Chuyên đề Hoàn thiện công tác đánh giá tín nhiệm các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP 3

1.1 Khái niệm vai trò đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 3

1.1.1. Khái niệm đánh giá TNDN 3

1.1.2 Vai trò đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 9

1.2 Hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 11

1.2.1 Hệ thống các tiêu chí đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 12

1.2.2 Phương thức đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 17

1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá đến tín nhiệm doanh nghiệp 20

1.3.1. Một số nhận thức về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 20

1.3.2. Hành lang pháp lý cho việc đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 21

1.3.3. Nguồn lực cho việc đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 21

1.4 Kinh nghiêm quốc tế về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 22

1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu quốc tế về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 22

1.4.2. Kinh nghiệm quốc tế về phương thức đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 23

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam, Hà Nội 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 25

2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng trên địa bàn Hà Nội 25

2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 25

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng 27

2.2 Nhận thức về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 33

2.2.1 Nhận thức về sự cần thiết của đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 33

2.2.2 Tình hình nhận thức về vai trò định mức tín nhiệm 33

2.3 Hành lang pháp lý 34

2.3.1. Thẩm quyền đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 34

2.3.2. Cơ sơ pháp lý thiết lập hệ thống đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 34

2.4 Các nguồn đánh giá tín nhiệm của doanh nghiệp 35

2.4.1 Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp dưới góc độ doanh nghiệp 35

2.4.2. Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp từ phía cơ quan nhà nước. 38

2.4.3 Thực trạng hệ thống tiêu chí đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng. 39

2.5 Thực trạng phương thức đánh gía tín nhiệm doanh nghiệp 44

2.5.1 Phương thức chung của các ngân hàng 44

2.5.2 Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp theo phương thức thứ nhất 45

2.5.3 Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp theo phương thức thứ hai 48

2.6 Đánh giá việc áp dụng các hệ thống tiêu chí trong họat động thực tế của các ngân hàng. 54

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 55

3.1 Quan điểm định hướng xây dựng hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 55

3.2 Các tiêu chí, phương thức xác định và quy trình xếp hạng các doanh nghiệp theo mức tín nhiệm 57

3.2.1 Thu thập thông tin về doanh nghiệp 58

3.2.2 Xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp 58

3.2.3 Xác định quy mô doanh nghiệp 58

3.2.4 Cách tính điểm các tiêu chí tài chính của doanh nghiệp 60

3.2.5 Cách tính điểm các tiêu chí phi tài chính 61

3.2.6 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp 65

3.3 Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 66

3.3.1. Về phía doanh nghiệp 66

3.3.2. Về phía cơ quan quản lý nhà nước 67

3.3.3. Về phía ngân hàng 67

3.4 Xây dựng và hoạn thiện văn bản pháp lý phục vụ đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 67

3.4.1. Những nguyên tắc cơ bản 67

3.4.2. Xây dựng khung pháp lý 68

3.5 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vu đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 70

