Chuyên đề Hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại xí nghiệp xăng dầu K133

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

tại Xí nghiệp xăng dầu K133. 39

Bảng 2: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp xăng dầu K133. 45

Bảng 3: Tình hình phân bổ lao động tại Xí nghiệp xăng dầu K133. 47

Bảng 4: Hiệu quả sử dụng lao động tại Xí nghiệp xăng dầu K133. 49

Đồ thị: Đồ thị về doanh thu và chi phí của Xí nghiệp xăng dầu K133 từ năm 2005 đến năm 2007. 43

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 3

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC VÀ ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3

I. QUẢN TRỊ NHÂN LỰC VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 3

1. Khái niệm quản trị nhân lực. 3

2. Vai trò của quản trị nhân lực. 3

3. Nội dung cơ bản của quản trị nhân lực trong doạnh nghiệp thương mại. 5

3.1. Tuyển dụng nguồn nhân lực. 5

3.2. Bố trí sử dụng nguồn nhân lực và thôi việc. 6

3.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 6

 3.4. Đãi ngộ nhân sự. 7

II. ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 8

1. Khái niệm đãi ngộ lao động. 8

2. Tầm quan trọng của đãi ngộ lao động. 10

2.1. Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 11

2.2. Đối với việc thoả mãn nhu cầu người lao động. 12

2.3. Đối với việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực cho xã hội. 13

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 13

1. Các hình thức đãi ngộ láo động trong doanh nghiệp thương mại. 13

1.1. Tiền lương. 13

1.2. Tiền thưởng. 17

1.3. Cổ phần. 18

1.4. Phụ cấp. 19

1.5. Trợ cấp. 19

1.6. Phúc lợi. 19

IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 23

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp. 23

1.1. Yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài. 23

1.1.1. Thị trường lao động: 23

1.1.2. Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà doanh nghiệp đang hoạt động. 23

1.1.3. Các mong đợi của xã hội, văn hoá, phong tục và tập quán. 23

1.1.4. Các tổ chức công đoàn. 23

1.1.5. Luật pháp và các quy định của chính phủ: 24

1.1.6. Tình trạng của nền kinh tế. 24

1.2. Yếu tố thuộc về tổ chức. 24

1.3. Yếu tố thuộc về công việc. 24

1.3.1. Kỹ năng. 25

1.3.2. Trách nhiệm. 25

1.3.3. Cố gắng. 25

1.3.4. Điều kiện làm việc. 25

1.4. Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động. 25

2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp thương mại kinh doanh xăng dầu K133. 26

2.1. Đặc điểm công tác đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp thương mại kinh doanh xăng dầu K133 26

2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp thương mại kinh doanh xăng dầu K133. 27

CHƯƠNG II. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ

 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133. 30

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133. 30

1. Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xăng dầu K133. 30

2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp xăng dầu K133. 31

3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp xăng dầu K133. 33

4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 36

II. TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÂN SỰ Ở XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133. 38

1. Tình hình kinh doanh của Xí nghiệp xăng dầu K133. 38

2. Công tác quản trị và sử dụng nhân sự tại xí nghiệp. 44

III. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133. 50

1. Công tác tiền lương. 50

1.1.Nguồn hình thành quỹ lương. 50

1.2. Quyết toán quỹ lương. 52

1.3. QTL kế hoạch (Vkh) và phân chia sử dụng Vkh. 53

1.4. Giao kế hoạch tiền lương cho các đơn vị trực thuộc. 54

1.5. Các hình thức trả lương của xí nghiệp xăng dầu K133. 54

1.5.1. Trả lương theo sản phẩm. 54

1.5.2. Trả lương theo thời gian: 56

1.6. Trả lương cho người lao động. 57

1.7. Hệ số lương chức danh công việc. 57

2. Tiền thưởng. 58

2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền thưởng: 58

2.2. Phân phối tiền thưởng. 58

2.2.1. Nguyên tắc chung. 58

2.2.2. Phân phối tiền thưởng từ các quỹ. 59

2.3. Điều kiện và mức thưởng. 61

2.4. Tiêu chuẩn phân loại để xét thưởng. 61

3. Phụ cấp, trợ cấp và phúc lợi. 62

3.1. Nguồn hình thành. 62

3.2. Nguyên tắc phân phối. 62

3.3. Phụ cấp. 63

3.4. Trợ cấp. 64

3.5. Phúc lợi. 65

IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133. 67

1. Đánh giá tình hình kinh doanh. 67

2. Đánh giá công tác đãi ngộ lao động. 68

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133. 73

I . PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 TRONG THỜI GIAN QUA. 73

