Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI NÓI ĐẦU. 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC.6

1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức và ý nghĩa của nó 6

1.1. Cơ cấu tổ chức 6

1.2. Ý nghĩa của cơ cấu tổ chức 6

2. Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức 7

2.1 Chuyên môn hóa 7

2.2 Phân chia tổ chức thành các bộ phận, phân hệ 8

2.3 Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và mô hình cơ cấu xét theo mối quan hệ quyền 9

2.4 Cấp quản lý và tầm quản lý 11

2.5 Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý 11

2.6 Phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức 12

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức 12

3.1 Chiến lược 12

3.2Quy mô tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức 13

3.3 Công nghệ 14

3.4 Thai độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực 14

3.5 Môi trường 15

4. Quá trình hoàn thiện tổ chức 15

4.1 Khái niệm 15

4.2. Các bước của quá trình hoàn thiện tổ chức 16

4.2.1. Nghiên cứu và dự báo 16

4.2.2. Chuyên môn hóa ( hay phân chia công việc) 16

4.2.3. Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu 17

4.2.4. Thế chế hóa cơ cấu tổ chức 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG SẮT 20

1. Giới thiệu chung về công ty 20

1.1. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt 20

1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 22

1.3. Nguồn lực của công ty 23

2.Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay 26

2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay 26

2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty 27

2.2.1. Phòng Địa hành (ĐH) 27

2.2.2. Phòng Địa kỹ thuật (ĐKT) 27

2.2.3. Phòng công trình 2 ( CT1). 28

2.2.4. Phòng Công nghệ thông tin - Tín hiệu – Viễn thông ( CNTT-TH-VT) 29

2.2.5. Phòng chuẩn bị Đầu tư và Kinh doanh (CBĐT&KD). 29

2.2.6. Phòng tài chính Kế toán (TCKT). 30

2.2.7. Phòng tổ chức - hành chính (TCHC) 31

Phòng TCHC là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện các mặt 31

2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận 31

3.1. Các mặt đã đạt được 32

3.1.1. Ưu điểm của mô hình trực tuyến chức năng 32

3.1.2. Cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm 33

3.1.3. Sự phân cấp quản lý khá rõ ràng 40

3.1.4. Bộ máy tổ chức khá gọn nhẹ 40

3.2. Các mặt còn hạn chế 41

3.2.1. Cơ cấu các bộ phận chưa hoàn thiện 41

3.2.2. Cán bộ lãnh đạo thiếu năng lực quản lý 42

3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 43

3.3.1. Do công ty vừa từ xí nghiệp phát triển lên 43

3.3.2. Do nguồn lực tài chính 43

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG SẮT 45

1. Mục đích và phương hướng hoàn thiện 45

1.1. Mục đích hoàn thiện 45

1.2. Phương hướng hoàn thiện 45

2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức 45

2.1. Xây dựng lại bộ máy các phòng ban 45

2.2. Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận 46

2.3.Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 47

2.3.1 Hoàn thiện kĩ năng quản lý cho nhà lãnh đạo 48

2.3.2 Hoàn thiện hơn nữa nguồn nhân lực 50

2.4. Chế độ đãi ngộ hợp lý 51

2.5. Xây dựng văn hoá công ty 52

3. Kiến nghị cơ cấu tổ chức mới 53

Kết luận. 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 57