3.6 Tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đánh giá tín nhiệm 71

3.7 Kiến nghị 73

KẾT LUẬN 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đánh giá tín nhiệm các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư cho khu vực nông thôn chiếm tới gần 40% so với dưới 10% vào năm 1990. Nếu năm 1990 khu vực tư nhân chỉ được vay hơn 10% tổng dư nợ thì đến nay con số này đã lên xấp xỉ 60%. Xu hướng tín dụng tăng và phân bố thích hợp với cơ cấu thành phần khách hàng trong cả nước đã phản ánh rõ vai trò của hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng tham gia mạnh vào quá trình đổi mới cơ chế, đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, đặc biệt tham gia chuyển dịch rõ rệt cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo vùng lãnh thổ ở Việt Nam. Ngân hàng Việt Nam 20 năm đổi mới. Về chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: ngành ngân hàng nước ta là một trong những ngành kinh tế đã đi tiên phong trong việc đưa công nghệ máy tính vào hoạt động có hiệu quả ngay từ năm 1971 và đặc biệt phát triển vào những năm cuối của thập kỷ 80 của thập kỷ 20cho đến nay.Hiện tại,hầu hết các đơn vị trong hệ thống ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại đã nối mạng thanh toán, chuyển liền thông suốt từ trung ương đến các chi nhánh cơ sở, tốc độ thanh toán đã tăng mạnh (thanh toán khác tỉnh, Thành phố chỗ tính bằng đơn vị thời gian bằng ngày, giờ thì nay đo bằng đơn vị phút, giây), làm cho các dòng luân chuyển vốn không chỉ nhanh, nhạy mà còn tiết kiệm rất lớn cho khách hàng và ngân hàng. Thứ tư, nếu lấy số liệu năm 1990 làm mốc so sánh thì tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, dư nợ tín dụng; tổng lũy kế doanh số huy động, tổng vốn tự có tăng trung bình hơn 10 lần. Trong đó doanh số huy động từ nền kinh tế từ chỗ không đáng kể đã lên tới mức tương đương với 56% GDP góp phần nâng mức dư nợ nền kinh tế tăng hơn 20 lần, và trở thành nguồn lực chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng GDP bình quân đầu người tăng gấp 2,8 lần, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh không chỉ giữa các thành phần kinh tế mà còn giữa các ngành, các vùng theo hướng nền kinh tế Việt Nam ngày càng trở thành một nền kinh tế công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Thứ năm, đã cơ bản phổ cập và trang bị mới kiến thức về hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị trường trong toàn ngành. Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ngày càng được trưởng thành từ thử thách khắt khe của môi trường kinh tế thực tiễn và cơ chế hoạt động mới. Số cán bộ được đào tạo có trình độ từ đại học trở lên đã chiếm hơn 60% trong số hơn 70.000 cán bộ công nhân viên chức tòan ngành hôm nay so với mức xấp xỉ 20% của tổng số hơn 40.000 người làm ngân hàng năm 1990. Thứ sáu, đẩy mạnh và coi trọng hoạt động nghiên cứu chiến lược. Sự ra đời của cơ quan nghiên cứu chiến lược phát triển ngân hàng từ năm 1999 cùng với những đóng góp thiết thực mà nó đã thể hiện trong 6 năm qua như: Tổng kết 10 năm đổi mới, hoạch định chiến lược phát triển toàn ngành đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020; cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các ngân hàng thương mại nhà nước; cơ cấu lại hệ thống các doanh nghiệp trực thuộc ngân hàng nhà nước như đã diễn ra trong thực tiễn…đã chứng tỏ quyết tâm đổi mới rất mạnh mẽ của ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng trong mối quan hệ gắn bó với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo tính đương đại và thích ứng với nhu cầu của nền kinh tế thị trường trong quá trình phát triển và hội nhập. Cơ quan nghiên cứu chiến lược của ngành đã và đang khẳng định tính chủ động và quan điểm đổi mới của ngân hàng Việt Nam. Thứ bảy, trong những năm đổi mới vừa qua, ngân hàng Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ hoạt động đối ngoại hai chiều với hầu hết các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như WB, MIF, ADB,…quan hệ đa phương với hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean), Asean +3. Diễn đàn hợp tác Á _Âu (ASEM), quan hệ song phương với hơn 160 ngân hàng Trung ương các châu lục. Nhờ đó, đã thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài, nhiều dịch vụ và công nghệ tiên tiến của các ngân hàng hiện đại cho ngân hàng và cho đất nước. b. Thực trạng phát triển