1. Phương hướng kinh doanh của xí nghiệp xăng dầu K133. 73

2. Phương hướng đãi ngộ lao động của xí nghiệp xăng dầu K133. 77

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133. 78

1. Hoàn thiện công tác giao đơn giá tiền lương. 78

2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian. 78

3. Hoàn thiện các tiêu thức để xếp vào hệ số lương chức danh công việc. 80

3.1. Hoàn thiện công tác đánh giá độ phức tạp của công việc. 80

3.2. Hoàn thiện phương pháp đánh giá thực hiện công việc. 83

4. Hoàn thiện công tác trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi. 84

III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CÁ NHÂN. 86

1. Hoàn thiện công tác định mức. 86

2. Hoàn thiện công tác phân tích công việc. 86

3. Kết hợp đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính. 87

4. Hoàn thiện đãi ngộ tài chính để khắc phục những bất cập trong chính sách của nhà nước khi triển khai vào thực tế. 88

KẾT LUẬN 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

doc93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2626 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại xí nghiệp xăng dầu K133, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kinh doanh, và vì là doanh nghiệp thương mại nên có thể thấy nguồn vốn lưu động của xí nghiệp là rất lớn chiếm 69,98%, tài sản cố định chiếm 30,02% trong tổng số tài vốn mà xí nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh của mình… Tổ chức, bảo quản hàng hoá trong kho, tồn chứa, tránh những hao hụt trong khâu bảo quản vận chuyển. Đặc biệt đây là mặt hang đặc biệt nên công tác phòng chống cháy nổ là điều rất quan trọng và được xí nghiệp quan tâm, đầu tư thích đáng cho hoạt động này. Xuất nhập, điều chuyển xăng dầu đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác, đúng cơ cấu hàng hoá, đúng chất lượng… cho nhu cầu kinh doanh của toàn xí nghiệp, và của một số công ty trong ngành, bảo đảm dự trữ quốc gia, bán buôn, bán lẻ xăng dầu trên địa bàn hai huyện Thường Tín, Phú Xuyên và vùng giáp ranh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ hiện hành, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của xí nghiệp về kết quả sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của xí nghiệp, đặc biệt là đáp ứng đầy đủ kịp thời mọi nhu cầu về hàng hoá trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đời sống dân sinh trên địa bàn hoạt động đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng coi đó vừa là nhiệm vụ vừa là mục đích của xí nghiệp. Quản lý chặt chẽ nguồn hàng xăng dầu, gas và hoá dầu nhập về, đúng theo tiêu chuẩn quy định trong nước và quốc tế. Các hoạt động kinh doanh đảm bảo đầy đủ số lượng, chất lượng từng mặt hàng, giảm hao hụt, mất mát trong khâu vận chuyển hàng hoá tới các khu dự trữ và tiêu thụ hàng hoá, giảm chi phí trong khâu lưu thông kinh doanh. Toàn xí nghiệp luôn cố gắng hoàn thành tốt kế hoạch được giao, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tìm kiếm lợi nhuận, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, luôn đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Bảo quản hàng dự trữ quốc gia (P10) và cung cấp một cách kịp thời cho Nhà nước khi cần thiết như: Bảo đảm an ninh năng lượng, nhu cầu về xăng dầu khi có những biến động không thuận lợi xẩy ra gây ảnh hưởng xấu tới toàn xã hội, điều chỉnh giá xăng dầu theo hướng có lợi cho xã hội theo định hướng của nhà nước… 3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp xăng dầu K133. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp xăng dầu K133 bao gồm: Ban giám đốc, các phòng chức năng, kho Nam Phong, kho Đỗ Xá, tổ bảo quản, tổ hoá nghiệm và các cửa hàng trực thuộc xí nghiệp. Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc xí nghiệp là người có quyền điều hành cao nhất trong xí nghiệp, có vai trò đưa ra những quyết định cuối cùng cho những vấn đề quan trọng và nhậy cảm, tham gia chỉ đạo một số vấn đề liên quan. Phó giám đốc, là người trợ lý cho Giám đốc phụ trách về kinh doanh và một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công thực hiện. Các phòng chức năng: Phòng kinh doanh: 08 người, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp đảm bảo đạt hiệu quả theo đúng kế hoạch đề ra: Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc xí nghiệp về việc thực hiện các chế độ chính sách quản lý của nhà nước, Tổng công ty, và xí nghiệp về kinh doanh. Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh là đảm bảo nguồn hàng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị , triển khai kế hoạch khi đã được công ty duyệt. Phòng kinh doanh phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đánh giá quy mô toàn thị trường và quy mô thị trường mà xí nghiệp lắm giữ, từ đó đưa ra các chiến lược, kế hoạch, chính sách, biện pháp và thực hiện đảm bảo việc giữ vững thị trường hiện có, tìm kiếm, mở rộng thị trường của xí nghiệp, chuẩn bị hợp đồng mua bán xăng dầu, thực hiện cơ chế bán hàng của công ty, soạn thảo và trình lãnh đạo xí nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế với các khách hàng,… Phòng Kế toán- Tài chính: 06 người, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc xí nghiệp chỉ đạo, tổ chứcthực hiện công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính thống nhất trong toàn bộ xí nghiệp, quản lý tài sản, hàng hoá, tiền vốn giúp quá trình kinh doanh của xí nghiệp đạt hiệu quả cao, theo đúng pháp luật nhà nước, quy định của cấp trên và các quy định của xí nghiệp. Nhiệm vụ của Phòng KTTC là giám sát và phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, lập kế hoạch tài chính theo sự hướng dẫn của cấp trên, kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của xí nghiệp theo quy định của công ty, Tổng công ty và nhà nước, hướng dẫn các nghiệp vụ thống kê, kế toán cho các cơ sở và các cửa hang trực thuộc xí nghiệp, phối hợp với các cơ quan hữu quan ở địa phương thực hiện tốt mọi nhiệm vụ của đơn vị. Phòng Quản lý kỹ thuật: 06 người, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong các lĩnh vực về kỹ thuật gồm: Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp (đầu tư, xây dựng mới, sửa chữa bảo dưỡng các tài sản cố định, vật tư, nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất), đảm bảo chất lượng, điều kiện đo lường và quản lý hao hụt hàng hoá, bảo đảm an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xem xét tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp, các chỉ tiêu định mức do cấp trên quy định, quy mô kinh doanh của đơn vị và kế hoạch được giao để lập các kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm vật tư trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, bảo dưỡng sửa chữa kho bể, tuyến ống, máy móc trang thiết bị kỹ thuật… Phòng tổ chức hành chính: 11 người. Phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc xí nghiệp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác: Tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, các chế độ chính sách đối với người lao động, thi đua khen thưởng, kỷ luật thanh tra pháp chế, bảo vệ, quân sự, an toàn vệ sinh lao động, hành chính quản trị. Nhiệm vụ chính của phòng là lập kế hoạch lao động, tiền lương, đào tạo…và phân phối tiền lương, tiền thưởng hợp lý trình lãnh đạo xí nghiệp duyệt để triển khai, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công tác toàn xí nghiệp, tham mưu cho Giám đốc cề công tác quy hoạch cán bộ, mua sắm các trang thiết bị dụng cụ hành chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống về tinh thần, vật chất cũng như sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. + Khối cửa hang: (06 cửa hàng). Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức hoạt động bán hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dung trực tiếp trên địa bàn hai huyện Thường Tín, Phú Xuyên và các khách hàng vãng lai. Theo kế hoạch, cuối quý II năm 2005 xí nghiệp đã đưa thêm một tầu bán dầu trên sông phục vụ nhu cầu của tầu thuyền trên sông Hồng khu vực cảng than Phú Minh. + Kho Nam Phong, kho Đỗ Xá có nhiệm vụ tiếp nhận xăng dầu từ Công ty dầu nguồn, bảo đảm tồn chứa, cung cấp xăng dầu phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của toàn Công ty và một số đơn vị trong ngành, bảo đảm quản lý tốt hang dự trữ Quốc Gia… + Tổ bảo quản gồm 05 người có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ các hệ thống trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Tổ hoá nghiệm: 05 người có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng xăng dầu trước khi xuất hàng, trước và sau khi nhập hàng. Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp: Ban Giám đốc Phòng TCHC Phòng kinh doanh Phòng KT- TC Phòng QLKT Kho Nam Phong Kho Đỗ Xá Tổ bảo quản Tổ hoá nghiệm Khối cửa hàng 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. Xí nghiệp xăng dầu K133 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, mặt hàng của xí nghiệp là xăng dầu, gas và các sản phẩm hoá dầu, trong đó chú trọng đến mặt hàng xăng dầu, đây là mặt hàng mà xí nghiệp tập trung kinh doanh là chủ yếu, nó mang lại nguồn doanh thu lớn cho xí nghiệp. Mặt hàng xăng dầu cũng là mặt hàng có tính chất đặc biệt với những đặc tính sau: Xăng dầu là chất lỏng, dễ bay hơi, dễ bắt lửa gây cháy nổ rất nguy hiểm. Xăng dầu là nguồn năng lượng không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của hầu hết mọi người dân trong thời đại hiện nay, nhưng lại rất gây ô nhiễm ảnh hưởng xấu tới bầu không khí, nguồn nước, làm tổn hại tới sức khỏe người dân, đặc biệt là những người công nhân trực tiếp tiếp xúc với xăng dầu như: công nhân bán hàng, công nhân thực hiện công tác bảo quản, vận chuyển... Việc quản lý, kinh doanh mua- bán mặt hàng xăng dầu, gas và sản phẩm hoá dầu này đòi hỏi người tham gia mua- bán phải có trình độ cao nhất định về chuyên môn, an toàn trong lao động và tuyệt đối phòng cháy chữa cháy. Đồng thời phải sử dụng những phương tiện thiết bị chuyên dùng cho hàng hoá, các thiết bị phải có tình trạng kỹ thuật tốt, đồng bộ và cân được kiểm tra thường xuyên về tiêu chuẩn kỹ thuật, người lao động phải có trình độ chuyên môn và có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình làm việc. Xí nghiệp xăng dầu K133 nhập hàng của Công ty xăng dầu B12 bằng tuyến ống sau đó cấp hàng cho các đơn vị trong ngành khác và cho nội bộ các cửa hàng bán lẻ của xí nghiệp. Bản thân xí nghiệp cũng sử dụng nguồn hàng này để xuất bán cho các đối tượng mua buôn và mua lẻ trên địa bàn huyện Thường Tín, Phú Xuyên và địa bàn giáp ranh. Mạng lưới cửa hàng của Xí nghiệp xăng dầu K133 gồm có 06 cửa hàng bán lẻ xăng dầu (cửa hàng 01, 03, 04, 05, 06 và cửa hàng Vạn Điểm) và một cửa hàng kinh doanh gas nằm trên địa bàn hai huyện Phú Xuyên và Thường Tín. Từ kho xăng dầu Đỗ Xá , xí nghiệp xuất xăng dầu theo hình thức chuyển kho tới các cửa hàng. Tại các cửa hàng có nhiệm vụ tổ chức bán lẻ (bán trực tiếp cho người tiêu dùng) theo giá liêm yết của toàn ngành trên cột bơm. Gía bán mặt hàng trên do Công ty quyết định. Phòng kinh doanh thực hiện hợp đồng ký xuất bán điều động ngành giữa Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình với Công ty xăng dầu Thanh Hoá và Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh, tham gia soạn thảo, thực hiện hợp đồng bán buôn và bán đại lý ký giữa xí nghiệp với các khách hàng là đại lý và khách hàng mua buôn. Để tổ chức được công tác bán buôn và bán đại lý thì xí nghiệp đã tổ chức nghiên cứu thị trường nắm nhu cầu, dung lượng thị trường, tiến hành tiếp thị để phát triển tìm kiếm khách hàng, tiến hành ký hợp đồng với khách hàng. II. TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÂN SỰ Ở XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133. 