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2529 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất nhiều đến sản lượng, doanh thu và gây ra nhiều hạn chế về năng lực, Kinh nghiệm của Doanh nghiệp. Cũng theo luật đấu thầu thì những dự án, công trình do Xí nghiẹp Tư vấn thiết kế Công trình thực hiện việc thiết kế và tư vấn đầu tư xây dựng thì Công ty CP Công trình Đường sắt không được thi Công và những dự án, công trình do Công ty CP Công trình Đường sắt thi công thì Xí nghiệp tư vấn thiết kê Công trình không được thực hiện việc giám sát thi công. Chính vì vậy đã làm hạn chế đến thị trường và ảnh hưởng không có lợi cho SXKD của Công ty nói chung và của Xí nghiệp Tư vấn thiết kế công trình nói riêng, kể cả hiện tại và lâu dài. Với những hạn chế nêu trên, nhân thấy sự ra đời của Công Ty CP Tư vấn Đầu tư và xây dựng Đường sắt trong thời điểm hiện tại là rất cần thiết, trong nghị quyết số 01/QĐ-CTĐS-HĐQT ngày 02/01/2007 của HĐQT Công ty Cổ phần Công trình Đường sắt đã xác định lộ trình thành lập một Công ty độc lập, ngành nghề kinh doanh này chủ yếu là Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thông tin tín hiệu, giám sát thi công các công trình, thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng Ngày 15/3/2007 Công ty Cổ Phần Công trình Đường sắt đã có tờ trình số 258TTr/CTĐS-HĐQT gửi HĐQT Tổng Công ty ĐSVN về việc xin thành lập Công ty CP Tư vấn Đầu tư và xây dựng ĐS và kèm theo đề án thành lập Công ty CP Tư vấn Đầu tư và xây dựng ĐS và đã được Chủ tịch Hội đồng Quản trị tổng Công ty ĐSVN chấp nhận tại công văn số : 654/ĐS-VN ngày 06/4/2007. Ngày 09/10/2007 Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp đến 30/9/2007 của Xí nghiệp TVTKCT đựoc thành lập theo Quyết định số : 812QĐ/CTĐS-TCLĐ ngày 09/10/2007 của HĐQT Công ty Cổ phần Công trình ĐS tại phiên họp thường kỳ lần 2 năm 2007 của HĐQT Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam đã ra Nghị quyết số : 06-07/NQ-HĐQT ngày 19/10/2007 nhất trí cử người đại diện quản lý phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần Tưn vấn Đầu Tư và Xây dựng Đường sắt. Ngày 09/11/2007 Công ty CP Tư vấn Đầu tư và Xây dựng ĐS chình thức nhận Giấy đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần. Quá trình chuyển mình từ doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc sang doanh nghiệp cổ phần hoạt động theo sự điều tiết của thị trường và sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp là nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên Công ty. Hiện nay trụ sở của Công ty tại: Tầng 2 – Tòa nhà số 9 – Đường Láng Hạ - Phường Thành Công – Quận Ba Đình- Thành Phố Hà Nội. Điện thoại: 04.5146640; Fax : 40.5146641 1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh - Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật ( trong phạm chứng chỉ hành nghề đã đăng kỹ kinh nghiệp ); - Thiết kế kiến trúc công trình ; - Thiết kế các công trình giao thông; - Tư vấn, giám sát thi công xây dựng công trình: cầu đường, dân dụng và công nghiệp ( lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện); - Dịch vụ khảo sát và vẽ bản đồ ; dịch vụ khảo sát địa chất công trình xây dựng ; - Tư vấn thẩm tra các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật (trong phạm chứng chỉ hành nghề đã đăng ký kinh nghiệp); - Thiết kế quy hoạch mặt bằng xây dựng công trình; - Tư vấn quản lý dự án; - Tư vấn lập hồ sơ mới thầu; - Thí nghiệp vật liệu xây dựng và thí nghiệp địa chất công trình; - Mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị công nghệ thông tin, tín hiệu, điện chiếu sáng; - Thi công các công trình: hạ tầng kỹ thuật, giao thông, dân dụng, thông tin- tín hiệu - điện. 1.3. Nguồn lực của công ty B¶n kª khai n¨ng lùc chuyªn m«n cña C«ng ty vµ c¸c kü s­ chñ chèt TT Hä vµ tªn N¨m tèt nghiÖp Tr­êng ®µo t¹o Chøc danh Chøc vô, nghiÖp vô I. Ban