Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế hoạch tại công ty SMW, trực thuộc Tập đoàn Nhựa Đông Á

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Phần I: Những vấn đề lý luận về công tác KH sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 2

I. KH và KHH sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 2

1. Khái niệm KH và KHH. 2

1. Chức năng KHH sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 3

1.1.Chức năng ra quyết định. 3

1.2. Chức năng giao tiếp. 4

1.3. Chức năng quyền lực. 5

2. Vai trò của KHH trong doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5

3. Phân loại KHH sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 8

3.1. Phân loại theo thời gian. 8

3.2. Phân loại theo nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch. 10

3.2.1. KH chiến lược. 10

3.2.2. KH tác nghiệp 10

4. Quy trình KHH sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 11

4.1. Xây dựng KH sản xuất kinh doanh 11

4.2. Quy trình xây dựng KH trong doanh nghiệp. 11

4.3. Phương pháp xây dựng KH 13

5. Công tác thực hiện KH 14

5.1. Thành phần ban lãnh đạo 14

5.2. Các phòng ban chức năng 14

5.3. Phòng (ban) KH. 14

6. Theo dõi, đánh giá thực hiện KH. 15

7. Hiệu chỉnh KH. 15

Phần II: Thực trạng công tác KH tại công ty SMW thuộc Tập đoàn Nhựa Đông Á 16

I. Giới thiệu về Tập đoàn nhựa Đông Á và công ty SMW 16

1. Giới thiệu về Tập đoàn nhựa Đông Á 16

1.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: 16

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 17

1.3. Những thành tựu đạt được 19

2. Giới thiệu công ty SMW 22

II. Chiến lược phát triển của công ty SMW 23

2.1. Mục tiêu cụ thể về KH doanh thu trên lợi nhuận năm 2009 23

2.2. Chiến lược thực hiện năm 2009-2010 của công ty SMW 23

III. Thực trạng công tác lập KH tại công ty S.M.W 27

2. Phân tích hệ thống kế hoạch 29

IV. Phân tích công tác lập kế hoạch 29

1. Kế hoạch bán hàng 30

1.1. Giới thiệu về sản phẩm cửa nhựa u-PVC: 30

1.2. Đặc điểm thị trường của sản phẩm. 32

1.3. Nội dung chủ yếu của bản kế hoạch bán hàng. 33

1.4. Phương pháp lập kế hoạch bán hàng: là phương pháp ngoại suy xu thế có sự điều chỉnh 33

2. Kế hoạch phân phối sản phẩm 33

3. Kế hoạch Marketing phụ trợ 35

3.1. Quảng cáo và tài trợ 35

3.2. Kế hoạch lực lượng bán hàng 35

4. Kế hoạch sản xuất 36

4.1. Kế hoạch vật tư 36

4.1.1. Quy trình lập kế hoạch vật tư: 37

4.1.2. Nội dung chủ yếu của một bản kế hoạch vật tư đó là: 37

4.1.3. Phân tích kế hoach vật tư: 37

4.2. Kế hoạch dự trữ sản xuất 38

5. Công tác thực hiện KH 39

5.1. Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2008 39

5.2. Nhận định về công tác thực hiện KH tại công ty SMW 39

6. Công tác giám sát, đánh giá. 40

6.1. Lập kế hoạch đánh giá nội bộ 40

6.2. Chuẩn bị và tiến hành đánh giá: 41

6.3. Tiến hành đánh giá: 41

6.4. Báo cáo đánh giá: 41

6.5. Theo dõi. 42

7. Công tác hiệu chỉnh KH 42

 

Phần III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác KH tại công ty SMW 44