1. Tình hình kinh doanh của Xí nghiệp xăng dầu K133. Từ năm 2005 đến năm 2007 Xí nghiệp xăng dầu K133 có kết quả kinh doanh mặt hàng xăng dầu, gas và các sản phẩm hoá dầu được thể hiện trong bảng: (trang sau). BẢNG 1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 ___________________Đơn vị tính: Đồng STT chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh Năm 2006/2005 Năm 2007/ 2006 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 948.329.170.574 640.881.631.116 1.581.777.770.796 -307.447.539.458 -32,42 940.896.139.680 99,22 2 Các khoản giảm trừ 3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 948.329.170.574 640.881.631.116 1.581.777.770.796 -307.447.539.458 -32,42 940.896.139.680 99,22 4 Gía vốn hàng bán 941.798.555.167 632.994.956.667 1.570.741.932.986 -308.803.595.500 -32,79 937.746.973.319 99,57 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.350.615.428 7.886.671.449 11.035.837.810 1.536.056.021 24,19 3.149.166.361 49,59 6 Doanh thu hoạt động tài chính 22.804.032 24.565.121 78.025.190 1.761.089 7,72 53.460.069 234,43 7 Chi phí tài chính 224.000.000 168.000.000 234.000.000 -56.000.000 -25 66.000.000 29,46 8 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 6.322.564.888 7.769.533.098 9.587.940.395 1.446.968.210 22,88 1.818.407.297 28,76 9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 6.954.575 -26.296.528 1.291.922.605 -33.251.103 -478,12 1.318.219.133 18.954,70 10 Thu nhập khác 330.394.869 390.444.307 2.035.489.755 60.049.438 18,18 1.645.045.448 497,90 11 Chi phí khác 962.500 608.676 876.363.456 -353.824 -36,76 875.754.780 90.987,51 12 Lợi nhuận khác 329.432.569 389.835.631 1.159.126.299 60.403.062 18,34 769.290.668 233,52 13 Tổng lợi nhuân trước thuế 336.387.144 363.539.103 2.451.048.904 27.519.959 8,07 2.087.509.801 620,57 14 Thuế TNDN phải nộp 15 Lợi nhuận sau thuế 336.387.144 363.539.103 2.451.048.904 27.519.959 8,07 2.087.509.801 620,57 Từ bảng 1 về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xăng dầu K133 từ năm 2005 đến năm 2007 ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 so với năm 2005 giảm khá mạnh, số tiền giảm là 307.447.539.458đ tương ứng với 32,42%. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút này là do trong năm 2005 nhà nước có những chính sách cho xây dựng một số kho chu chuyển xăng dầu, chính vì lý do này đã làm xí nghiệp mất đi nhiều bạn hàng, trong đó có một số bạn hàng lớn như Công ty xăng dầu Thanh Hoá, Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh và một số khách hàng khác ở các vùng giáp ranh. Mặt khác doanh thu bán hàng giảm cũng do một số nguyên nhân khác như do kế hoạch nhập phụ thuộc một phần vào phần lượng xăng dầu bán ra cho nên giá vốn năm 2006 giảm tương đối so với mức giảm doanh thu ( giảm 308.803.595.500đ tương ứng với 32,79%). Tuy hoạt động tài chính không có lãi nhưng doanh thu tăng 1.761.089đ trong khi chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 56.000.000đ đã cho thấy sự cố gắng của xí nghiệp trong việc thực hiện tiết kiệm trong các hoạt động kinh doanh, giảm các chi phí, và tăng doanh thu trong hoạt động bán hàng,… Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2006 là 7.769.533.098đ đã tăng 22,88% so với năm 2005. Chi phí tăng là xuất phát từ nguyên nhân trong năm 2006 xí nghiệp đã bỏ tiền ra để thuê một số đơn vị khảo sát thị trường, tư vấn đầu tư, giám sát xây dựng,… trong việc xây dựng thêm kho bể tại kho xăng dầu Đỗ Xá để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu kinh doanh của xí nghiệp. Lợi nhuận khác năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 60.403.062đ với tốc độ tăng tương ứng là 18,34%, khoản lợi nhuận khác mà xí nghiệp thu được từ các hoạt động như: hoạt động bán bán lượng xăng dầu dư thừa xí nghiệp được hưởng sau mỗi liên độ kế toán. Ta thấy trong bảng 1. phân tích tình hình kết quả kinh doanh tổng lợi nhuận trước thuế bằng với tổng lợi nhuận sau thuế, điều đó có nghĩa là thuế thu nhập doanh nghiệp không phải nộp cho nhà nước. Sở dĩ như vậy là do Xí nghiệp xăng dầu K133 phải nộp toàn bộ số lãi thu được của mình lên tổng công ty xăng dầu Hà Sơn Bình sau mỗi niên độ kế toán. Lợi nhuận năm 2006 tăng với tỷ lệ 8,07% so với năm 2005, nhưng phần tăng này hoàn toàn là do lợi nhuận khác tăng lên chứ không phải tăng do lợi nhuận đạt được từ hoạt động bán hàng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng là 940.896.139.680đ, tăng với tốc độ tương ứng là 99,22% so với doanh thu bán hàng năm 2006. Có được kết quả vượt bậc như vậy là do xí nghiệp đã có nhiều chính sách, kế hoạch tốt trong công tác thúc đẩy bán hàng tại các cơ sở, cửa hàng trực thuộc xí nghiệp. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng đã có nhiều biện pháp chăm sóc khách hàng tốt nên xí nghiệp không những giữ vững được khách hàng truyền thống mà còn thu hút và ngày càng mở rộng thị trường bán hàng cho các khách hàng mới. Giá vốn năm 2007 đã tăng nhanh, tăng với tốc độ 99,57% so với năm 2006, tương ứng với khả năng bán hàng hoá ra phục vụ nhu cầu khách hàng tăng và dự trữ của xí nghiệp cũng đã tăng để đáp ứng có hiệu quả cao nhất cho nhu cầu kinh doanh của các cửa hàng trực thuộc xí nghiệp, và các khách hàng khác. Trong năm 2007 lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng đã tăng so với năm 2006 là 3.149.166.361đ, tương ứng với tốc độ tăng là 49,59%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 53.460.069đ, tương ứng với tốc độ 234,43%, đây là tốc độ tăng rất nhanh và cao. Tuy vậy, toàn bộ chi phí mà xí nghiệp đã bỏ ra để phục vụ quá trình kinh doanh là rất lớn nên doanh thu không bù đắp được chi phí, xí nghiệp bị lỗ là: 155.974.810đ. Qua đó ta thấy trong năm 2007 Xí nghiệp xăng dầu K133 đã sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, chính vì vậy xí nghiệp cần có những biện pháp điều chỉnh hợp lý về hoạt động tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả, tạo ra lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2007 tăng cao vào khoảng 1.818.407.297đ, tương ứng với tốc độ tăng là 28,76%, nhưng lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vẫn tăng là 1.318.219.133đ, kết hợp với lợi nhuận thu từ các hoạt động khác là 769.290.668đ, nên lợi nhuận năm 2007 tăng lên rất nhiều so với lợi nhuận đạt được từ năm 2006. Tăng lên là: 2.087.509.801đ, tương ứng với tốc độ tăng là 620,57%. Đây là một tốc độ tăng rất cao đã cho thấy những cố gắng của Xí nghiệp xăng dầu K133 trong năm 2007 là rất lớn, nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Bảng 2. Kết quả kinh doanh tổng quá của Xí nghiệp xăng dầu K133 Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu 948.682369500 641.296640500 1583.891286000 2 Chi phí 948.345982356 640.933101397 1581.440237096 3 Lợi nhuận 0.336387144 0.363539103 2.451048904 Đồ thị 1. đồ thị về doanh thu và chi phí của Xí nghiệp xăng dầu K133 từ năm 2005 đến năm 2007. Đơn vị: tỷ đồng Năm Vậy qua đánh giá hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp xăng dầu K133 từ năm 2005 cho đến năm 2007, cho ta thấy trong 3 năm vừa qua xí nghiệp hoạt động kinh doan+h trong lĩnh vực xăng dầu, gas và hoá dầu nói chung là có hiệu quả. Tuy nhiên lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được tăng lên là do lợi nhuận đạt được từ các hoạt động khác tăng lên, lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh chính tăng lên còn rất chậm. Chính vì vậy, Xí nghiệp xăng dầu K133 cần có những chiến lược, kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và trong dài hạn, những chính sách kỷ luật lao động, chính sách khuyến khích lao động, những chính sách chăm sóc khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, để có thể nắm vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường trong tương lai…phù hợp để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giúp xí nghiệp ngày càng trở thành một xí nghiệp mạnh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, đóng góp vào sự phát triển bền vững của xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt này. 2. Công tác quản trị và sử dụng nhân sự tại xí nghiệp. Bảng cơ cấu lao động của Xí nghiệp xăng dầu K133 (trang sau): BẢNG (2): CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 Đơn vị : người Stt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Số người Tỷ trọng % Số người Tỷ trọng % Số người Tỷ trọng % Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % 1 */ Tổng lao động 136 100 142 100 150 100 6 4,4 8 5,9 2 - Lao động gián tiếp 31 22,8 33 23,2 35 23,3 2 6,5 2 6,5 3 - Lao động trực tiếp 105 77,2 109 76,8 115 76,7 4 3,8 6 5,7 4 */ Trình độ chuyên môn 5 - Đại học 23 16,9 25 17,6 27 18 2 8,7 2 8,7 6 - Cao đẳng 12 8,8 14 9,9 16 10,7 2 16,7 2 16,7 7 - Trung cấp 39 28,7 40 28,2 41 27,3 1 2,6 1 2,6 8 - Sơ cấp CN kỹ thuật 62 45,6 63 44,4 66 44 1 1,6 3 4,8 9 */ Độ tuổi 10 - Trên 45 tuổi 22 16,2 26 18,3 30 20 4 18,2 4 18,2 11 - tuổi từ 25 đến 45 tuổi 108 79,4 110 77,5 112 74,7 2 1,9 2 1,9 12 - dươí 25 tuổi 6 4,4 6 4,2 8 5,3 0 0 2 33,3 Bảng 2 cho ta thấy về tình hình cơ cấu lao động của Xí nghiệp xăng dầu K133. Trong những năm gần đây số lao động trong doanh nghiệp đã tăng thêm. Năm 2006 so với năm 2005 số lượng công nhân viên tăng 6 người, tương ứng 4,4%, năm 2007 so với năm 2006 số lượng công nhân viên tăng 8 người, tương ứng 6,5%. Sự tăng lên về số lượng lao động của xí nghiệp là hợp lý, nó do quy mô sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm qua ngày càng mở rộng. Cụ thể: số lao động gián tiếp mỗi năm tăng 2 người, tương đương 6,5%. Số lao động trực tiếp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4 lao động, tương đương 3,8%. Số lao động trực tiếp năm 2007 tăng so với năm 2006 là 6 lao động, tương đương 5,7%. Như vậy, số lao động trực tiếp tăng cao hơn số lao động gián tiếp, điều này là do đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp, kinh doanh xăng dầu phục vụ người tiêu dùng là chủ yếu. Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp: Năm 2005 số người đạt trình độ đại học và cao đẳng là 35 người, chiếm 25,7%, năm 2006 là 39 người, chiếm 27,5%, năm 2007 là 43 người, chiếm 28,7%. Theo số liệu trên ta thấy trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp cao, công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động luôn được xí nghiệp quan tâm, để có được nguồn lao động phù hợp với tình hình kinh doanh của xí nghiệp và biến động của thị trường. Độ tuổi cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp: cán bộ công nhân viên có độ tuổi 25 tuổi tới 45 tuổi luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2005 số lao động trong độ tuổi này chiếm 79,4%, năm 2006 chiếm 77,5%, năm 2007 chiếm 74,7%. Số lao động có độ tuổi trên 45 tuổi năm 2005 chiếm 16,2%, năm 2006 chiếm 18,3%, năm 2007 chiếm 20%. Qua đó ta thấy đội ngũ công nhân viên của xí nghiệp là có cơ cấu trẻ, có trình độ, khả năng và có tiềm năng phát triển. BẢNG (3): TÌNH HÌNH PHÂN BỔ LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 Đơn vị : người . Stt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % 1 Ban giám đốc 2 2 2 0 0 0 0 2 