Giám đốc 1 Đăng Xuân thủy 1995 Đại học GTVT Kỹ sư cầu hầm Giám đóc, chủ nhiệm dự án 2 Phạm Minh Tuấn 1999 Đại học GTVT Kỹ sư cầu đường Phó Giám đốc Chủ nhiệm dự án II. Các Kỹ sư chủ chốt 1 Kiều Cao Hà 1998 Đại học GTVT Kỹ sư khai thác VT sắt Trưởng Phòng công trình 2, Chủ nhiệm thiết kế 2 Nguyễn Trọng Hoàn 2005 Đại học GTVT Kỹ sư cầu đường Phó phòng Công trinh1, Chủ trì thiết kế 3 Nguyễn Mạnh Hiiển 2005 Đại học GTVT Kỹ sư đường Phó phòng chuẩn bị ĐT và kinh doanh 4 Trịnh Văn Tuấn 2005 Đại học GTVT Kỹ sư đường Phó phòng Công trình2, chủ trì thiết kế 5 Vũ Cao Đạt 1992 Đại học GTVT Kỹ sư khai thác VT sắt Trưởng phòng chuẩn bị ĐT và Kinh doanh 6 Bùi Thị Huệ 2005 Đại học GTVT Ký sư cầu đường Phó phòng chuẩn bị ĐT và Kinh doanh 7 Nguyễn Vân Kha 2005 Đại Học Mỏ địa chất Kỹ sư địa chất thủy vân Trưởng phòng địa kỹ thuật 8 Phan Hồng Quang 2005 Đại học GTVT Kỹ sư đường Phó phòng địa hình 9 Đào văn Phương 1999 Đại Học Mỏ địa chất Kỹ sư trắc địa Công trình Phßng §Þa h×nh, Chñ nhiªm kh¶o s¸t ®Þa h×nh 10 NguyÔn Quang Huy 2000 §Ëi häc Má ®Þa chÊt Kü s­ §Þa chÊt c«ng tr×nh Phòng địa hình, Chủ nhiệm khảo sát địa hình 11 Nguyễn Trọng Bách 1969 Đại học GTVT Kỹ sư đường Chuyên Gia 12 Nguyễn Huy Trường 1994 Đại Học Kiến Trúc Kiến Trúc sư Tổ trường Tổ kiến trúc 13 Nguyễn Hữu Thông 1985 Đại học GTVT Kỹ sư TTTH Tổ Trường TTTH 14 Phạm Minh Tuấn 1999 Đại học GTVT Kỹ sư cầu đường Tổ trường tổ TV giám sát 15 Vũ xuân chiến 2005 Đại học GTVT Kỹ sư cầu đường Phòng Công trinh2 Nguyến Thanh Tùng 2006 Đại học GTVT Kỹ sư cầu đường Phòng Công trinh2 17 Nguyễn Hoài Nam 2006 Đại học GTVT Kỹ sư cầu đường Phòng Công trinh1 18 Nguyễn Thị Hiền 2005 Đại học GTVT Thạc Sỹ cầu đường Phòng Công trinh1 19 Nguyễn Kim Chung 2006 Đại học GTVT Kỹ sư cầu đường Phòng Công trinh1 Khác với các sản phẩm khác, chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn thiết kế phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm, trình độ của hệ thống nhân lực tham gia dự án. Chất lượng nguồn nhân lực tham gia dư án đóng vai trò quyết định sự thành công của dư án và chất lượng sản phẩm thiết kế. Chính vì vậy, vấn đề phát triển nguồn nhân lực luôn là chiến lược phát triển trọng tâm của Công ty. Hiện nay Công ty có 58 CBCNV đã ký hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động, trong đó coa 01 thạc sỹ, 05 kỹ sư cầu – hầm, 17 kỹ sư cầu đường sắt và cầu đường bộ, 09 kỹ sư đường sắt và đường bộ, 02 kỹ sư Khai thác vận tải sắt, 06 Kỹ sư Kinh tế xây dựng và Kinh tế vận tải sắt, 03 kỹ sư TTTH, 03 kỹ sư địa chất & trắc địa, 03 kiến trúc sư, 05 cử nhân kinh tế, 04 Kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật. Ngoài ra còn có độingũ chuyên gia, công tác viên thường xuyên của Công ty. Nguồn nhân lực luôn luôn được Công ty chú ý xây dựng, đảm bảo: Được đào tạo và tự đào tạo thường xuyên; Có tính chuyên nghiệp, hiện đại. Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, ngoài ngữ; Có kỷ luật lao động cao; Hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 Trong quá trình làm việc của mình, các thành viên trong công ty đã không ngừng học hỏi và cống hiến khả năng của mình cho sự nghiệp phát triển của công ty nói riêng và của ngành xây dựng nói chung. Và trong công ty cũng có một số cá nhân được hiệp hội tư vấn xây dựng VECAS trao tặng bằng khen như ông Đặng Xuân Thuỷ và ông Phạm Minh Tuấn. Hiện nay công ty cũng tạo điều kiện cho các thành viên tham gia các khoá học do VECAS mở ra để cho các thành viên trong công ty có thể học hỏi và hoàn thiện mình. 2.Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay S¬ ®å tæ chøc c«ng ty Gi¸m ®èc C¸c Phã Gi¸m ®èc Phßng Tæ chøc – Hµnh ChÝnh Phßng Nh©n chÝnh Khèi Qu¶n lý Phßng TC KÕ to¸n Phßng CB§T&KD Phßng C«ng tr×nh 1 Phßng C«ng tr×nh 2 Khèi S¶n xuÊt Phßng §Þa kü thuËt Phßng §Þa h×nh Trung t©m QH KiÕn tróc Phßng §Þa h×nh Trung t©m QH KiÕn tróc CNTT – TH – VT Chi nh¸nh, V¨n phßng ®¹i diÖn Chi nh¸nh MiÒn Trung VP §¹i diÖn MiÒn Nam Nhãm c¸c tæ t­ vÊn vµ chuyªn gia t­ vÊn KiÕn tróc T­ vÊn gi¸m s¸t XDCT Từ mô hình cơ cấu ở trên ta có thể nhận thấy đây là mô hình tổ chức trực tuyến chức năng. Mô hình này được sử dụng khá phổ biến ở các công ty xây dựng. 2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty 2.2.1. Phòng Địa hành (ĐH) Phòng địa hình là đơn vị chủ yếu thực hiện công tác khảo sát địa hình công trình, tham gia tư vấn giám sát thi công theo nội dung CCHN cho phép. Ngoài ra có thể tham gia tư vấn thiết kế một số hạng mục công trình giao thông; * Phòng ĐH có nhiệm vụ: - Tổ chức quản lý lao động, tài sản, máy móc thiết bị trong đơn vị theo nội quy, quy chế của công ty. - Phối hợp với các phòng Công trình soạn thảo đề cương khảo sát địa hình… phục vụ công tác thiết kế. Triển khai thực hiện hợp đồng kinh tế và giao khoán nội bộ về công tác khảo sát địa hình, tư vấn thiết kế một số công trình giao thông Công ty giao. Tư vấn giảm sát xây dựng công trình giao thông theo nội dung CCHN quy định. Đánh giá, Phân phối sản phẩm theo quy chế khoán nội bộ của Công ty; * Các công tác khác được Công ty giao. 2.2.2. Phòng Địa kỹ thuật (ĐKT) Phòng ĐKT là đơn vị chủ yếu thực hiện công tác khảo sát, thí nhiệm địa chất, thủy văn công trình. Ngoài ra Phòng ĐKT còn đảm nhiệm tư vấn thiết kế công trình nền đường đặt biệt và tư vấn giám sát thi công theo nội dung CCHN cho phép. * Phòng ĐKT có nhiệm vụ: - Tổ chức quản lý lao động, tài sản, máy móc thiết bị trong đơn vị theo nội quy, quy chế của công ty. - Triển khai thực hiện hợp động kinh tế và giao khoán nội bộ về công tác khảo sát địa chất, thủy văn công trình. Thực hiện công tác tư vấn thiết kế một số công trình nên đường đặt biệt. Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông theo nội dung CCHN quy định. - Phối hợp với các phòng Công trình soạn thảo đề cương về địa chất, thủy văn công trình. Thực hiện công tác tư vấn thiết kế một số công trình nên đường đặc biệt. Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông theo nội dung CCHN quy đinh. - Phối hợp với các phòng Công trình saọn thảo đề cương về đề chất, Thủy văn… Thực hiện công tác thí nghiệm phục vụ công tác thiết kế. Đánh giá, Phân phoíi sản phẩm theo quy chế khoán nội bộ của Công ty; - Tham gia xây dựng các quy định về quản lý nội bộ, quy chế khoán và các chế độ chính sách áp dụng trong công ty. - Các công tác khác được Công ty giao. 2.2.3. Phòng công trình 2 ( CT1). Phòng công trình 1 là đơn vị trực tiếp triển khai các công tác tư vấn thiết kế, thiết kế bản vẽ thi công… các công trình giao thông về Cầu – Hầm , kiến trúc dân dụng, công nghiệp. Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông. Và thưch hiện các chức năng khác do Giám đốc giao. * Phòng CT1 có nhiệm vụ: - Tổ chức quản lý lao động, tài sản, máy móc thiết bị trong đơn vị thheo nội quy, quy chế của Công ty. - Triển khai thực hiện hợp đồng kinh tế và giao khoán nội bộ về tư vấn thiết kế, thiết kế bản vẽ thi công… các công trình giao thông về đường sắt, đường bộ, nhà ga, bến, bãi… Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông theo nội dung CCHN quy định. Đánh gia, phân phối sản phẩm theo quy chế khoán nội bộ của Công ty. - Tham gia xây dựng các quy định về quản lý nội bộ, quy chế khoán