ngân hàng tại Hà Nội Kết thúc kế hoạch 5 năm 2001_2005, kinh tế cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng đạt được kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực:Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, môi trường kinh tế và pháp lý ngày càng được hoàn thiện, an ninh chính trị được giữ vững ,…tạo môi trường tốt cho phát triển dịch vụ ngân hàng. Từ năm 2001 đến nay,số lượng các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục tăng, mạng lưới (kênh phân phối dịch vụ) được mở rộng cả ở trong nội bộ và ngoại tỉnh, các dịch vụ ngân hàng truyền thống được hoàn thiện và nâng cao chất lượng, nhiều dịch vụ ngân hàng của các thành phần kinh tế. Mạng lưới không ngừng được mở rộng Tính đến tháng 12/2005, mạng lưới ngân hàng trên địa bàn Hà Nội phát triển rất nhanh với 109 tổ chức tín dụng đa hình thức sở hữu thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ ủy quyền của ngân hàng trung ương trong: thanh toán, điều hòa tiền mặt,… Đầu mối tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách có liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đến các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Tham mưu cho thành phố các vấn đề liên quan đến tiền tệ và các hoạt động ngân hàng Phát triển dịch vụ tín dụng Về huy động vốn: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 là 24%/năm. Tính đến 31/12/2005 vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội đạt201.947 tỷ đồng Tạp chí Ngân hàng số 5 năm 2006 . Về cho vay và đầu tư :Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn2001-2005 là 22,1%/năm. Tính đến 31/12/2005, vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội đạt 100.704tỷ đồng Về đầu tư: tính đến 31/12/2005, số dư góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp là 1.087 tỷ đồng. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng còn đầu tư mua chứng khoán chính phủ 6.383 tỷ đồng Kết quả hiện đại hóa ngân hàng và phát triển dịch vụ phi tín dụng Về hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán: Các ngân hàng và tổ chức tín dụng đẩy mạnh trang thiết bị tin học, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động ngân hàng trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Chú trọng đào tạo kiến thức tin học, nghiệp vụ ngân hàng mới…cho cán bộ công nhân viên. Đến nay, hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng được tin học hóa, các phần mềm hiện đại được đưa vào sử dụmg. Triển khai nối mạng hệ thống ngân hàng, nối mạng internet và nối mạng diện rộng giữa các ngân hàng trên địa bàn, phục vụ cho việc thực hiện công tác thanh toán, thông tin báo cáo, điều hành và giám sát hoạt động ngân hàng. Hà Nội là một trong 5 tỉnh thành phố được lựa chọn triển khai làm điểm chương trình hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán do ngân hàng thế giới tài trợ. Tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc tế: tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình giao dịch, mở rộng thanh toán bằng các loại hình thẻ khác nhau… Có thể nói chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và phát triển dịch vụ ngân hàng mới đã hỗ trợ tích cực cho công tác huy động và đầu tư vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại. 2.2 Nhận thức về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 2.2.1 Nhận thức về sự cần thiết của đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp Thực tế có rất nhiều lãnh đạo doanh nghiệp không nhận thức rõ được lợi ích của việc đánh giá TNDN. Họ sợ phải công khai thông tin của mình và ít có nhu cầu thông tin về đối thủ cạnh tranh và đối tác làm ăn. Vẫn còn rất nhiều tồn tại vì định nghĩa của đánh giá TNDN chưa rõ ràng làm rất nhiều doanh nghiệp không nắm bắt được. Đối với các doanh nghiệp, hơn một nửa các doanh nghiệp cho rằng đánh giá TNDN nhằm xác định vị thế để tiếp tục sản xuất kinh doanh, nửa còn lại cho rằng để khuyếch trương trong quan hệ hợp tác và một số ít muốn dùng đó làm cơ sở để vay vốn và thu hút đầu tư. Các ý kiến của ngân hàng đối với mục đích của việc đánh giá TNDN là tương đối giống nhau vì đếu cho rằng việc đánh giá như để xay dựng chính sách tín dụn phù hợp với mức độ rủi ro. Các phương án khác như để xây dựng công cụ quản lý rủi ro và để thiết lập cơ sở dữ liệu rủi ro về khách hàng. Với các nhà quản lý, cho rằng đánh giá TNDN dùng để làm cơ sở điều chỉnh các chính sách đối với doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế của các cơ sở sản xuất kinh doanh. 