Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10

Hợp đồng giao khoán là bản kí kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về một lượng công việc công vệc cụ thể, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. Là căn cứ để xí nghiệp tổ chức đơn vị thi công theo kế hoạch về thời gian, là cơ sở để xác định chi phí xây dựng, thanh toán lương.

ở xí nghiệp tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động và từng bước, từng giai đoạn của công trình mà lao động được bố trí một cách hợp lý. Số lượng lao động sẽ được chia thành từng tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng phụ trách, chịu trách nhiệm trước xí nghiệp các công việc do tổ mình thực hiện. Mỗi tổ được giao một nhiệm vụ riêng ứng với từng giai đoạn của công trình.

Dựa vào khối lượng công việc được giao, tổ trưởng sản xuất đôn đốc các công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi sát sao tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ thống kê nên bảng chấm công để làm tính lương.

 

doc62 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật, đồng thời giúp cho kế toán xác định được lượng nhập - xuất - tồn của từng loại nguyên vật liệu. b, Thủ tục, chứng từ Phần lớn việc cung ứng vật tư cho các đội được công ty giao cho xí nghiệp. Xí nghiệp dựa vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư. + Vật liệu được cung ứng ở kho của xí nghiệp thì sẽ được chuyển đến tận chân công trình. Kế toán sử dụng phiếu xuất kho, phiếu vật tư kiêm vận chuyển nội bộ + vật liệu có thể được tạm ứng do công ty cung cấp: chứng từ bao gồm phiếu nhập kho, Hoá đơn gía trị gia tăng, phiếu chi Hàng ngày dựa vào tình hình thực tế nhập, xuất, nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình mà kế toán xía nghiệp có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế đó Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi vật tư mua về xí nghiệp lập Ban kiểm nghiệm để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách,Ban kiểm nhận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hoá đơn, Giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên: + 2 liên ở phòng kế toán, trong đó: ., 1 liên kế toán vật tư giữ ., 1 liên kế toán thanh toán giữ + 1 liên được nhà cung cấp giữ Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Địa chỉ: 169 - Tây Sơn - Hà Nội Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số:1864/1998 của Bộ Xây dựng Phiếu nhập kho Số:1895 Ngày 5 tháng 12 năm 2004 Nợ:152 Có:111 - Họ và tên người giao hàng: Lê Văn Thuận - Theo HĐ GTGT số 02830 ngày 5 tháng 12 năm 2004 Của Công ty Bình Minh Nhập tại kho:169 Tây Sơn STT Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép lá Kg 30 30 7.620 228.600 2 Gạch Kg 23.000 23.000 255 5.865.000 Cộng 12.500.764 Nhập, ngày 5 tháng 12 năm 2004 Phụ trách cung ứng (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu mẫu 1: Phiếu nhập kho c, Hạch toán chi tiết - Định kì, sau khi tập hợp xong toàn bộ phiếu nhập kho phát sinh kế toán tiến hành lập thẻ kho theo hình thức thẻ song song + ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất- tồn vật tư về mặt số lượng. Thẻ kho được mở cho từng loại vật tư. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng sổ nhập-xuất-tồn về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư + ở phòng kế toán: kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu và ghi định giá vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Địa chỉ: 169 - Tây Sơn - Hà Nội Mẫu số: 06 - VT Ban hành theo QĐ số: 1864/1998 ngày tháng năm của Bộ Xây dựng Thẻ kho Ngày lập thẻ: Hoàng Thị Hải Tờ số:95 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép lá - Đơn vị tính: Kg - Mã số: THEP STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày, tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 01-XN 18/10 Nhập thépV30 18/10 247,42 2 05-XN 23/10 Xuất thép V30 23/10 47.42 200 Biểu mẫu 2: Thẻ kho Từ Phiếu nhập kho, thẻ kho được lập, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn để làm cơ sở đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, xuất kho vật liệu sản xuất