và các chế độ chính sách áp dụng cho công ty. - Các công tác khác được Công ty giao. 2.2.4. Phòng Công nghệ thông tin - Tín hiệu – Viễn thông ( CNTT-TH-VT) Phòng CNTT-TH-VT là đơn vị tổ chức triển khai, quản lý công tác phát triền khoa học – công nghệ. Khảo sát, Tư vấn thiết kế các công trình về CNTT-TH-VT và thực hiện các chức năng khác do giám đốc giao. * Phòng CNTT-TH-VT co nhiệm vụ: - Tổ chức quản lý lao động, tài sản, máy móc thiết bị trong đơn vị theo nội quy, quy chế của Công ty. - Tham mưu, nghiên cứu và tổ chức triển khai công tác phát triển khoa học – công nghệ, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ. Quản lý hệ thống thiết bị và các phần mềm CNTT, điện doanh nghiệp - Khảo sát, tư vấn thiết kế các công trình về CNTT-TH-Vt. - Phối hợp với phòng Tổ chức – Hành chính sửa chữa, làm mới thiết bị CNTT, điện tử văn phòng, cải tiến công nghệ phù hợp với tính chất và yêu cầu kỹ thuật cho phép. Thường trực công tái sáng kiến, cải tiến và hợp lý hóa sản xuất. - Thực hiện các công việc khác được giám đốc giao. 2.2.5. Phòng chuẩn bị Đầu tư và Kinh doanh (CBĐT&KD). Phòng CBĐT&KD là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, xây dựng và tổ chức điều hành hoạt động SXKD của Công ty: Lập kế hoạch SXKD, đầu tư đồng thời điều hành các nguồn lực của Công ty để thực hiện; Thẩm tra, theo dõi quản lý Dự; Quản lý hợp đồng Kinh tế và thực hiện các chức năng khác do Giám đốc giao. * Phòng CBĐT&KD có nhiệm vụ: - Lập kế hoạch tìm kiếm việc làm, thu thập số liệu phục vụ việc xây dựng hồ sơ thầu của công ty. Tham mưu ký kết thanh lý HĐKT. - Thẩm tra, theo dõi quản lý Dự án. - Lên kế hoạch chung, theo dõi cụ thể tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của các các đơn vị sản xuất trong công ty ở tất cả các công trình theo tuần, tháng kịp thời đánh giá, báo cáo Giám đốc. - Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo quy chế khoán tiền lương, sửa đổi bổ sung thông qua Đại hội CNLĐ công ty hàng năm. Thực hiện thanh, quyết toán khoán gọn công trình, sản phẩm giữa công ty với các đơn vị sản xuất trong công ty. - Thực hiện các công việc khác được giám đốc giao. 2.2.6. Phòng tài chính Kế toán (TCKT). Phòng TCKT là đơn vị tham mưu, giúp giám đốc quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước và Công ty. * Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ: - Quản lý tiền mặt, tiền gửi và nguồn vốn, tài sản khác của doanh nghiệp. Phối hợp với phòng TCHC, phòng CBĐT&KD xây dựng kế hoạch và thực hiện quản lý tài chính trong việc đầu tư, mua sắm vật tư, thiết bị, công cụ dụng cụ, kế hoạch tiền lương, kế hoạch vốn phục vụ SXKD. Đầu tư, xây dựng, mua sắm thiết bị vật tư, công cụ dụng cụ theo kế hoạch được Công ty giao. - Tham mưu, tổ chức thực hiện việc chào bán, phát hành và theo dõi quản lý cổ phần, cổ phiếu của công ty. - Phối hợp với các phòng chức năng nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển Công ty. CHủ trì soạn thảo các quy chế, quy định về công tác tài chính – kế toán của công ty - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 2.2.7. Phòng tổ chức - hành chính (TCHC) Phòng TCHC là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện các mặt công tác về Tổ chức – lao động và Hành chính quản trị của Công ty. Thực hiện các chức năng khác do Giám đốc giao. * Phòng tổ chức – hành chính có nhiệm vụ: - Nghiên cứu,xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các quy định,quy chế, thể lệ quản lý liên quan đến nghiệp vụ Tổ chức – cán bộ, lao động – tiền lương, các chế độ chính sách đối với người lao động, BHXH, BHLĐ; công tác