Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10-10

MỤC LỤC

 

PHẦN I : 3

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 3

I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3

1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 3

1.1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất : 3

1.2.2 Phân loại giá thành : 6

II. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 8

2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : 8

2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : 9

2.3 Trình tự hạch toán chi phi sản xuất : 10

2.4 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 11

2.4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 11

2.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp . 12

2.4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung . 12

2.4.4 Hạch toán chi phí trả trước . 13

2.4.5 Hạch toán chi phí phải trả. 14

2.4.6 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất . 17

2.4.7 Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ . 20

2.4.8 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 22

2.5 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 23

2.5.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu. 23

2.5.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 24

2.5.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung . 25

2.5.4 Tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 26

III. Phương pháp tính giá thành. 28

3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm . 28

3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm . 29

3.2.1 Các phương pháp chung. 29

3.2.2 Một số phương án tính giá hành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp. 32

4.1 Hệ thống sổ kế toán chi tiết . 33

4.2 Hệ thống sổ kế toán tổng hợp. 33

PHẦN II 35

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10 - 10 35

I.Vài nét về công ty Cổ phần dệt 10 - 10 35

1. Lịch sử hình thành và phát triển và tính hình sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 35

III. Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 -10 38

1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 38

1.1. Chi phí sản xuất 38

1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành 39

2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 39

4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 41

III. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp 42

IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 43

V. Hạch toán chi phí sản xuất chung 46

VI. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh 50

Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng NKCT số 7. 50

Căn cứ để ghi nhật ký chứng từ số 7 là số liệu tổng hợp từ bảng kê 4+5. Bảng kê này được tập hợp các bảng phân bổ 1,2,3 và các NKCT liên quan. 51

VII. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 51

VIII. Tính giá thành sản phẩm 53

PHẦN III 57

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10 -10 57

A.Sự cần thiết tổ chức hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm 57