thi công, căn cứ vào khối lượng sản xuất, định mức tiêu hao vật liệu đơn vị thi công xin lĩnh vật tư sử dụng. Các phòng có liên quan xét duyệt và lập phiếu xuất kho cho đơn vị sử dụng Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Địa chỉ: 169 - Tây Sơn - Hà Nội Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số: 1864/1998 ngày tháng năm của Bộ Xây dựng Phiếu xuất kho Số:1789 Ngày 20 tháng 12 năm 2004 Nợ: 621 Có: 152 - Họ và tên người nhận hàng: Lê Thanh Hải Địa chỉ (bộ phận): Xí nghiệp 7 - Lý do xuất kho: Cho công trình Công ty vàng bạc đá quý thành phố HCM - Xuất tại kho: Đà Nẵng STT Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xà gỗ M 1.782 1.782 26.653 47.435.646 2 Gạch Viên 23.555 23.555 255 6.006.525 3 Thép Kg 4.600 4.600 7.620 35.052.000 ............... Cộng 90.434.171 Xuất, ngày 20 tháng 12 năm 2004 Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung ứng (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu mẫu 3: Phiếu xuất kho Từ Bảng chi tiết vật tư từng công trình, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp nhập-xuất toàn xí nghiệp * Đối nguyên vật liệu phụ có thể được xuất trực tiếp vào công trình không qua kho đối với giá trị nhỏ < 100.000 đồng * Đối với công cụ, dụng cụ thì phương pháp tập hợp chi phí công cụ dụng cụ tương tự như phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu Công cụ, dụng cụ phân bổ một lần: đối với công cụ có giá trị sử dụng nhỏ kế toán xí ngiệp tập hợp các Bảng xuất công cụ, dụng cụ cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi đối chiếu, kiểm tra số liệu trên các chứng từ xuất kho kế toán xí nghiệp lập Bảng kê xuất công cụ, dụng cụ hàng tháng cho xí nghiệp. Công cụ, dụng cụ phân bổ nhiều lần: kế toán xí nghiệp căn cứ vào Phiếu xuất kho và Bảng kê công cụ dụng cụ, kế toán xí nghiệp tiến hành phân bổ giá trị công cụ dụng cụ, hàng tháng giá trị công cụ dụng cụ phân bổ được đưa vào TK 242 Từ các chứng từ gốc kế toán mở sổ chi tiết TK 621 để theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Làm cơ sở định kì lập Bảng tổng hợp chi tiết, tổng phát sinh Nợ TK 621 là tổng chi phí vật tư trong kì và tổng phát sinh Có là tổng số kết chuyển chi phí vật tư trên từng chứng từ của công trình, hạng mục công trình. Sổ chi tiết TK 621 quý IV(trích) công trình công ty vàng bạc đá quý tp- hcm STT Chứng từ sử dụng Nội dung TKđư Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 1 1/11 Kc CPNVL để xđ chi phí spdd 154 72.830.000 2 HĐ20580 6/12 Mua thép 152 46.363.635 3 HĐ23691 25/12 Mua cát Cty thương mại Hoàng Tuấn 152 5.657.175 4 HĐ25354 26/12 Mua gạch, gỗ, ống 152 184.748.000 .. Cộng phát sinh 908.941.497 908.941.497 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu mẫu 4: Sổ chi tiết TK 621 d, Hạch toán tổng hợp Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các Bảng biểu là căn cứ để kế toán ghi vào các sổ. Kế toán sẽ nhập số liệu vào máy theo hình thức Nhật kí chung, bao gồm sổ Nhật kí chung, sổ Cái TK 621 Sổ Nhật kí chung dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra hàng ngày trong kì Sổ Nhật Ký Chung QuýIV/2004 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 6/12 HĐ20580 6/12 Xuất kho thép 621 6.363.364 152 6.363.364 29/12 HĐ23691 29/12 XKho xi măng 621 5.879.264 152 5.879.264 31/12 Kc CPNVLC sang chi phí spdd 621 908.941.497 908.941.497 Cộng chuyển sang trang sau . Người ghi sổ (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Kí tên, đóng dấu) Biểu mẫu 5: Sổ nhật ký chung Sau khi nhập số liệu vào sổ Nhật kí chung kế toán nhập số liệu vào sổ Cái TK 621. Sổ Cái phản ánh các nghiệp vụ vật liệu phát sinh của tất cả các công trình Sổ cái Tk 621(trích) QuýIV/2004 Công ty vàng bạc đá quý Thành phố HCM Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 1/11 1/11 Kc CP NVLC 154 72.830.000 .. 