thi đua khen thưởng – kỷ luật, Bảo vệ quân sự; Hành chính quản trị, Văn thư – lưu trữ theo quy định hiện hành của nhà nước và Công ty. - Theo dõi, quản lý nhân lực; tham mưu đề xuất cho lãnh đạo Công ty về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, tuyển dụng lao động và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động. - Quản lý, sử dụng con dấu Công ty,thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của Pháp luật và Công ty. - Tham mưu, đề xuất các phương án tổ chức, quản lý vị trí làm việc của các phòng, ban cơ quan và đơn vị, Quản lý vật tư thiết bị, máy móc – phương tiện vận tải - Lập và báo cáo thống kê định kỳ với cấp trên và cơ quan chức năng có liên quan. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận Từ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ta có thể thấy được mối quan hệ giữa các bộ phận theo công việc. Trước tiên là Phòng Chuẩn bị đầu tư và kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, liên hệ với họ, sau đó lập hồ sơ dự thầu nộp Giám đốc. Giám đốc và Phó giám đốc sẽ thẩm định dự án xem có khả thi hay không, sau đó quyết định. Nếu dự án được duyết thì Phòng chuẩn bị đầu tư và kinh doanh sẽ làm các thủ tục dự thầu và kí kết hợp đồng. Nếu công ty chúng thầu thì các phòng về kĩ thuật sẽ đảm nhận việc thực hiện theo lệnh của Giám đốc. Trong quá trình thực hiện các bộ phận đảm nhận gói thầu phải có nhiệm vụ báo cáo cho giám đốc về tình hình thực hiện đồng thời báo cáo tình hình thu chi của dự án cho Phòng Tài chính. Phòng tài chính có nhiệm vụ thu thập thông tin tài chính, xác định tình hình kinh doanh và lập báo cáo tài chính cho giám đốc. Phòng Tổ chức- Hành chính không có quan hệ với các bộ phận mà chỉ quan hệ với các thành viên trong công ty về vấn đề lao động và chế độ. Ta thấy quan hệ giữa các bộ phận trong công ty chỉ là mang tính một chiều, các bộ phận chỉ làm công việc mà mình được giao phó, chứ không được đưa ra ý kiến trong quá trình làm việc. Điều này giúp công việc của công ty được thực hiện một cách nhất quán tuy nhiên nó không phát huy được năng lực của các bộ phận trong công ty. 3. Đánh giá cơ cấu tổ chức của công ty 3.1. Các mặt đã đạt được 3.1.1. Ưu điểm của mô hình trực tuyến chức năng Ưu điểm lớn nhất của mô hình trực tuyến chức năng là sẽ làm cho các thành viên trong tổ chức hoàn thành tốt công việc của mình. Do các công việc được lặp đi lặp lại nhiều lần nên các thành viên trong tổ chức sẽ có nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ của mình do đó hiệu quả tác nghiệp sẽ rất cao. Đồng thời công ty sẽ phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề. Do việc thực hiện các công việc của tổ chức được chia tách bạch ra do đó cấp lãnh đạo sẽ có thể nhận xét một cách chính xác về khả năng làm việc của từng bộ phận . Vì vậy sẽ có những chính sách khen thưởng hợp lý đối với mỗi bộ phận. Bên canh đó, các cán bộ có cùng một nghiệp vụ được sắp xếp vào cùng một phòng ban nên sẽ tạo điều kiện cho họ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau do đó sẽ giảm được chi phí đào tạo cho công ty. Nhờ việc tổ chức theo mô hình chức năng sẽ giúp cho lãnh đạo biết được tình hình nhân sự cũng như khả năng làm việc của từng bộ phận. Từ đó tổ chức tuyển dụng cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công ty. 3.1.2. Cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm Khác với các loại hình kinh doanh khác, nguồn nhân lực của công ty quyết định sự sống còn đối với Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt. Nó quyết định đến chất lượng sản phẩm của công ty, uy tín của