B. Các nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần dệt 10 -10 nói riêng. 58

1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 60

1.2.Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm 61

II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty doanh nghiệp 62

III. Phương hướng hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường quản trị doanh nghiệp 66

1. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt 10 -10 66

2. Một số phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần dệt 10-10. 67

KẾT LUẬN 69

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10-10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá thành đơn vị thực tế cho những sản phẩm đã hoàn thành trong thán để làm cơ sở nhập kho thành phẩm. Kỳ tính giá thành hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp được kịp thời. Trường hợp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phảm hoặc loại sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì thời kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. 3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm . 3.2.1 Các phương pháp chung. Phương pháp trực tiếp : áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng sản phẩm sản xuất không nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn. Khi đó giá thành sản phẩm được tính theo công thức : Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá trị spdd đầu kỳ + chi phí ps trong kỳ – giá trị spdd cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp tổng cộng chi phí : áp dụng ở những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí của giai đoạn bộ phận sản xuất tạo lên sản phẩm. Khi đó ta có : Giá thành sản = Giá thành + Giá thành +… … + Giá thành phẩm hoàn thành chi tiết 1 chi tiết 2 chi tiết n Phương pháp hệ số : áp dụng khi 1 quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu, một lượng lao động tiêu hao mà thu được nhiều sản phẩm khác nhau, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành cho từng loại sản phẩ rồi tiến hành tính giá thành sản phẩm như sau : Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm sản phẩm gốc Số lượng sản phẩm quy đổi Tổng giá thành sản = Giátrị spdd + Tổng chi phí sản xuất - Giá trị spdd xuất các loại sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Số lượng sản = Số lượng sp x Hệ số quy đổi phẩm quy đổi loại i sản phẩm loại i Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi sản phẩm sản phẩm từng loại sản phẩm gốc từng loại i Phương pháp tỷ lệ : áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nhưng cùng sử dụng các yếu tố sản xuất đầu vào như nguyên vật liệu, nhân công,… kế toán không hạch toán cho tiết cho từng loại sản phẩm từ ban đầu vì các sản phẩm khác nhau về giá trị sử dụng nên không thể quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn. Đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng còn đối tưọng tính giá thành là sản phẩm từng loại. Khi đó ta có : Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí Tổng giá thành sản xuất thực tế các loại sản phẩm x 100% Tổng giá thành kế hoạch sản xuất các loại sản phẩm Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ : áp dụng với các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn thu đuợc các sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm chính thì kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng giá trị chi phí sản xuất theo các phương pháp như giá kế hoạch, giá ước tính, giá nguyên vật liệu ban đầu,… Khi đó ta có : Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Phương pháp liên hợp : áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp đã trình bày ở trên. 3.2.2 Một số phương án tính giá hành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất giản đơn : Là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít loại hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có nhưng không đáng kể. Do vậy, việc tính toán chi phí được tiến hành theo sản phẩm, mỗi loại hàng được mở một sổ hoặc thẻ hạch toán chi phí sản xuất. Cuối kỳ kế toán thực hiện công tác tính giá thành theo phương pháp giản đơn ( trực tiếp ) hoặc liên hợp. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng : Việc tính giá thành chỉ hoàn thành khi đơn đặt hàng hoàn thành, kỳ tính giá thành không đồng thời với kỳ báo cáo. Trong một số trường hợp, theo yêu cầu quản lỳ cần xác định khối lượng công tác trong kỳ thì đối với những đơn hàng chỉ mới hoàn thành một phần thì việc xác định sản phẩm dở dang có thể dựa vào giá thành kế hoạch ( hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn hàng. Đối với doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục( phân bước ): Với những doanh nghiệp này thì quy trình sản xuất gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một chu kỳ nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đầu vào của bước sau. Theo phưong án này thì chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn nào sẽ được tập hợp theo giai đoạn đó, Riêng với chi phí sản xuất chung, sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm va yêu cầu của công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể tập hợp theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm hay không tính giá thành bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí, hệ số hoặc tỷ lệ. IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp . 4.1 Hệ thống sổ kế toán chi tiết . Sổ kế toán chi tiết là sổ được lập để phản ánh chi tiết các nghiệp kinh tế phát sinh có liên quan tới quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Các sổ được mở phải chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí và chi tiết theo đối tượng tính giá thành. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất ở doanh nghiệp. Tuỳ theo phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng có thể có những chi tiết khác nhau, có thể chi tiết theo khoản 1 chi phí cần tập hợp kết chuyển, cũng có thể chi tiết theo đối tượng tính giá thành (chi tiết theo loại sản phẩm, giai đoạn công nghệ) kết quả hạch toán chi phí và tính giá thành được thể hiện trên sổ chi phí sản xuất và sổ tính giá thành sản phẩm. 4.2 Hệ thống sổ kế toán tổng hợp. Chế độ sổ sách kế toán tổng hợp có những quy định về việc mở sổ ghi sổ, sửa chữa, lưu trữ và hướng dẫn về các hình thức sổ kế toán. Cho đến nay có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp đó là : Hình thức nhật ký – Sổ cái. Hình thức nhật ký chung. Hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức nhật ký – chứng từ. Các hình thức sổ trên đều có đặc điểm chung là phải tổ chức ghi chép, phản ánh các hoạt động kinh tế theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế và ghi chép mang tính chất phân loại, hệ thống hoá các hoạt động kinh tế theo nội dung kinh tế. Vì vậy dù áp dụng hình thức sổ kế toán nào thì doanh nghiệp cũng phải mở sổ nhật ký và sổ cái. Sự khác nhau cơ bản và là căn cứ để phân biệt hình thức sổ kế toán chính là số lượng sổ và phương pháp ghi sổ. Doanh nghiệp căn cứ vào quy mô đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý và năng lực của cán bộ kế toán để lựa chọn một hình thức phù hợp. Sơ đồ các hình thức sổ kế toán tổng hợp : Hình thức nhật ký – Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết chi phí Các sổ hạch toán chi tiết chi phí Báo cáo tài chính Nhật ký – Sổ cái Chứng từ gốc và các bảng kê chi phí Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng phần II Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 - 10 I.Vài nét về công ty Cổ phần dệt 10 - 10 1. Lịch sử hình thành và phát triển và tính hình sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ phần dệt 10 - 10 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân có quan hệ đối nội, đối ngoại và được mở tài khoản riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp lệnh của nhà nước CHXHCNVN.Trụ sở số 253 minh khai-vĩnh tuy-Hà nội Quá trình hìmh thành và phát triển: Giai đoạn 1: Đầu năm 1973 đến hết tháng 6-1975 quyết định số 2580\QĐ-UB lấy ngày giải phóng thủ đô 10-10-1974 đặt tên xí nghiệp 10-10 có diện tích 580m có 2 địa điểm số 6-Ngô Văn Sở và số 26 Trần Quí Cáp 10-1992 Giai đoạn 2: Tháng 7-1975 đến hết năm 1982 Giai đoạn 3: Năm 1983 đến tháng 1 năm 2000 xí nghiệp được sở công nghiệp Hà Nội chuyển đổi thành công ty dệt 10-10 Giai đoạn 4: thang 1-2000 đến nay theo quyết định của nhà nước số 5784\QĐ-UB ngày 29-12-1999 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi công ty dệt 10-10 thành công ty cổ phần dệt 10-10 Tổng số vốn của công ty là: 270.980.689.000 Vốn do ngân sách cấp là: 216.784.551.200 Vốn tự bổ sung: 54.196.137.800 Tổng doanh thu: 556.957.000.000 Nộp ngân sách: 14.000.000.000 Tổ chức bộ máy quản lý Do đặc điểm của công ty mang tính chất sản xuất công nghiệp, sản xuất thường xuyên biến động theo thị trường và địa điểm cố định nên cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo hình thức trực tuyến- chức năng. Theo cơ chế này các bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho các đơn vị sản xuất mà chỉ chuẩn bị các quyết định định hướng, kiến nghị với tư cách các cơ quan tham mưu cho tổng giám đốc Với hơn 160 tỷ đồng và gần 6.000CNV. Công ty cổ phần dệt 10 -10 là 1 trong những số ít các công ty thuộc ngành dệt may Việt nam được xây dựng với quy mô sản xuất tiên tiến, với thiết bị may mặc cao được trang bị hơn nhiều các công ty trong ngành. Công ty cổ phần dệt 10 -10 được tổ chức quản lý theo kiểu cơ cấu trực tiếp tham mưu. Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là 1 phó Tổng giám đốc phụ trách về kinh tế, 1 kế toán trưởng và các phòng ban có chức năng tham mưu. Tổng giám đốc là đại diện cho công ty thay mặt cho công ty giải quyết tất cả những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của công ty đồng thời chịu sự trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốc không trực tiếp ra quyết định về quản lý là thông qua các phó giám đốc và các phòng ban. Khi ra quyết định quản lý, cấp trên lấy ý kiến của các phòng ban chức năng hay các bộ phận có liên quan và ra quyết định này sẽ đưa thẳng xuống cấp dưới. Các phòng ban nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp cho Tổng giám đốc quản lý và điều hành công việc Phòng Kinh tế tổ chức đảm bảo phản ánh đúng, chính xác , kịp thời các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong công ty, xây dựng kế toán tài chính và tính giá thành, cân đối thu chi xác định các mức chi phí phân tích các mặt có liên quan đến tài chính tham mưu cho Tổng giám đốc về các kế hoạch tổ chức. Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hành chính của công ty, tổ chức đào tạo tuyển dụng lao động Phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu: là cơ quan tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng phương hướng mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ nghiên cứu chiến lược kinh doanh tìm kiếm đầu vào và đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm /KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra giám sát công nghệ sản xuất, kiểm tra vật tư, nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, tham gia vào việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm. Trung tâm y tế: có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ tham gia xây dựng chế độ và quy chế an toàn lao động trong các nhà máy sản xuất. Phòng bảo vệ quân sự: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác xác định và thực hiện các phương án bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, trật tự xã hội. Khối các nhà máy sản xuất (nhà máy sợi I, II, nhà máy dệt kim, nhà máy Đông Mỹ…) chịu sự quản lý trực tiếp của phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất, có nhiệm vụ tổ chức sản xuất hệ thống kết quả và trên cơ sở hoàn thành kế hoạch công ty giao. III. Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 -10 1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1. Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định. Công ty cổ phần dệt 10 -10 có biểu hiện bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, tiền lương phải trả cho công nhân viên trong công ty và các chi phí khác. Trong kỳ hạch toán của công ty, chi phí của công ty bỏ ra phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong 1quý nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất đầu ra đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chất lượng và kế hoạch. Sản phẩm chính của công ty là sợi và các sản phẩm dệt kim, khăn … cho các khách hàng trong và ngoài nước . Chu kỳ sản xuất mỗi sản phẩm ngắn, công ty sản xuất nhiều sản phẩm với số lượng lớn sản phẩm hoàn thành và trao trả khách hàng đúng theo yêu cầu đòi hỏi. Chi phí sản xuất tương đối lớn. ở công ty, việc tổ chức công tác kế toán, rất được trú trọng trên cơ sở chế độ quy định của Nhà nước và sự vận dụng phù hợp với đặc điểm của công ty. Theo quy định, công ty có các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: NVL chính, NVL phụ và công cụ dụng cụ… + Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản trả cho công nhân sản xuất, lương, phụ cấp, BHYT, BHXH, KPCĐ trích tỷ lệ quy định. + Chi phí chung bao gồm các khoản chi phí nhân công các nhà máy như nhân viên quản lý ở các ca sản xuất … chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất ở nhà máy, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền. Cuối quý, chi phí được kết chuyển vào bên nợ TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành Để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản lý hợp lí tức là phải quan tâm đến hiệu quả của chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty tìm mọi biện pháo để giảm bớt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để thu được lợi nhuận cao nhất việc tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành là công việc vô cùng quan trọng quyết định sự thất bại hay thành công của công ty vì thế mà công ty có nhiều biện pháp để kế toán chi phí tức là phải lập kế hoạch chi phí sản xuất kế hoạch giá thành. + Lập kế hoạch giá thành: dựa trên kế hoạch chi phí sản xuất bỏ ra để định giá hợp lí sản phẩm của mình. + Lập kế hoạch chi phí sản xuất tức là phòng kĩ thuật đầu tư lập ra các định mức NVL, công cụ dụng cụ hợp lí. 