31/12 31/12 Kc CP NVL sang chi phí spdd 154 908.941.497 31/12 31/12 Điều chỉnh giảm CPNVL công trình theo BBQT thuế 2004 336 -41.300288 31/12 31/12 Điều chỉnh giảm CPDD công trình theo BBQT thuế 2004 154 -41.300288 . Cộng 1.249.598.799 1.249.598.799 Người ghi sổ (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Kí tên, đóng dấu) Biểu mẫu 6: Sổ Cái TK 621 Như vậy tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Thoát nước Hồ An Biên là: 1.344.012.814 đồng. Cuối kì kế toán tập hợp chi phí và lập Phiếu chuyển khoản kết chuyển CPNVLTT theo từng đối tượng công trình vào CPSX dở dang TK 154 Mua NVL Nhận tiền ứng trước Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp Nhận ứng trước bằng NVL TK 154 TK 621 TK 152, 153 TK 336 TK 111, 112 Sơ đồ II1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp a, Đặc điểm Chi phí NCTT là một yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm, CPNCTT chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong chi phí sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp mang tính động lực trong sản xuất, nó ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần thái độ làm việc của công nhân viên. Đồng thời sẽ tác động một cách trực tiếp tới năng suất lao động và tiến độ hoàn thành công việc. Việc hạch toán đúng đủ hợp lý chi phí này sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác giá thành công trình và công bằng cho người lao động nên được công ty hết sức chú ý. Nếu tiền lương được đánh giá một cách chính xác, đầy đủ, hợp lý sẽ là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, hay nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm củ xí nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản sau: + Lương chính + Lương phụ + Các khoản phụ cấp Dựa vào mối quan hệ của lao động và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, hiện nay lực lượng lao động của xí nghiệp gồm: + Công nhân viên chức cuả công ty + Lao động thuê ngoài Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời - Trả lương theo thời gian: Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động Trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất thi công, xây dựng công trình và những công việc không có định mức hao phí nhân công phải tiến hành công nhật Lương trả theo thời gian = ( hệ số lương cấp bậc * lương tối thiểu)/22 * số công Lương tối thiểu do Nhà nước quy định: 290.000 đồng Hệ số lương cấp bậc do Nhà nước quy định - Trả lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương theo sản phẩm được thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng, chất lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành Trả lương theo sản phẩm được tính trực tiếp theo sản lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đánh giá tiền lương sản phẩm đã quy định. Được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình và được giao khoán các hợp đồng làm khoán Lương trả theo sản phẩm = số lượng sản phẩm sản xuất/1 người * đơn giá theo sản phẩm Đánh giá nhân công được xây dựng trên cơ sở đon giá Nhà nước quy định. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm từng công trình, hạng mục công trình cụ thể mà cân đối phương pháp tính lương cho phù hợp với yêu cầu đặt ra - Phương pháp tập hợp chi phí nhân công là phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí phát sinh tại công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào công trình đó b, Thủ tục, chứng từ sử dụng Trước khi thi công một công trình, công ty tiến hành giao khoán công trình xây lắp cho xí nghiệp thông qua Hợp đồng giao khoán Hợp đồng giao khoán là bản kí kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về một lượng công việc công vệc cụ thể, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. Là căn cứ để xí nghiệp tổ chức đơn vị thi công theo kế hoạch về thời gian, là cơ sở để xác định chi phí xây dựng, thanh toán lương. ở xí nghiệp tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động và từng bước, từng giai đoạn của công trình mà lao động được bố trí một cách hợp lý. Số lượng lao động sẽ được chia thành từng tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng phụ trách, chịu trách nhiệm trước xí nghiệp các công việc do tổ mình thực hiện. Mỗi tổ được giao một nhiệm vụ riêng ứng với từng giai đoạn của công trình. Dựa vào khối lượng công việc được giao, tổ trưởng sản xuất đôn đốc các