công ty. Nhận thức được sự quan trọng này, công ty luôn đặt vấn đề nhân lực lên đầu. Hiện nay, cán bộ nhân viên trong công ty 100% đều tốt nghiệp từ các trường đại học danh tiếng. Bên cạnh đó, với hơn bốn năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, cán bộ nhân viên trong công ty đã được hoạt động thực tế do đó có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, công ty cũng cử các cán bộ đi học để nâng cao kiến thức. Hiện tại, công ty đã cho một số cán bộ tham gia các khoá học của hội VECAS. Sau đây là một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thực hiện trong năm 2006 và 2007. Năm 2006 TT Tên dự án Địa điểm XD Dịch vụ Tư vấn Chủ đầu tư Ngày ký HĐ Giá trị HĐ 1 Thẩm tra dự án hiện đại hóa Trung tam ĐHVTĐS Mạng lưới ĐSVN Thẩm tra DA Ban Quản lý các DAĐS 21/12/06 44 2 TVGS thi công XD đường sắt đôi Pom Hán - Làng Vàng Lào Cai TVGS Công ty TNHH nhà nước 1thành viên Apatit VN 01/11/06 270 3 Thẩm tra DT và GSTC cống bảo vệ ống thải xỉ qua đường sắt Uống bí Thẩm tra và TVGS Tổng Công ty lắp máy LiLama 23/3/06 10 4 Cầu Đa Phúc Hà Nội TKBVTC Tổng Công ty ĐSVN 21/8/06 150 5 Lắp đặt thử nghiệm TVBTDƯL “TN1” phụ kiện đàn hồi KS, Lập BCKTKT Công ty CP Công trình 6 21/9/06 130 6 Cắm mốc giới hạn phục vụ giải phóng mặt bằng DA “Di dòi ga Phan thiết Phan Thiết Cắm mốc giới hạn Ban QLDA Đường Sắt khu vực 3 18/7/06 40 7 SCL Cầu Km934+078 Km 934+079 KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT Đường sắt 25/7/06 65 8 SCL Đường 15 ga Yên Viên Ga Yên Viên KS, lậpBCKTKT Ban QLCSHT §­êng s¾t 25/7/06 100 9 SCl ke trung gian sè 1&2, 2&3 ga Tháp Chàm Ga Tháp Chàm KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 25 10 SCL Công Km941+952 Km 941+952 KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 60 11 SCL lầu thông tin cầu Giát Nghệ An KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 24 12 SCL đường số 3 ga Quảng trị Quảng Trị KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 80 13 SCL Cống KM897+134 Km 897+134 KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 80 14 SCL cầu Tây Nghệ An KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 25/7/06 100 15 SCL kéo dài đường ga suối Vận Ga Suối Vận KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 26/5/06 200 16 Đặt mới đường chứa xe trong XN đầu máy SG Sài Gòn KS, lập BCKTKT Công ty vận tải hành khách ĐSSG 15/5/06 100 17 Đường sắt đôi nối tư ga Lào Cai đến cảng ICD Lào Cai và đuờng sắt trong cảng Lào Cai KS, lập dự án Công ty CP TVXDC Hàng Hải 08/02/06 97 18 Cải tại mở rộng đường ngang Km41+175 Hà Nam KS, lập BCKTKT Công ty CP phát triển Hà Nam 05/9/06 220 19 Kho hàng ga sóng thần và bãi hàng ga An Bình Phan Thiết KS, lập BCKTKT Công ty VTHH đường sắt 24/4/06 100 20 Các cầu ngã Bát, Ba Bụi, thủy lợi gói 11A đoạn Cái Cui – Cái Côn DA Nam sông hậu Km 13+659,48 15+789,23 16+1225 KS, TKBVTC, lập dự toán Chi Nhánh CTCP DDTXD Trường Sơn 15/5/06 100 21 KS, lập DA đầu tư 03 cầu trên địa bàn Lào Cai (DA cầu GTNT) Lào Cai KS, lập DA đầu tư Công Ty TVTK CTGT 497 15/02/06 100 22 Xây dựng nút giao thông giữa đường 5 kéo dài với đường sắt HN – Yên Viên Hà Nội KS, lập TKKT Công Ty TVTK GTVT 31/3/06 250 23 SCL đường số 2, 3 ga Hà Nội Hà Nội KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 21/2/06 86 24 SCL cầu Km283+655 Km 283+655,tuyến ĐSTN KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 21/02/06 83 25 SCL Nhà ga Thanh Luyện Ga Thanh Luyện KS, lập BCKTKT Ban QLCSHT đường sắt 21/02/06 30 26 Cầu Cái Cui, Cái dầu gói thầu 11A dự án đường Nam Sông hậu Km 09+81.543 11+721.13 Đường Nam Sông Hậu TKBVTC