2.2.2 Tình hình nhận thức về vai trò định mức tín nhiệm Dường như các doanh nghiệp đánh giá cao mức độ tin cậy của người tiêu dùng trong viẹc xây dựng tín nhiệm. Họ cho rằng khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện các ngiã vụ tài chính cũng cấu thành nên uy tín của họ. Trong khi đó các ngân hàng khi bàn về TNDN có ý kiến đánh giá cao mức độ sẵn sàng và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đồng thời ngân hàng cũng coi khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp là một trong những yếu tố tạo nên tín nhiệm doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý nhấn mạnh hai yếu tố có thể tạo nên TNDN là mức độ tin cậy của các nhà đầu tư và cơ quan quản lý, và mức độ tin cậy của nhà đầu tư, cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Tóm lại doanh nghiệp coi độ tin cậy của người tiêu dùng là chìa khóa để tạo nên uy tín, trong khi đó ngân hàng lại chú trọng đến khả năng chi trả. Điều này là hoàn toàn bình thường vì với tư cách là nơi cung cấp các nguồn vốn vay, ngân hàng phải tính đến các yếu tố này đầu tiên. Các cơ quan quản lý nhà nước không nhấn mạnh mô hình nào cả mà chỉ xác định tổng hợp độ tin cậy của nhà đầu tư, cơ quan quản lý và người tieu dùng đối với doanh nghiệp. 2.3 Hành lang pháp lý 2.3.1. Thẩm quyền đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp Khi được hỏi về tổ chức nào có thể đánh giá tín nhiệm cho mình, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn rõ rệt. theo khảo sát thì 40,3% các doanh nghiệp cho rằng nên để các tổ chức độc lập đánh giá vad 32,1% trả lời doanh nghiệp tự đánh giá. Về phía ngân hàng, chúng ta thấy có xu hướng khác khi các ngân hàng đều cho rằng các tổ chức thích hợp để đánh giá TNDN là ngân hàng, các tổ chức tại chính hay các tổ chức độc lập. 93,8% các ngân hàng cho rằng nên để họ hay một tổ chức tài chính đánh giá TNDN cà 87,5% là tỷ lệ ngân hàng ủng hộ ý kiến dành cho phương án để các tổ chức độc lập đánh giá. Các cơ quan quản lý lại có xu hướng muốn để các doanh nghiệp tự đánh giá, một phần cũng tự cho rằmg mình có thể đảm đương vai trò này. Rất ít cơ quan quản lý đánh giá cao việc lựa chọn phương án chọn ngân hàng hay một tổ chức tài chính triển khai việc này. 2.3.2. Cơ sơ pháp lý thiết lập hệ thống đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 2.4 Các nguồn đánh giá tín nhiệm của doanh nghiệp 2.4.1 Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp dưới góc độ doanh nghiệp a. Đánh giá tín nhiệm qua kết quả khảo sát Kết quả điều tra cho thấy phần lớn các doanh nghiệp đều có thực hiện tự đánh giá. Tuy nhiên việc thực hiện lại chưa mấy đều đặn mà chỉ khi nào cần thì mới tự đánh giá. Điều tra này cho thấy mặc dù sử dụng nhiều loại tiêu chí khác nhau, nhưng doanh nghiệp sử dụng những tiêu chí thuộc hai nhóm lớn: tài chính và phi tài chính để đánh giá doanh nghiệp . Tuy nhiên, cách áp dụng có sự khác biệt tùy từng đơn vị, có nơi dùng cả tiêu chí tài chính và phi tài chính, trong khi có nơi chỉ dùng một trong hai loại tiêu chí trên. Bảng 1: Tiêu chí doanh nghiệp sử dụng để tự đánh giá Số doanh nghiệp Tỷ lệ Không 1 0,7 Cả tài chính và phi tài chính 87 57,6 Tiêu chí tài chính 54 35,8 Tiêu chí phi tài chính 9 6,0 Tổng cộng 151 100,0 Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu của trường Đh Kinh tế quốc dân Như bảng số liệu cho thấy chỉ có duy nhất một doanh nghiệp không sử dụng các tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp (chiếm 0,7%). Hơn một nửa số doanh nghiệp được điều tra(57,6%) sử dụng cả tiêu chí tài chính và phi tài chính. Tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí đơn lẻ khác lần lượt là 35,8%(tiêu chí tài chính), 6% (tiêu chí phi tài chính). Trong hệ thống các tiêu chí tài chính, các nội dung lợi nhuận, hiệu quả sản xuất, thu nhập người lao động và doanh thu là những yếu tố được doanh nghiệp thường sử dụng để đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp.Trong các nội dung đó tiêu chí lợi nhuận được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 62,7%, tiếp theo là hiệu quả sản xuất kinh doanh 51,3%; thu nhập của người lao động 49,7% và doanh thu 42,2% Theo kết quả khảo sát nghiên cứu trường Đại học Kinh tế quốc dân. Thực tế đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá Các doanh nghiệp đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thường sử dụng các chỉ tiêu thể hiện trong báo cáo tài chính. Có 4 loại tài liệu được sử dụng: Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và báo lưu chuyển tiền tệ. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh tình hình biến động từ đầu kì đến cuối kì về tài sản và nguồn vốn: + Tài sản gồm tài sản lưu động cà đầu tư ngắn hạn (tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác, chi sự nghiệp) và TSCĐ đầu tư dài hạn (TSCĐ, các khoản đầu tư dài hạn, chi phí xay dựng cơ bản dở dang, các khoản kí quỹ kí cược dài hạn, chi phí trả trước dài hạn) + Nguồn vốn gồm nợ phải trả (Nợ ngắn hạn: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả, thuế và các khoản phải nộp, phải trả công nhân viên…và nợ dài hạn: vay dài hạn, trái phiếu phát hành) và nguồn vốn chủ sở hữu (Nguồn vốn kinh doanh, chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ khác). Ngoài ra trong bảng cân đối kế toán còn có một số chỉ tiêu khác như: tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hóa nhận gia công, giữ hộ, hàng hóa nhận bán hộ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh: thể hiện lãi, lỗ, thực hiện nghĩa vụ nhà nước và các vấn đề liên quan đến VAT: + Phần lãi, lỗ: bao gồm 14 mục chính liên quan đến các khoản thu và các khoản phải chi. + Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước là thuế các loại với 10 khoản mục như VAT hàng bán nội địa, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp…và các khoản phải nộp khác. + Phần liên quan đến VAT gồm VAT được khấu trừ, VAT được hoàn lại, VAT được giảm, VAT hàng bán nội địa. Thuyết minh tài chính: đề cập đến các vấn đề như: + Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. + Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. + Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố, chi tiết về hang tồn kho, tình hình tăng giảm TSCĐ… + Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh. + Các thông tin bổ sung về lưu chuyển tiền tệ: giao dịch không bằng tiền phát sinh trong kì, mua và thanh lý các công ty con… + Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp + Các tiêu chí phi tài chính ít được quan tâm. b. Cách thức tự đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp Các doanh nghiệp tự đánh giá khá thường xuyên các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thông qua các cuộc họp giao ban hàng tuần, hàng quý, hàng năm với sự tham gia của các phòng ban. Các phòng ban chức năng nghiệp vụ trình bày tùnh hình hoạt động của mình và nêu những khó khăn, vướng mắc cần phối hợp của các phòng ban khác hoặc sự quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chưa có khái niệm về tự đánh giá TNDN. Doanh nghiệp chưa thiết lập hệ thống tiêu chí riêng để tự đánh giá TNDN của mình cũng như đối tác và đối thủ cạnh tranh. Việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào các báo cáo tài chính với sự tham gia của các phòng ban. 2.4.2. Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp từ phía cơ quan nhà nước. Tuy đánh giá TNDN còn là khái niệm mới, song trong các cơ quan quản lý nhà nước đã và đang tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp được phân loại theo quy mô và ngành nghề. Ngành hoạt động của doanh nghiệp thường được xếp theo danh mục các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành như : công nghiệp, xây dựng, thương mại…Còn về quy mô các doanh nghiệp được xếp theo ba hạng: lớn, vừa, nhỏ theo vốn chủ sở hữu và lao động Căn cứ vào hiệu quả hoạt động kinh tế, các doanh nghiệp được xếp theo 3 nhóm chính: hoạt động hiệu quả, hoạt động bình thường không lỗ, hoạt động không hiệu quả bị lỗ. Các tiêu chí các cơ quan quản lý nhà nước dùng để đánh giá hoạt động doanh nghiệp phổ biến hiện nay là: doanh thu, lợi nhuận, huy động vốn, thu nhập người lao động, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nhận xét về cách đánh giá TNDN của các cơ quan quản lý nhà nước: Sự phân ngành kinh tế các doanh nghiệp còn khá rộng. Sự phân ngành gọn sẽ giúp cho việc đánh giá tập trung hơn, giảm bớt các đặc điểm riêng biệt của từng ngành. Sự phân loại quy mô doanh nghiệp theo vốn chủ sở hữu và số lao động chưa phản ánh được kết quả hoạt động kinh doanh cũng chư việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với nhà nước. Các tiêu chí tài chính là những tiêu chí cơ bản phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần có thêm các tiêu chí tài chính khác về tình hình công nợ giữa doanh nghiệp với các đối tác và ngân hàng. Nói cách khác là cần có các tiêu chí phản ánh sự lành mạnh hay không lành mạnh về tài chính của doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý nhà nước chưa sử dụng các tiêu chí phi tài chính trong đánh giá doanh nghiệp. Các tiêu chí này sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước thêm căn cứ khoa học để đánh giá, so sánh các doanh nghiệp. Đó là các tiêu chí liên quan đến triển vọng phát triển của ngành, năng lực đội ngũ lãnh đạo, vị thế cạnh tranh, việc chấp hành chính sách, pháp luạt của nhà nước… Chưa xây dựng các bảng điểm chuẩn để đánh giá từng tiêu chí theo các cấp độ chất lượng khác nhau. Việc đánh giá các tiêu chí hiện nay chưa được lượng hóa, mức độ quan trọng của từng tiêu chí chưa được tính đến, dẫn đến kết quả đánh giá doanh nghiệp và xếp hạng còn hạn chế. 2.4.3 Thực trạng hệ thống tiêu chí đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng. Cơ sở pháp lý thiết lập hệ thống đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp. Thống đốc ngân hàng nhà nước đã ra quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN, ngày 24 tháng 01 năm 2002, về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín nhiệm doanh nghiệp. Trung tâm thông tin tín dụng (nay là Trung tâm phòng ngừa rủi ro) là đơn vị thực hiện quyết định này. Thời gian thí điểm là 2 năm, song hiện nay vẫn chưa có hướng dẫn của ngân hàng nhà nước. Nội dung chính của quyết định này được thể hiện như sau: - Nguồn thông tin thu thập dùng trong quá trình phân tích tín nhiệm doanh nghiệp bao gồm : bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, Tình hình dư nợ ngân hang, Các thông tin phi tài chính khác. - Các doanh nghiệp được phân theo 4 ngành kinh tế là công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ và nông lân ngư nghiệp. - Các tiêu chí tài chính chủ yếu là 11 trong 4 nhóm: + Các tiêu chí thanh khoản : khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh. + Các chỉ tiêu hoạt động : Luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, hệ số sử dụng tài sản. + Các chỉ tiêu cân nợ : Nợ phải trả/ tổng tài sản, nợ phải trả/ nguồn vốn chủ sở hữu, nợ quá hạn/ tổng dư nợ ngân hàng. + Các chỉ tiêu thu nhập : Tổng thu nhập trước thuế/ doanh thu, tổng thu nhập trước thuế/ tổng tài sản. tổng thu nhập trước thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu. Các tiêu chí tài chính tính điểm dựa vào các bảng điểm chuẩn, theo ngành, được tính sẵn với các mức độ tương ứng. Thang điểm xếp loại cho mỗi tiêu chí từ 5 đến 1, trong đó 5 là tốt nhất. Trọng số cho các tiêu chí cũng được ấn định từ 3 đến 1, trong đó 3 là cao nhất. - Doanh nghiệp được xếp hạng tín nhiệm theo 6 loại, có thứ hạng từ cao xuống thấp theo kí hiệu AA, A, BB, B, CC, C + AA: Doanh nghiệp hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả cao và có triển vọng tốt đẹp, rủi ro thấp + A: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển, rủi ro thấp. + BB: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên có hạn chế nhất định về nguồn lực tài chính và có nguy cơ tiềm ẩn, rủi ro thấp. + B: Doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn, rủi ro trung bình. + CC: Doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng tự chủ về tài chính, rủi ro cao. + C: Doanh nghiệp hoạt động thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu, không có khả năng tự chủ về tài chính, có nguy cơ phá sản, rủi ro rất cao. Đánh giá hệ thống tiêu chí đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng Mục đích đánh giá TNDN: các ngân hàng, với các cách diễn đạt khác nhau, khi triển khai đánh giá TNDN đều hướng tới mục đích : Xây đựng chính sách, biện pháp phù hợp với từng doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như mức độ an toàn cho hoạt động tín dụng. Thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin về rủi ro. Giám sát và đánh giá khả năng tài chính và mức độ hoạt động của doanh nghiệp khi tín dụng còn đang dư nợ. Xây dựng chiến lược đầu tư, cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp phát triển ổn định, ít rủi ro. Duy trì và phát triển một cách bền vững cơ cấu khách hàng là doanh nghiệp. Xây dựng hạn mức cho quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Các tiêu chí tài chính dùng đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp Căn cứ pháp lý mà các ngân hàng sư dụng để xây dựng hệ thống tiêu chí thường dựa trên hướng dẫn của ngân hàng nhà nước và kinh nghiệm thực tế với doanh nghiệp. Có 65% các ngân hàng sử dụng tài liệu của những ngân hàng nước ngoài. Các tiêu chí tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá TNDN. Ngân hàng và các cơ quan quản lý đều không nhấn mạnh đến việc sử dụng lĩnh vực hoạt động của mình trong đánh giá TNDN. Hệ thống tiêu chí tài chính thứ nhất: gồm có 5 nhóm với 10 tiêu chí Nhóm 1: Khả năng thanh toán gồm khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn. Nhóm 2: Chỉ tiêu hoạt động: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, tài sản lưu động bình quân, hiệu quả sử dụng tài sản Nhóm 3: Khả năng tự tài trợ Nhóm 4: Khả năng sinh lời: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tài sản và vốn. Nhóm 5: Chấp hành chế độ lập và gửi báo cáo tài chính: gửi đầy đủ, chính xác báo cáo tài chính theo định kỳ từng quý tới ngân hàng. Hệ thống tiêu chí tài chính thứ hai: có 4 nhóm với 12 tiêu chí: Nhóm 1: Tiêu chí phản ánh khả năng thanh toán: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, các khoản phải thu không tính nợ khó đòi Nhóm 2: Tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động: vòng quay các khoản phải thu, vong quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, hiệu số sử dụng tài sản Nhóm 3: Tiêu chí phản ánh khả năng tự tài trợ Nhóm 4: Tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời: tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, biên lợi nhuận ròng, ROA, ROE. Các tiêu chí phi tài chính đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp Mặc dù trong quyết định số 57/2002/QĐ – NHNN, ngày 24/01/2002 của thống đốc ngân hàng nhà nước không nêu những tiêu chí phi tài chính cụ thể. Nhưng các ngân hàng với kinh nghiệm nước ngoài, kinh nghiệm thực tế và học hỏi lẫn nhau đã xây dựng nên một hệ thống tiêu chí phi tài chính dùng để đánh giá TNDN. Hệ thống tiêu chí phi tài chính thứ nhất có 3 nhóm với 10 chỉ tiêu Nhóm 1: Uy tín trong quan hệ tín dụng: nợ quá hạn, tỷ lệ gia hạn nợ gốc, tỷ lệ lãi quá hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nhóm 2: Mức độ bảo đảm bằng tài sản: tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm, tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm và dư nợ được tính tại thời điểm xếp loại Nhóm 3: Mức độ quan hệ tín dụng vơi ngân hàng: Mức độ quan hệ tín dụng với ngân hàng, các dư nợ tính theo tháng, tỷ lệ chuyển doanh thu qua ngân hàng, số tiền gửi bình quân tại ngân hàng, lợi nhuận doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng. Hệ thống tiêu chí phi tài chính thứ hai có 4 nhóm với 13 tiêu chí Nhóm 1: Rủi ro ngành, thị trường: tăng trưởng trong lĩnh vực kinh doanh, đối với doanh nghiệp hoạt động nhiều ngành nghề thì lựa chọn ngành nghề đem lại tỷ lệ lợi nhuận cao nhất để đánh giá. Vị thế sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Xu hướng phát triển của sản phẩm, dịch vụ. Thị phần của sản phẩm, dịch vụ. Mạng lưới phân phối của sản phẩm. Công nghệ sản xuất. Khả năng xuất khẩu. Hàng hóa thay thế. Mức độ uy tín với nhà cung cấp. Nhóm 2: Rủi ro thông tin tài chính: vấn đề liên quan đến chất lượng báo cáo tài chính. Tính chính xác, đầy đủ, đúng hạn. Báo cáo sử dụng để chấm điểm là báo cáo nội bộ hay là báo cáo thuế Nhóm 3: Rủi ro quản lý, kinh nghiệm quản lý của đội ngũ lãnh đạo, thời gian làm việc của các thành viên trong ban lãnh đạo trong lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian đảm nhiệm vị trí quản lý của các thành viên trong ban lãnh đạo, uy tín của chủ doanh nghiệp trên thị trường. Nhóm 4: Mức độ tín nhiệm với ngân hàng: tỷ lệ gia hạn nợ gốc, tỷ lệ quá hạn tại ngân hàng, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn, mức độ quan hệ tín dụng với ngân hàng, dư nợ bình quân tại các tổ chức tín dụng khác, tỷ lệ tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao… 2.5 Thực trạng phương thức đánh gía tín nhiệm doanh nghiệp 2.5.1 Phương thức chung của các ngân hàng Các ngân hàng có chung một nguyên tắc xác định các tiêu chí tài chính. Mỗi tiêu chí được đánh giá ở 5 cấp độ khác nhau: rất tốt, tốt, trung bình, kém, rất kém với các trị số khác nhau. Các trị số này thay đổi tùy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20224.doc
Tài liệu liên quan