công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi sát sao tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ thống kê nên bảng chấm công để làm tính lương. Chứng từ sử dụng bao gồm: + Hợp đồng khoán + Bảng chấm công + Bảng tổng hợp phân tích lương + Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành c, Hạch toán chi tiết Dựa vào Hợp đồng giao khoán theo công việc, căn cứ trên tiến độ thực hiện. Khi công việc giao khoán hình thành tiến hành nghiệm thu công trình, lập biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Sau khi tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng xem có đúng yêu cầu của Hợp đồng, khối lượng thực tế đã làm được, Hợp đồng sẽ được chuyển lên phòng tổ chức hành chính kiểm tra, đối chiếu, xét duyệt phòng này có nhiệm vụ tính toán số công lao động mà công nhân được hưởng và làm căn cứ để trả lương. Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoàn thành cũng như các chứng từ liên quan khác gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương kiểm tra. Kế toán tiền lương phải kiểm tra chứng từ và tiến hành tính lương. Sau khi tính toán xong kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng hợp phân tích lương để làm căn cứ thanh toán lương, phụ cấp và thưởng cho người lao động. Bảng lương công nhân Tháng 12 năm 2004 Công trình thoát nước Hồ An Biên STT Họ và tên Nghề nghiệp Tiền lương Ngày công Thêm giờ Thành tiền Ký nhận 1 Đỗ Tấn Thành Chính 75.000 21 84 2.756.250 2 Võ Tài Chính 75.000 21 84 2.756.250 3 Nguyễn Minh Phú Phụ 45.000 22 88 1.732.500 4 Trần Văn Dũng Tổ trưởng 90.000 21 84 3.307.500 . Cộng .. Người lập biểu Giám đốc Số liệu trên bảng thanh toán tiền lương là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết TK 622 theo từng công trình. Sổ chi tiết TK 622 QuýIV/2004 Công trình công ty vàng bạc đá quý TP HCM STT Chứng từ sử dụng Nội dung TKđư Số tiền SH NT Nợ Có 1 TLT 1/10/04 Phân bổ lương T10/04 334 13.552.000 2 KCL 1/10/04 Kc CP NCTT T10/04 154 13.552.000 3 TL 31/11 Trả lương tháng 11 đợt 1 334 15.432.000 .. Cộng phát sinh 230.384.700 230.384.700 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu mẫu số 7: Sổ chi tiết TK 622 Số liệu trên sổ chi tiết TK 622 làm căn cứ để kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở Bảng thanh toán lương hàng tháng và các chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi Nhật ký chung và định kỳ phản ánh vào Sổ cái TK 622. Sổ Nhật Ký Chung QuýIV/2004 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có . 1/10 TLT 1/10 Phân bổ lương tháng 10 622 13.552.000 334 13.552.000 1/10 KCL 1/10 Kết chuyển CP NCTT 154 13.552.000 622 13.552.000 31/11 TL 31/11 Trả lương tháng 11 đợt 1 622 15.432.000 334 15.432.000 Cộng chuyển trang sau Người ghi sổ (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Kí tên, đóng dấu) Biểu mẫu 8: Sổ nhật ký chung Sổ cái Tk 622 QuýIV/2004 Công trình công ty vàng bạc đá quý TP-HCM Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kì 1/10 TLT10 1/10 Phân bổ lương T10 334 13.552.000 1/10 KCL 1/10 Kc CP NCTT 154 13.552.000 1/11 TLT11 1/11 Phân bổ lương 11 334 25.678.000 1/11 KCL 1/11 Kc CP NCTT 11 154 25.678.000 . Cộng phát sinh 230.384.700 230.384.700 Số dư cuối kì Người ghi sổ (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Kí tên, đóng dấu) Biểu mẫu 9: Sổ Cái TK 622 Như vậy ta đã thấy số tổng cộng trên TK 622 là Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cuả công trình này.Tổng chi phí nhân công trực tiếp tài khoản 621 là: 230.384.700 đồng Cuối kỳ tổng hợp và lập phiếu kết chuyển nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất dở dang theo từng đối tượng công trình sang Tk 154 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Lương phải trả CN sản xuất Thanh toán lương cho người laođộng TK 154 TK 622 TK 334 TK 111, 112 Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công a, Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển việc trang bị máy móc, trang thiết bị kỹ thuật thi công sẽ giảm được lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, hạ giá thành, nâng cao chất lượng công trình. Máy móc thiết