Ban QLDA Mỹ Thuận 02/01/06 311 27 Các Cầu thuộc dự án BOT đường tránh Đồng Hới tỉnh Quảng Bình Đồng Hới TKBVTC Công Ty TNHH BOT 13/02/06 300 28 Dự án di dời ga Phan Thiết ra khởi Trung Tam, TP. Phan Thiết Phan Thiết KS, TKBVTC, lập DT, TDT Tổng Công Ty ĐSVN 29/12/06 1.255 Năm 2007 TT Tên Dự Án Địa Điểm Dịch Vụ tư vấn Chủ đầu tư Ngày ký HĐ Giá trị HĐ 1 Nâng cấp cải tạo Tuyền đường sắt yên viên lào cai HN-VP PT-YB Lào cai Bổ sung hành chính dự án Ban quản lý các dự án đường sắt 9/6/20007 2.493 2 Bổ sung rãnh dọc quốc lộ 3đoạn tránh thành phố thái nguyên Thái nguyên Thiết kế BVTC Ban quản lý các dự án 18 19/9/2007 40 3 Cải tạo mặt bằng ga lộ phong Quảng Ninh Tư vấn giám sát Công ty tuyển than hòn Gai 150 4 Cống qua đường sắt tai kim 6+262 Phú yên Tư vấn thẩm tra BVTC Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 7 20/11/2007 2 5 Thiết kế TVBT dự ứng lực lắp đặt phụ kiện đàn hồi TN1 dùng cốt thép DưL ! 10 Hà Nội Thiết kế TVBT dự ứng lực Công ty Cổ phần đầu tư công trình HN 06/8/2007 20 6 Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư: dự án hệ thống đường ngang tuyến đường sắt thống nhất Tuyên ĐS thống nhất Tư vấn thẩm tra Ban quản lý dự án đường sắt khu vực 1 8/10/20007 76 Năm 2008 TT Tên công trinh Chủ đầu tư Đơn vị thực hiện Giá trị Ghi Chú 1 Gia cố Đường sắt khu vực đèo Hải Vân (HĐNT) Ban Quản lý DAĐS KV2 Phòng CT1,Địa hình 1.800.000.000 Tạm tính 2 Gói 10: TKBVTC 04 Cầu An Cựu Lương Điền, Cầu Bản Km12+200,Cầu Bản Km 12+400 Ban Quản lý DA Biển Đông Phòng CT1, Địa hình 134,944,000 3 Gói K5-2 cầu và đường hai đầu cầu Mường Lát Công ty Cầu 75 Phòng Địa hình, Tổ TV TKBVTC 225,000,000 4 Gói thầu số 10: DA Xây dựng hệ thống kênh tưới tự chảy Hồ Truồi Ban QLDA các công trình CSHT Nông nghiệp và PTNT Phòng CT1, Địa kỹ thuật 110,000,000 5 Giám sát thi công XDCT: Xưởng vận dụng và sửa chữa đầu máy Pom Hán Công ty TNHH APATIT Việt Nam Tổ TVGS 117,918,000 6 Hệ thống đường nội bộ trong Nhà máy xí măng Bỉm sơn CT TVTK Đường bộ (HECO) Phòng ĐH,ĐKT 190.000.000 3.1.3. Sự phân cấp quản lý khá rõ ràng Bộ máy cơ cấu của công ty đã có sự phân cấp khá rõ ràng. Trong công ty ngoài Giám đốc và Phó giám đốc được lập do sự quyết định của Hội đồng quản trị thì ngoài ra công ty còn có các Trưởng phòng ở các bộ phận. Ví dụ như Trưởng phòng công trình2 ông Kiều Cao Hà , hay ông Vũ Cao Đạt là trưởng phòng chuẩn bị đầu tư và kinh doanh.Quyền hạn và chứcvụ của mỗi người được quy định trong quy chế của công ty. Các thành viên ở các phòng ngoài việc phải tuân thủ mệnh lệnh của giám đốc thì cung phải làm theo những gì mà trưởng phòng của họ quyết đinh. Việc phân cấp này sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo cấp cao giảm được khó khăn và mang lại hiệu quả cao do không phải quản lý quá nhiều bộ phận. Việc xác định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi người sẽ giúp cho họ thực hiện công việc một cách nhất quán đúng quyền hạn của họ. Và từ đó làm cho mối quan hệ trong tổ chức sẽ được rạch ròi và mọi thành viên trong tổ chức sẽ được quản lý một cách chặt chẽ tạo tâm lý để họ làm tốt nhiệm vụ hơn nữa. Sự phân cấp quản lý càng rõ ràng thì càng giảm được sự sung đột quyền lợi giữa các thành viên 3.1.4. Bộ máy tổ chức khá gọn nhẹ Bộ máy tổ chức của công ty được thiết kế khá gọn nhẹ phù hợp với một công ty vừa mới cổ phần hoá. Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo tính chất các công việc cần phải thực hiện, do đó bộ máy của nó khá gọn nhẹ. Bộ máy của công ty được chia ra làm các phân hệ tuỳ thuộc vào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Đường Sắt.DOC