1. Phân cấp xây dựng và quản lý thực hiện quy trình KHH trong công ty. 44

1.1. Phân rõ chức năng các phòng ban trong công tác KH. 44

1.2.Xây dựng quy trình KH thống nhất của công ty gắn với yếu tố thời gian. 44

2. Xây dựng KH 46

2.1. Lập KH trên cơ sở chiến lược kinh doanh của công ty. 46

2.1.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh. 46

2.1.2. KH cần cụ thể hoá chiến lược của công ty 49

2.2. Đổi mới phương pháp xây dựng KH 49

3. Hoàn thiện tổ chức thực hiện KH 49

4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác KH tại công ty SMW. 50

4.1. Mức thay đổi của các chỉ tiêu tài chính của công ty khi áp dụng phương pháp KH mới. 50

4.2. Hiệu quả trong quản lý. 50

Kết luận 51

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế hoạch tại công ty SMW, trực thuộc Tập đoàn Nhựa Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập theo giấy phép số 0102002000 được sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 16/02/2001, vốn được góp giữa công ty TNHH thương mại dịnh vụ Hùng Phát và công ty cổ phần Nhựa Đông A có trụ sở và nhà máy tại thành phố HCM, với số vốn ban đầu khiêm tốn 2,5 tỷ đồng . Cuối năm 2001, Công ty tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ. Chính đường lối phát triển đúng đắn, hệ thống quản trị chuyên nghiệp và triết lý kinh doanh lấy khách hàng làm trọng đã giúp Nhựa Đông Á vượt qua những khó khăn ban đầu và từng bước trưởng thành, khẳng định mình với những dấu ấn tăng trưởng. Nhựa Đông Á vẫ chủ động tìm kiếm và nhập khẩu dây chuyền và công nghệ sản xuất hiện đại để tạo sự khác biệt về chất lượng và sản lượng cho sản phẩm chủ lực là tấm ốp trần ,cửa nhựa và nẹp trang trí…. Ngày 17/06/2004 vốn điều lệ của Công ty tăng lên 30 tỷ với mục tiêu nâng cao sản lượng, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm và tiếp tục khẳng định thương hiệu và thị trường đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng trong ngành Nhựa. Ngày 14/11/2006 Công ty tăng vốn lên 58 tỷ với số giấy phép kinh doanh: 0103014564, chuyển đổi hình thức từ công ty TNHH sang công ty cổ phần và được UBND Thành phố Hà Nội , tỉnh Hà Nam phê duyệt vào khu công nghiệp Ngọc Hồi Thanh Trì Hà Nội - khu CN Châu sơn Hà Nam, nâng số dây chuyền lên con số 16 và tăng sản lượng lên gấp ba. Bên cạnh đó, Công ty triển khai xây dựng liền hai nhà máy tại hai khu công nghiệp trên. Ngày 12/02/2007 vốn điều lệ được tăng lên 100 tỷ đồng, Tập đoàn Nhựa Đông Á đã hoàn thành cơ bản hai nhà máy và đưa vào hoạt động, tại khu công nghiệp Ngọc hồi và nhà máy tại khu công nghệp Châu Sơn với tổng diên tích gần 80.000 m2, đồng thời Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á chuyển đổi thành mô hình Công ty mẹ - công ty con với việc tách phần sản xuất ra khỏi Công ty mẹ và thành lập 3 Công ty con chuyên về sản xuất là: Công ty TNHH một thành viên Nhựa Đông Á, có trụ sở tại Khu công nghiệp Châu Sơn - Hà Nam với vốn điều lệ là 58 tỷ đồng với tổng công xuất trong giai đoạn 1 khoảng 12.000 tấn sản phẩm /năm. Công ty TNHH một thành viên S.M.W địa chỉ tại Khu Công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội với vốn điều lệ 20 tỷ đồng với công suất 150.000m2 cửa/năm. Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á Sài Gòn, có nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp Tân Tạo, Tp. Hồ Chí Minh, với vốn điều lệ 20 tỷ đồng. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diên TQM và đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng IS 9001;2000 với phương châm công ty “Uy tín khởi nguồn từ chất lượng”, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người tiêu dùng. Sau gần mười năm hoạt động, với quãng thời gian đó chưa thể coi là dài đối với doanh nghiệp nhưng với quãng thời gian đó Nhựa Đông Á đã gặt được một số thành quả nhất định, đến nay vị thế của Nhựa Đông Á được khẳng định qua những giải thưởng uy tín về thương hiệu mà công ty giành được, cũng như qua danh sách khách hàng không ngừng được mở rộng; Với chủ trương hướng tới “mở rộng” nhưng vẫn đảm bảo “chuyên sâu” cùng với việc đánh giá sức cầu nội địa vẫn còn lớn đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng, công nghiệp, Tập đoàn Đông Á dự kiến xây dựng 4 nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp ở 3 miền Bắc, Trung, Nam nhằm khai thác thị trường trong nước đầy tiềm năng. Tập đoàn Đông Á cũng đang tiến hành hoạt động nghiên cứu thăm dò thị trường trong khu vực, châu phi...và dự kiến sang năm xuát khẩu sang các nước khu vực. Tuy nhiên, không dừng ở đó, Tập đoàn Đông Á đang tiên những bước đầu tiên trên con đường hướng tới tập đoàn kinh tế đa nghành đa nghề thông qua việc mua lại 50% cổ phần của Công ty CP Tư vấn đầu tư Tây Đô theo giấy phép kinh doanh số 0103009027 ngày 09/0/2007 để cùng tham gia vào các dự án bất động sản . Trong thời gian tới, Tập đoàn Nhựa Đông Á duy trì tăng trưởng lợi nhuận ở mức 15- 20 %, đông thời củng cố và phát triển thị phần trong các lĩnh vực nghành nghề hoạt động. Công ty sẽ tham gia vào thị trường vốn thông qua việc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán năm 2009. Bằng nội lực sẵn có cùng với sự hợp tác và hỗ trợ của cổ đông chiến lược là Tập đoàn tài chính JaPan Growth Capital, những tham vọng phát triển của tập đoàn Nhựa Đông Á là hoàn toàn có cơ sở và công ty có thể tin tưởng sẽ đạt được mục tiêu trong tương lai không xa. 1.3. Những thành tựu đạt được Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á đã nhận được nhiều bằng khen cũng như giải thưởng có uy tín của Việt Nam. Danh sách Giải thưởng đạt được 2002 Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao cho sản phẩm cửa nhựa Các Bằng khen của Sở Công nghiệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam 2003 Chứng nhận Hàng Việt Nam chất lương cao phù hợp tiêu chuẩn Đạt danh hiệu Doanh nghiệp trẻ Xuất sắc 2004 Giải thưởng Hàng Việt Nam Chất lượng cao Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt Giải thưởng Doanh nhân Doanh nghiệp tiêu biểu Giải Thương hiệu mạnh Việt Nam Các Bằng khen của Sở Công nghiệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam Bằng khen cua uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế Giải thưởng Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam (cúp vàng) 2005 Giải thưởng cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng Việt Nam Các Bằng khen của Sở Công nghiệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam Giải thưởng Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam Giải thưởng hàng Việt Nam Chất lượng cao Giải Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 Giải thưởng Sao Vàng Đất việt Giải thưởng Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam (cup vàng Vietbuilt) Giải thưởng hàng Việt Nam Chất lượng cao Giải Thương hiệu mạnh Việt Nam Cúp vàng thương hiệu sản phẩm uy tín hàng đầu Việt Nam Doanh nghiệp trẻ Thăng Long Cúp vàng của Bộ Khoa học và Công nghệ Các Bằng khen của Sở Công nghiệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam, B»ng khen của UBND Thành phố Hà Nội, giải thưởng liên hiệp thanh niên VN 2007 Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng Huy chương vàng hội chợ Quốc tế ngành xây dựng Giải thưởng Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam (cup vàng Vietbuilt) dành cho thương hiệu Các Bằng khen của Sở Công nghiệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam. 2008 Giải Sao vàng Đất Việt-Top 200 doanh nghiệp dẫn đầu Giải Sao vàng Đất Việt Khu vực thủ đô Hà Nội Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008 Hàng Việt Nam chất lượng cao 2008 Mục tiêu trong giai đoạn năm 2008-2010 của tập đoàn Đông Á là duy trì tăng trưởng lợi nhuận ở mức 15 - 20% và hướng tới tập đoàn kinh tế đa ngành đa nghề đồng thời củng cố, phát triển thị phần trong các lĩnh vực nghành nghề hoạt động bên cạnh công ty sẽ tham gia vào thị trường vốn thông qua việc niêm yết cổ phiếu trên sở GDCK năm 2009. Bằng nội lực sẵn có cùng với sự hợp tác và hỗ trợ của cổ đông chiến lược là tập đoàn tài chính JaPan Growth Capital và đơn vị tư vấn tài chính là công ty cổ phần chứng khoán sài gòn (SSI), những tham vọng của Tập đoàn Nhựa đông Á là hoàn toàn có cơ sở trong tương lai không xa. Tầm nhìn 2015: Bằng các tiền đề sẵn có, DAG chủ trương tái cấu trúc toàn diện nhằm đạt chuẩn về tổ chức mô hình quản lý theo hướng Tập đoàn tư nhân đa ngành – đa nghề nhưng vẫn đảm bảo chuyên sâu ngành nghề hoạt động sản xuất đến 2015. Hướng tới giao toàn quyền chủ động sản xuất kinh doanh cho các Công