bị thi công là một phần tài sản không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp, là công cụ phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình. Chính vì vậy doanh nghiệp đã tự trang bị cho mình một khối lượng máy móc thiết bị căn bản, hiện đại, tạo điều kiện cho việc thi công công trình được thuận lợi, đạt yêu cầu về chất lượng. Đồng thời doanh nghiệp luôn quan tâm đến công tác bảo quản và sử dụng hiệu quả máy thi công. Công ty tiến hành thi công các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy. Do vậy khoản mục chi phí sử dụng máy thi công được công ty và xí nghiệp theo dõi trên TK623 ở doanh nghiệp máy thi công được quản lý tập trung do xí nghiệp quản lý và ngoài ra một số phải đi thuê. Nhằm đáp ứng yêu cầu thi công, tiến độ hoàn thành công trình và đặc điểm xây dựng việc thuê máy thi công của công ty là chính và chủ yếu. Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật tư, lao động, nhiên liệu, động lực cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. b, Thủ tục, chứng từ sử dụng Chi phí sử dụng máy thi công gồm: + Những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công như tiền khấu hao, tiền thuê máy, nhiên liệu động lực + Những chi phí có liên quan tới việc tháo lắp , chạy thử, vận chuyển máy thi công và những công trình tạm thời có sử dụng máy thi công. *) Trường hợp máy của công ty quản lý - Chứng từ sử dụng: + Hợp đồng mua máy + Biên bản bàn giao TSCĐ + Hoá đơn tài chính Tại công ty máy thi công được giao cho các xí nghiệp quản lý, xong tất cả các máy móc thi công đều dưới sự quản lý của phòng kĩ thuật- tại công ty. Trong quá trình thi công khi có nhu cầu sử dụng máy, các xí nghiệp phải lập kế hoạch sử dụng máy thi công. Trong quá trình sử dụng máy phát sinh rất nhiều chi phí, các chi phí này được hạch toán trên Tk 623. Tk này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. • Với chi phí khấu hao máy thi công Máy thi công được coi là tài sản của công ty. Chính vì vậy xí nghiệp không được quản lý máy thi công mà chỉ có quyền sử dụng theo yêu cầu công việc. Toàn bộ máy tập trung tại công ty. Hàng tháng công ty báo Nợ về khấu hao TSCĐ đối với xí nghiệp Tại xí nghiệp hàng tháng tiến hành trích khấu hao máy theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Sau đó cuối tháng gửi lên phòng kế toán công ty, làm cơ sở cho công ty quản lý, giám sát quá trình sử dụng máy. Trên cơ sở tính toán trên kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp trích khấu hao máy thi công và tiến hành ghi sổ • Với chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy, và một số chi phí khác xí nghiệp theo dõi trên nhật kí chung, sổ cái Tài khoản 623 mà không mở sổ chi tiết theo nội dung chi phí. *) Trường hợp thuê ngoài theo hợp đồng thuê Doanh nghiệp tiến hành thuê máy theo thời gian (tháng). Doanh nghiệp tiến hành thuê chọn gói, và trả tiền thuê máy theo số ca máy sử dụng. - Chứng từ sử dụng bao gồm + Hợp đồng thuê + Hoá đơn tài chính + Bảng theo dõi ca máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xây lắp tại xí nghiệp. Chi phí máy thi công bao gồm: + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị + Chi phí sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị + Chi phí tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy + Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Còn các chi phí trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công sẽ được hạch toán vào TK 627-Chi phí sản xuất chung. Đầu kỳ căn cứ vào dự toán đã được lập, các tổ trưởng tổ sản xuất tự cân nhắc việc huy động máy thi công sử dụng cho các công trình. Các tổ trưởng tổ sản xuất phải lập kế hoạch sử dụng máy thi công gửi về phòng kỹ thuật để xin sử dụng máy, sau đó phòng kỹ thuật cân nhắc năng lực có thể đáp ứng được và điều động máy thi công theo yêu cầu. Nếu không đủ điều kiện đáp ứng được sẽ tiến hành thuê máy thi công ở bên ngoài. Trong trường hợp thuê máy thi công, được sự đồng ý của thủ trưởng, xí nghiệp ký hợp đồng thuê máy thi công. Sau khi có máy thi công xí nghiệp tự điều chỉnh theo đặc điểm của từng giai đoạn, công