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm với những quy cách khác nhau được kí hiệu theo chỉ số sợi như ở nhà máy sợi I gồm sợi đơn Ne60 (65/35) CK, Ne45 (65/35)CK… Vậy ở công ty xác định được đối tượng tính giá thành là từng chỉ số sợi kì tính giá thành là 1 quý và đơn vị tính giá thành là 1 kg sản phẩm Đối tượng chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến công tác hạch toán chi phí sản xuất. Tại công ty Dệt May Hà Nội quá trình sản xuất sợi là 1 quá trình sản xuất liên tục với quá trình công nghệ khép kín. Đây là quá trình công nghệ gồm 2 giai đoạn nối tiếp nhau theo 1 trình tự nhất định. Giai đoạn I: sản xuất ra sợi đơn. Sợi đơn chủ yếu được bán ra ngoài và 1 phần là đối tượng để chế biến giai đoạn II. Giai đoạn II: sản xuất ra sản phẩm sợi xe từ sợi đơn để phù hợp với đặc điểm này cũng như yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất phát sinh trong kì được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ và phương pháp hạch toán chi phí được lựa chọn tương ứng là phương pháp hạch toán theo giai đoạn công nghệ. *Mối quan hệ giữa đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Trong phần I chúng ta đã nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm và có sự phân biệt giống nhau và khác nhau. Cũng trên cơ sở công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm sợi trong từng nhà máy công cụ giai đoạn I và giai đoạn II còn đối tượng tính giá thành sản phẩm (từng chỉ số sợi) vì thế 1 đối tượng tập hợp chi phí trong công ty có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành. Mặt khác xuất phát từ quá trình công nghệ , đối tượng phương pháp tập hợp sản xuất và sự đa dạng về chủng loại sản phẩm công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp tỷ lệ. áp dụng phương pháp này kế toán phải căn cứ vào bảng giá thành chi tiết kế hoạch sợi theo từng khoản mục chi phí. Bảng này do phòng kế toán tài chính lập trên cơ sở kế hoạch sản xuất trong năm và tính giá thành sản phẩm năm trước, bảng được lập từ đầu năm và được xây dựng trong suốt năm kế hoạch. Tỷ lệ chi phí theo từng khoản mục giữa chi phí sản xuất thực tế với giá thành kế hoạch theo từng khoản mục chi phí. Từ đó kế toán tính được giá thành thực tế theo từng khoản mục chi phí và tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm. 4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Chi phí sản xuất hiện nay tại công ty được tập hợp theo các khoản mục + Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí NC trực tiêp + Chi phí sản xuất chung Do bộ phận kế toán lựa chọn hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX nên các TK sử dụng bao gồm TK 152 – có chi tiết ở phần sau TK 153 – CCDC: có chi tiết TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 – Chi phí sản xuất chung TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 241, 338, 335 Và các TK khác phục vụ cho hạch toán chi phí sản xuất. Nhà máy áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức NKCT, do vậy sổ sách kế toá được sử dụng để phản ánh việc hach toán chi phí sản xuất bao gồm Bảng kê số 3. Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ cụng cụ Bảng kê số 4,5: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả Các bảng phân bổ: Số 1: TL và BHXH Số 2: NVL và công cụ dụng cụ Số 3: KHTSCĐ Cùng với các loại chứng từ khác như bảng thanh toán TL, bảng thanh toán hợp đồng sản xuất, biên bản hình thành giao nhận sản phẩm, phiếu nhập xuất… Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại công ty theo đúng chế độ kế toán hiện nay và được khái quán theo sơ đồ “Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức NKCT” III. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu mà công ty dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đây là một khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng hợp chi phí sản xuất của công ty (khoảng 60%). Vì vậy việc hạch toán chính xác về NVL là 1 trong những vấn đề có tầm quan trọng, đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất là tính toán chính xác giá thành sản phẩm. NVL thực tế công ty bao gồm nhiều loại: NVL chính: bông, xơ NVL phụ: ống giấy, túi PE Nhiên liệu: Xăng A92, dầu CN20, dầu FO, diezen… Phụ tùng thay thế: Một số phụ tùng của máy móc thiết bị sản xuất. Để theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL công ty, áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu là phương pháp thẻ song song đồng thời sử dụng tài khoản 152- NVL và chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2, cấp 3 TK 1521 – Bông xơ và sợi TK 1522 - Hoá chất,thuốc tẩy,ống giấy; TK 1523- Xăng dầu, than củi, mỡ TK 1524 – phụ tùng thay thế TK 1527 – phế liệu thu hồi Để tập hợp chi phí NVL thực tế kế toán sử dụng TK 621 – chi phí NVL trực tiếp TK này được mở chi tiết theo từng nhà máy TK 6211- chi phí NVL thực tế nhà máy sợi 1 TK 6212- chi phí NVL thực tế nhà máy sợi 2 Để đơn giản việc hạch toán hàng ngày công ty đã sử dụng giá hạch toán . Khi sử dụng giá hạch toán hàng ngày bài toán ghi sổ về nhập kho tồn kho vật liệu theo giá hạch toán Đối với vật tư mua ngoài về nhập kho, kế toán ghi sổ theo giá hạch toán (giá thực tế không có thuế VAT). Trong kỳ khi xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm và các mục đích sử dụng khác, số toán và thủ kho chỉ theo dõi về mặt lượng, cuối kỳ kế toán căn cứ vào hệ số chênh lệch trên bảng kê số 3 và giá hạch toán vật tư để tính giá thực tế xuất cho từng loại vật tư phục vụ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành. Giá