Phòng tổ chức hành chính 10 11 12 1 10 1 10 3 Phòng quản lý kỹ thuật 6 6 6 0 0 0 0 4 Phòng kế toán tài chính 6 6 6 0 0 0 0 5 Phòng kinh doanh 7 8 9 1 14,3 1 14,3 6 Tổ bảo quản, hoá nghiệm 8 9 10 1 12,5 1 12,5 7 Kho Đỗ Xá 40 42 43 2 5 1 2,5 8 Kho Nam Phong 20 21 23 1 5 2 10 9 Cửa hàng số 1 5 5 5 0 0 0 0 10 Cửa hàng số 3 4 4 4 0 0 0 0 11 Cửa hàng số 4 5 5 5 0 0 0 0 12 Cửa hàng số 5 7 7 7 0 0 0 0 13 Cửa hàng số 6 8 8 8 0 0 0 0 14 Cửa hàng Vạn Điểm 4 4 5 0 0 1 25 15 Cửa hàng Gas 4 4 5 0 0 1 25 16 Tổng CBCNV 136 142 150 6 4,4 8 5,9 Bảng (3): theo tình hình phân bổ lao động trong xí nghiệp từ năm 2005 đến năm 2007 ta thấy: Ban giám đốc xí nghiệp: có hai người trong ban giám đốc. Trong đó một người giữ chức vụ giám đốc, một người giữ chức vụ phó giám đốc. Ban giám đốc là những người có trình độ cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý. Các phòng ban trong xí nghiệp không có sự thay đổi lớn về mặt nhân sự lắm. Phòng quản lý kỹ thuật và phòng kế toán tài chính không có sự thay đổi về nhân sự. Phòng tổ chức hành chính và phòng kinh doanh mỗi năm tăng thêm một nhân viên, tương ứng 10% và 14,3%. Tăng số nhân viên trong phòng ban này là hợp lý, điều này là do yêu cầu của quá trình kinh doanh của xí nghiệp, ngày càng mở rộng quy mô, thị trường. Số nhân viên tại kho trong các năm cũng tăng lên. Kho Đỗ Xá năm 2006 tăng 2 nhân viên so với năm 2005, tương ứng 5%, năm 2007 tăng so với năm 2006 một nhân viên, tương ứng 2,5%. Kho Nam Phong năm 2006 so với năm 2005 tăng 1 nhân viên, tương ứng 5%. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 2 nhân viên, tương ứng 10%. Với tình hình thị trường xăng dầu biến động như ngày nay, thì dự trữ xăng dầu là một vấn đề rất quan trọng để xí nghiệp ổn định thị trường. Do đó, việc tăng nhân viên phục vụ cho công tác này là vấn đề hợp lý và cần thiết. Nhân viên trong các cửa hang bán lẻ xăng dầu thì không có biến đổi về mặt nhân sự. Nhìn chung, trong những năm qua tình hình phân bổ lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xăng dầu K133 là phù hợp, đáp ứng tốt nhu cầu, vừa sử dụng có hiệu quả lao động, không gây lãng phí nguồn nhân lực trong xí nghiệp. BẢNG 4: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu (M) Tr. đồng 948.329,17 640.881,63 1.581.777,77 -307.447,53 -32,42 940.896,13 99,22 2 Tổng số lao động(X) Người 136 142 150 6 4,4 8 5,9 3 Nă ng súât lao động bình quân (M/X) Tr. đồng/người 6.937 4.513,25 10.545,18 -2.459,75 -35,27 6.031,93 86,5 4 Tổng quỹ lương (V) Tr. đồng 2.473 2.485 2.500 12 0,48 15 0,61 5 Hệ số sử dụng CFTL(M/V) Tr. đồng 383,47 257,9 632,71 -125,57 -32,74 374,81 97,74 6 Tổng lợi nhụận (P) Tr. đồng 336,38 363,53 2.451,04 27,15 8,07 2.087,50 620,57 7 Khả năng sinh lời (P/X) Tr. đồng/người 2,47 2,56 16,34 9 3,64 13,78 557,89 8 Doanh lợi CFTL(P/V) Tr. đồng 0,14 0,15 0,98 0,01 7,14 0,83 592,86 Theo số liệu bảng 4 ta thấy: Năng suất lao động bình quân có sự biến đổi lớn, năm 2006 so với năm 2005 năng suất lao động giảm 2.459,75 triệu đồng, tương ứng 35,27%. Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do sự biến động của giá dầu trong nước và trên thế giới, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng lao động nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Năm 2007 so với năm 2006 năng suất lao động tăng 6.031,93 triệu đồng, tương ứng 86,5%. Đây là thành công lớn của xí nghiệp trong năm qua, có được điều này là do sự cố gắng hết mình của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Khả năng sinh lời bình quân đầu người năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 9 triệu đồng/ người, tương ứng với 3,64%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 13,78 triệu đồng/ người, tương ứng 557,89

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20476.doc
Tài liệu liên quan