đoạn của công trình, hạng mục công trình mà điều chuyển máy sử dụng + Trường hợp máy thi công của công trình nào chỉ sử dụng cho công trình đó mà không chuyển sang công trình khác, thì sẽ tiến hành theo dõi chi phí máy thi công chi tiết cho từng công trình + Trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình, kế toán tập hợp các nghiệp vụ phát sinh . Cuối kì tiến hành phân bổ chi phí cho từng công trình để tính giá thành + Chứng từ sử dụng • Hợp đồng thuê máy thi công • Phiếu theo dõi ca xe, máy thi công * Đối với máy thuê ngoài: hoạt động này diễn ra là chủ yếu. Mặt khác máy thuê ngoài theo ca sử dụng máy DN: Công ty CP BĐ 10 Địa chỉ:169 Tây Sơn Mẫu số 01 - SX Ban hành theo QĐ số 1864 Phiếu theo dõi ca xe máy thi công Tháng 11 năm 2004 Quyển số:84 Số:25 Tên xe máy: Máy ủi Mã hiệú: MU_HQ Nước sản xuất: Hàn Quốc Biển đăng ký:. Công suất, trọng tải: Ngày Đối tượng sử dụng Số giờ máy thực tế hoạt động Số ca máy thực tế hoạt động Chữ ký bộ phận sử dụng xe máy A B 1 2 C 2/11 Xí nghiệp 7 15 2 5/11 Xí nghiệp 4 10 2 Cộng Phụ trách đơn vị quản lý xe máy Người điều khiển xe máy Biểu mẫu 10: Phiếu theo dõi ca xe máy thi công d, Hạch toán tổng hợp Từ các chứng từ liên quan kế toán tiến hành mở sổ chi tiết TK 623 Sổ chi tiết TK 623 Quýiv/2004 công ty vàng bạc đá quý TP-hcm STT Chứng từ sử dụng Nội dung TKđư Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ .. 6/12 HĐ032 Thuê ngoài máy ủi 331 192.471.820 . Cộng phát sinh 269.389.248 269.389.248 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu mẫu số11: Sổ chi tiết TK 623 Các nghiệp vụ phát sinh kế toán hàng ngày phản ánh vào sổ Nhật kí chung Sổ Nhật Ký Chung QuýIV/2004 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 6/12 HĐ032 thuê máy thi công 331 192.471.820 30/12 TL12 trả lương CN 334 12.356.475 .. chuyển trang sau Người ghi sổ (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Kí tên, đóng dấu) Biểu mẫu 12: Sổ nhật ký chung Từ Nhật kí chung định kì kế toán nhập số liệu vào sổ Cái TK 623 Sổ cái Tk 623 QuýIV/2004 Công trình Công ty vàng bạc đá quý TP-HCM Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kì 6/12 HĐ032 Thuê máy thi công 331 192.471.820 . 31/12 31/12 KC CPMTC 154 269.389.248 Cộng phát sinh 269.389.248 269.389.248 Số dư cuối kì Ngàythángnăm Người ghi sổ (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Kí tên, đóng dấu) Biểu mẫu 13: Sổ Cái TK 623 Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán tổng hợp và lập phiếu kết chuyển CPSDMTC vào CHSXDD - TK 154 TK 154 Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy VAT được khấu trừ CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền CP khấu hao máy thi công Khi xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công Tiền công phải trả cho CN điều khiển TK 627 TK111,112,331 TK 214 TK111,334 TK 133 Sơ đồII 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 2.1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung a, Đặc điểm chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết liên quan đến việc phục vụ sản xuất chung quản lý quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi các bộ phận sản xuất, tổ đội thi công bao gồm chi phí về vật liệu dùng cho tổ đội, chih phí khấu hao, chi phí tiền công phải trả, nhân viên, phân xưởng, nhân viên điều khiển máy, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Mặt khác để tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và đạt hiệu qủa cao. Ngoài các yếu tố chi phí cơ bản như nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán thẳng vào các công trình, xí nghiệp còn có những khoản chi phí sản xuất có tính chất chung, liên quan đến nhiều công trình. Vì vậy không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình mà tiến hành tập hợp cho toàn xí nghiệp, cuối kì phân bổ cho từng công trình b, Thủ tục, chứng từ sử dụng - Kế toán sử dụng chứng từ - Các bảng phân bổ - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Các hoá đơn tài chính - Tài khoản sử dụng: để hạch toán khoản mục này, kế toá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2340.doc
Tài liệu liên quan