hạch toán NVL nhập (xuất) = Số lượng NVL nhập (xuất) x Đơn giá hạch toán Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm giá mua + chi phí thu mua (chi phí v/c bốc dỡ) Để tính giá thành thực tế theo các bước sau: Xác định hệ số giá từng vật liêu Xác định giá NVL dùng trong kì Căn cứ vào phiếu xuất kho số 25 ngày 20/8 xuất sợi petix cho sản xuất sản phẩm trị giá là: 4.480.000. Kế toán tiến hành định khoản như sau NợTK 6211 IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1. Hạch toán tiền lương Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền phải trả cho CN trực tiếp sản xuất. Tiền lương là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất cho nên việc tính toán và phân bổ hợp lý tiền lương và giá thành sản phẩm sẽ gó phần hạ giá thành sản phẩm tăng tích luỹ cải thiện đời sống cho cán bộ CNV của công ty. Hiện nay đối với tiền lương công nhân sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Để tính tiền lương của công nhân sản xuất bộ phận tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào báo cáo số lượng hình thành, bảng chấm công bảng thanh toán tiền lương và BHXH. Việc trả lương cho từng công nhân thực tế sản xuất cũng được tiến hành theo những cách thức khác nhau. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế Đối tượng trả lương theo hình thức này là các công nhân trực tiếp đứng máy, công nhân kiểm tra, công nhân phục vụ trong dây truyền sản xuất. Cuối mỗi tháng kế toán tiền lương ở mỗi nhà máy thống kê sản lượng hoàn thành của mỗi người lao động theo phiếu báo sản lượng cá nhân để tính lương cho người lao động Lương theo sản phẩm tập thể Đối tượng trả lương theo hình thức này là nhóm công nhân phục vụ, công nhân đứng máy không tách rời được sản phẩm cá nhân. Hàng tháng phải căn cứ vào nhóm sản lượng sản phẩm nhóm đạt được kết hợp với bình quân công chấm điểm hàng ngày để chia lương cho từng cá nhân Tổng điểm kế hoach = 10 x Tổng số CN theo định mức x Tổng số ca ngày + Tổng số CN theo định mức x Tổng số ca đêm Quỹ lương phục vụ nhóm = (Slg ngày x đơn giá + slg đêm x đơn giá x 1,4) Tiền lương bình quân 1 điểm = Quỹ lương phục vụ nhóm Tổng điểm kế hoạch Tiền lương cứng: + Lương ngày = điểm ngày của 1 công nhân x Tiền lương 1 điểm + Lương đêm = Điểm đêm 1 CN x TL 1 điểm x 1,4 Lương mềm: = Lương cứng x hệ số đăng ký cấp bậc x hệ số thưởng Thu nhập = (Lương cứng + Lương mềm) x hạng thành tích Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại Trả lương theo thời gian Dùng áp dụng đối với các công nhân ở các phòng ban nghiệp vụ. Cuối quý tính tổng tiền lương CNTTSX tính vào chi phí SXKD: 82.580.297 Kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 622 982.580.297 Có TK 334 982.580.297 2. Hạch toán các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương công nhân được hưởng các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo quy định chế độ kế toán tài chính cụ thể sau: Công ty trích lập quỹ BHXH là 20% tính trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp trong đó 15% tính vào CF SXKD, 5% tính vào thu nhập của CN BHYT: 3% trong đó 2% tính vào CF SXKD, 1% tính vào thu nhập của CN KPCĐ: 2% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ Cuối quý tính ra tổng các khoản trích theo lương tính vào chi phí SXKD Nợ TK 6221 122.977.189 Có TK 3382 40548757 Có TK 3383 82.428.432 Việc hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. TK 334- phải trả CNV TK 338 – phải trả phải nộp khác Để tập hợp TL và các khoản chi phí trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 622- chi phí nhân công trực tiếp được chi tiết thành TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp giai đoạn I, nhà máy sợi I TK 6221: đậu xe sợi I (chi phí nhân công thực tế giai đoạn II, nhà máy sợi I) TK 6222 – chi phí nhân công trực tiếp nhà máy sợi II TK 6223 – chi phí nhân công trực tiếp nhà máy dệt kim Hàng tháng căn cứ vào việc hình thành và giấy báo nghiệm thu sản phẩm để tính lương cho CNV trực tiếp sản xuất. Đồng thời dựa vào bảng chấm công các phiếu làm thêm giờ để tính thưởng, trên cơ sở kế toán lập bảng 3 thanh toán lương cho các nhà máy phân xưởng và tiến hành tích luỹ theo tỷ lệ quy định. Sau đó kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo từng đối tượng phát sinh và thực hiện các bước sau (số liệu 93/2001) Biểu số 04 Lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất quý IV : 549.522.880 Các khoản phụ cấp quý III: 433.057.471 Lãi phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp quý IV: 982.580.297 Trích BHYT, KTCĐ được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hai quý 1 lần. Nhưng quý III/2001 kế toán tiền lương trích BHYT, KPCĐ cho 2 quý II và III Lương chính của công nhân sản xuất trực tiếp quý II: 464.196.045 Lương chính của công nhân sản xuất trực tiếp quý III: 549.522.880 Lương chính của công nhân sản xuấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32534.doc
Tài liệu liên quan