ty thành viên và tách Vp Tập đoàn trở thành tổ chức đầu tư/quản lý vốn, tài chính chuyên nghiệp – hiệu quả. Tiếp tục nâng cao các hoạt động tìm kiếm cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh các sản phẩm mới trong thời kỳ hội nhập, đặc biệt tăng cường hoạt động xuất khẩu và bước đầu tham gia đầu tư tài chính, bất động sản … nhằm đa dạng hóa loại hình kinh doanh theo đúng mô hình Tập đoàn. Đến năm 2015, DAG (Dong A Group) sẽ có số vốn điều lệ đạt 300tỷ đồng, thực hiện các đợt tăng vốn theo kế hoạch phát triển trung-dài hạn thông qua Đại hội đồng cổ đông; phát hành thêm thông qua thị trường chứng khoán Việt Nam. Hướng đến giá trị cốt lõi, DAG phấn đấu bằng hiệu quả của đầu tư, kinh doanh tạo dựng và gia tăng nhiều hơn cho cổ đông và đảm bảo cơ chế quản lý mở - minh bạch hoạt động, thông tin của một tổ chức niêm yết. Ổn định và gia tăng giá trị về thời gian của thương hiệu DAG, tiếp tục triển khai các hoạt động kinh doanh, thị trường đồng bộ nhằm phủ đầy thị trường, nắm giữ thị phần của khối các sản phẩm chủ lực. Tăng cường hệ thống hạ tầng, công nghệ thông tin trong quản lý – điều hành. Phấn đấu đến 2015, DAG sẽ đồng bộ hóa sử dụng các phần mềm đạt chuẩn quốc tế về quản lý nhằm đưa hoạt động quản trị trực tuyến đến từng khâu, từng công đoạn tác nghiệp toàn Tập đoàn. Mở rộng nhiều hơn nữa các chính sách phúc lợi và văn hóa doanh nghiệp. DAG chủ trương hướng tới chia sẻ hiệu quả sản xuất – kinh doanh cho người lao động, xây dựng môi trường văn hóa đặc trưng và gia tăng các chính sách chăm lo nhiều hơn nữa đời sống vật chất/tinh thần cho CBCNV toàn Tập đoàn. SơĐại hội cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị tổng giám đốc Phó tổng giámđốc kinh doanh, Marketing Giám đốc tài chính Ban kiểm soát nội bộ Phó tổng giám đốc sản xuất Phòng Marketing Phòng hành chính nhân sự Phòng tái chính -KT Phòng KVX đồ tổ chức Tập Đoàn nhựa Đông Á (Nguồn Báo cáo thường niên năm 2008) Giới thiệu công ty SMW Công ty SMW được thành lập năm 2007, sau khi công ty nhựa Đông á chuyển sang hình thức công ty mẹ - công ty con. Sản phẩm của công ty SMW là cửa uPVC với thương hiệu Smartwindow, ngoài ra công ty còn cung ứng các sản phẩm bán thành phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là khu vực phía Bắc. Doanh thu của công ty chiếm khoảng 23% doanh thu của toàn tập đoàn. Sản phẩm của công ty cung ứng ra thị trường nằm trong tốp đầu những sản phẩm đi đầu về chất lượng. Vị thế cạnh tranh của công ty ngày càng vững chắc hơn. Sơ đồ mô phỏng cơ cấu tổ chức của công ty SMW Chủ tịch công ty Giám đốc GĐ Nhà máy Kế toán trưởng KD uPVC Hành chính nhân sự PGĐ Quản lý sản xuất HCNS nhà náy Kế toán tổng hợp Kiểm giá Trưởng Showr Trưởng dự án Quản lý đại lý Vận hành quy trình sản xuất Admin Admin Kế toán giá thành Kế toán sản xuất NVKD NVKD phục vụ sản xuất Thiết kế Thiết kế Chiến lược phát triển của công ty SMW Mục tiêu cụ thể về KH doanh thu trên lợi nhuận năm 2009 KH doanh thu dự kiến của công ty SMW đạt 50.5 tỷ đồng và ước tính lợi nhuận của SMW đạt 2.55 tỷ đồng. Chiến lược thực hiện năm 2009-2010 của công ty SMW Với tầm nhìn 2015 và công bố định/hướng phát triển năm 2009, hội đồng quản tri công ty CPTĐ Nhựa Đông Á đưa ra các biện pháp cụ thể như sau nhằm phát triển công ty SMW cũng như các công ty thành viên khác trong Tập đoàn: Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trong tập đoàn căn cứ vào nhu cầu thực tế và chiến lược đào tạo từng thời kỳ; Định kỳ tổ chức những khoá học ngắn hạn trong và ngoài tập đoàn cho từng đối tượng tham gia phù hợp nhằm năng cao trình độ và khả năng đáp ứng chất lượng công việc cũng như tăng trưởng tập đoàn. Đảm bảo chế độ đãi ngộ và các chính sách theo quy định của pháp luật/của tập đoàn hiện hành với người lao động khi làm việc tại tập đoàn. Phối hợp với các cơ sở đào tạo nhằm đào tạo và tuyển dụng những công nhân lao động kỹ thuật cao. Duy trì và phát huy văn hoá doanh nghiệp, tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa-nghệ thuật-thể thao giữa các đơn vị trong tầp đoàn. Chiến lược và mục tiêu chất lượng Duy trì cải tiến quy trình của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 đối với tất các các đơn vị thuộc tập đoàn. Thýờng xuyên mời các chuyên gia đầu ngành về kