dạng hoá hình thức huy động tiền gửi trong dân cùng với việc điều chỉnh lãi suất huy động hợp lý và hấp dẫn. Việc huy động vốn có hiệu quả cao do Chi nhánh đã tổ chức tốt qua các đợt huy động vốn, đồng thời đã có sự chủ động và đổi mới trong công tác quảng cáo. Mặt khác, các điểm giao dịch ngày càng được nâng cấp, sáp nhập và chuyển đến những địa chỉ mới thuận tiện hơn, khang trang hơn. Nguồn nhân lực được bố trí lại tại các Phòng giao dịch và các Quỹ tiết kiệm một cách hợp lý, phù hợp với năng lực nên đã phát huy được thế mạnh trong công tác tiếp thị khách hàng và quảng bá sản phẩm. Cơ cấu tiền gửi đã có sự chuyển dịch tích cực. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng cao, lượng khách hàng có tiền gửi lớn tại Chi nhánh vẫn còn tập trung ở số ít, nền khách hàng của Chi nhánh còn mỏng. Do sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng trên địa bàn nên giá vốn của Chi nhánh còn cao, chi phí lớn dẫn đến chênh lệch lãi suất chưa cao, phần nào làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Chi nhánh. * Huy động vốn ngắn hạn( dưới 12 tháng): vẫn chiếm tỷ trọng cao liên tục theo các năm. Cụ thể: Năm 2008 huy động vốn ngắn hạn đạt 1462 tỷ đồng tăng 25,9% so với năm 2007. Năm 2009 đạt 1628 tỷ đồng, tăng 11,3% so với năm 2008 chiếm 61,2% tổng vốn huy động. * Huy động vốn trung, dài hạn từ 12 tháng trở lên: chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, đã giúp Chi nhánh chủ động trong việc đầu tý cho vay đối với các dự án lớn 2.2.2.Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng tại BIDV Thăng Long trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực. Cơ cấu tín dụng và chất lượng tín dụng tại BIDV Thăng Long được nâng cao đáng kể. Điều này cho thấy hướng đi đúng đắn của BIDV Thăng Long trong việc thực thi chính sách tín dụng, kiểm soát chất lượng, đa dạng hoá khách hàng, nâng cao quản lý rủi ro tín dụng vừa đảm bảo tăng trưởng song vẫn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng tại BIDV Thăng Long giai đoạn 2006 - 2009 được thể hiện cụ thể trong bảng sau: BẢNG 3: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Tổng dư nợ tín dụng 1590 1639 2242 2288 2 Theo thời hạn vay vốn Dư nợ ngắn hạn 1295 1349 1704 1885 Dư nợ trung, dài hạn 344 414 538 403 3 Theo loại hình khách hàng Doanh nghiệp nhà nước 632 458 448 366 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 865 1113 1533 1667 Cá nhân bán lẻ 142 192 261 255 Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Thăng Long 2006 - 2009 Hoạt động tín dụng của BIDV Thăng Long trong thời gian qua không ngừng tăng; mặc dù nền kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động, chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới, các NHTM nhà nước thừa vốn khả dụng nhiều và kéo dài, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, NHNN kiểm soát chặt chẽ cho vay đối với đầu tư chứng khoán và tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng vào những tháng cuối năm. Hoạt động của BIDV nói chung và BIDV Thăng Long nói riêng cũng đã phải chịu ảnh hưởng không mấy tích cực từ những biến động này. Song, với sự chỉ đạo sát sao và quyết liệt của ban lãnh đạo BIDV cùng với sự quyết tâm của toàn chi nhánh, BIDV Thăng Long đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra. Đó là minh chứng cho nỗ lực của tập thể CBCNV BIDV Thăng Long trong việc nâng cao năng lực tài chính, chuẩn bị các điều kiện tiên quyết cho việc cổ phần hoá ngân hàng và hướng ngân hàng trở thành tập đoàn ngân hàng tài chính vững mạnh, có uy tín trong khu vực. Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược “Tăng trưởng tín dụng bền vững trên cơ sở tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu sinh lời và mục tiêu an toàn”. BIDV Thăng Long đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng vừa đảm bảo tăng trưởng song vẫn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng. Lựa chọn khách hàng vay và thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay là công việc mà BIDV Thăng Long luôn quan tâm theo dõi sát sao nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra: Thực hiện phân loại khách hàng hiện có ngay khi khách hàng bắt đầu có quan hệ để có những chính sách, định hướng quan hệ tín dụng phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng; Tập trung cho vay mới đối với những khách hàng có tiềm lực tài chính lành mạnh và đảm bảo khả năng thanh toán; Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng thương mại, định kỳ rà soát phân loại tín dụng để kịp thời có biện pháp xử lý, hạn chế các khoản tín dụng xấu; Xác định tiềm ẩn rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro. Thực hiện quản lý danh mục đầu tư và danh mục nợ xấu để có biện pháp xử lý kịp thời, kiểm soát hạn chế nợ xấu mới phát sinh. Có thể thấy, từ năm 2006 đến hết năm 2009, mặc dù tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng gần 44% nhưng lượng tăng chủ yếu tập trung vào dư nợ ngắn hạn (tăng 590 tỷ đồng). Dư nợ trung dài hạn chỉ tăng nhẹ (tăng 59 tỷ đồng, tăng 17%) so cuối năm 2006. Mức độ chênh lệch này có thể thay đổi vào những năm tiếp theo khi một số dự án trung, dài hạn lớn của chi nhánh được giải ngân hết. Tuy nhiên, về cơ bản thực trạng này là tuân thủ theo định hướng hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 2006 - 2009 là giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn, tăng tín dụng ngắn hạn, chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đồng thời tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp thực thi chính sách tiền tệ của NHNN, giữ ổn định tiền tệ, ổn định các cơ cấu vĩ mô. Việc dư nợ tín dụng tập trung vào ngắn hạn trong thời kỳ này bên cạnh việc tuân thủ theo định hướng phát triển của hệ thống, còn phản ánh thực trạng giai đoạn sau suy thoái của nền kinh tế. Các dự án trung, dài hạn do đòi hỏi vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu nên chưa được các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư mà chủ yếu tập trung vào các phương án kinh doanh ngắn hạn, có mức vốn đầu tư vừa phải, chi phí vốn thấp, lợi nhuận đạt mức mong đợi và đặc biệt tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đáp ứng được những thay đổi đột biến của nền kinh tế và nhờ đó hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh. Về cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng, số liệu trong bảng trên có thể thấy rõ sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu khách hàng theo hướng phát triển mở rộng thị trường ngoài quốc doanh và tiêu dùng bán lẻ. Mức cho vay đối với các doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước giảm dần qua các năm. Đến hết năm 2009 giảm còn 58% so với dư nợ năm 2006, chiếm tỷ trọng 16% tổng dư nợ. Trong khi đó, tỷ trọng dư nợ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng liên tục qua các kỳ đánh giá (Đến 31/12/2008 là 1.533 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 68%/tổng dư nợ, tăng 668 tỷ đồng so với 2006. Đến 31/12/2009 đạt 1.667tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73%/tổng dư nợ). Dư nợ bán lẻ tăng so với năm 2006 (cuối tháng 6/2009 tăng 113 tỷ so cuối năm 2006, chiếm 11% tổng dư nợ). 2.2.3.Hoạt động dịch vụ Hướng phát triển của NHTM hiện đại là cung ứng một danh mục dịch vụ đa dạng. Trong những năm vừa qua, hoạt động dịch vụ của Chi nhánh Thăng Long đã không ngừng được phát triển mạnh mẽ. Một mặt làm tăng chất lượng sản phẩm, mặt khác hoạt động dịch vụ cũng đem lại một nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh. Hơn nữa, các hoạt động dịch vụ có độ rủi ro thấp hơn rất nhiều so với hoạt động tín dụng. Các dịch vụ hiện tại mà Chi nhánh đang cung ứng là: bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ chi trả lương, mua bán ngoại tệ. 2.2.4.Hoạt động tài chính-kế toán-kho quỹ Chi nhánh đã và đang thực hiện nghiệp vụ kế toán tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Qua đó thể hiện tốt chức năng giám sát, tham mưu nhằm tuân thủ các quy định về tài chính - kế toán của Nhà nước, của ngành, đáp ứng yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả, nhất là trong việc quản lý tài sản dự trữ, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa tránh được sự lãng phí vốn. Trong những năm qua, mặc dù doanh số hoạt động của Chi nhánh tăng liên tục song vẫn đảm bảo được an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng đặc biệt là công tác chuyển đổi dữ liệu sang chương trình SIBS. Năm 2008, doanh số hoạt động đạt 32000 tỷ tăng 86% so với năm 2007. Năm 2009 tình hình thu chi tài chính của Chi nhánh là: tổng thu nhập đạt 158 tỷ, tổng chi phí là 114 tỷ, lợi nhuận trước thuế 13,5 tỷ, tận dụng các khoản thu và chi phí tiết kiệm nên chênh lệch thu chi đạt 36 tỷ và trích dự phòng rủi ro đạt được kế hoạch được giao là 4%. - Về mặt kho quỹ: Chi nhánh đã thực hiện đúng quy trình, chế độ quản lý và ra vào kho quỹ, đồng thời Chi nhánh luôn chú ý giáo dục phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo an toàn tuyệt đối, đáp ứng yêu cầu và sự tin cậy của khách hàng. Trong năm 2009 tập thể cán bộ kho quỹ đã trả lại tiền thừa cho khách hàng số món vay là 43 với tổng số tiền là 42,2 triệu VNĐ và 1200 USD trong đó số món trả lại lớn nhất là 1000 USD và 12.400.000 VNĐ. II-THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Năm 1991, Chi nhánh gồm 22 người được chia làm 3 phòng, đó là: - Phòng Tín dụng cấp phát và Kinh doanh . - Phòng Kế toán thường vụ . - Phòng Tổ chức - Hành chính - ngân quỹ . Tính đến thời điểm 30/12/2009 Chi nhánh có 13 phòng, ban; 7 phòng giao dịch và 3 điểm giao dịch; với 160 cán bộ công nhân viên, số cán bộ chủ chốt là 24 người trong đó Ban giám đốc gồm 3 người (một Giám đốc và hai Phó giám đốc). Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long được khái quát qua sơ đồ sau: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA BIDV THĂNG LONG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH - TỔNG HỢP PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP PHÒNG GIAO DỊCH 1 109 Nguyễn Chí Thanh PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN PHÒNG GIAO DỊCH 2 A4 Làng Quốc tế Thăng Long PHÒNG GIAO DỊCH 3 110 Hồ Tùng Mậu PHÒNG GIAO DỊCH 4 551 Kim Mã PHÒNG GIAO DỊCH 8 Tòa B TTTM The Manner Mỹ Đình PHÒNG GIAO DỊCH 10 Đường Phạm Văn Đồng PHÒNG QUẢN LÝ VÀ DỊCH VỤ KHO QUỸ PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐIỂM GIAO DỊCH 5 tòa nhà F5 – khu đô thị Yên Hòa ĐIỂM GIAO DỊCH 7 114 Hào Nam ĐIỂM GIAO DỊCH 9 Số 6 Lô A1 Khu 02 Đô thị Nghĩa Đô PHÒNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 2.Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 2.1.Giám đốc Nhận vốn và các nguồn lực khác do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển, giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm. Điều hành hoạt động, kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao và kết quả kinh doanh của chi nhánh. Tổ chức triển khai các hoạt động của chi nhánh theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch/chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam do Hội đồng quản trị ban hành. Chịu sự quản lý, kiểm tra toàn diện của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về tổ chức, hoạt động; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long do Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành. 2.2.Phòng tổ chức hành chính Thực hiện quy định của nhà nước và ngân hàng đầu có liên quan đến chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện quản lý lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh. Thực hiện bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ nhân viên chi nhánh. Phối hợp cùng phòng kế toán lập kế hoạch mua sắm và sửa chữa tài sản cố định… Thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị tại chi nhánh. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo sơ kết, tổng kết và ban giám đốc tiếp khách. Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ và các khoản chi tiêu nội bộ của Chi nhánh. Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng. 2.3.Phòng tài chính kế toán Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc. Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các phòng tại chi nhánh. Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo lưu chuyển tiền tệ...) của chi nhánh. Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính, kế toán. Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động...). Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ. Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (thu nhập, chi phí, lợi nhuận) của các phòng, đơn vị trực thuộc và toàn chi nhánh. Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của chi nhánh. 2.4.Phòng kế hoạch tổng hợp Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách marketting, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn. Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh (5 năm, 3 năm và hàng năm), xây dựng chương trình hành động (năm, quý, tháng) để thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Xây dựng và đề xuất các hạn mức phán quyết trong hoạt động nghiệp vụ tại Chi nhánh. Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng. Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro. Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh; các hệ số NIM, ROA,... trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm, dịch vụ. 2.5.Phòng quản lý rủi ro Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát triển theo ngành, vùng, địa phương; chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của BIDV. Thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định Thẩm định xác định gia hạn tín dụng, các khoản cấp tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền quyết định. Thẩm định các khoản vay và dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh cấp tín dụng khác có độ phức tạp hoặc có giá trị lớn theo các quy định của BIDV. Thẩm định đánh giá rủi ro đối với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh. Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh. Thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho từng khách hàng theo quy định hiện hành. Chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có qua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26764.doc
Tài liệu liên quan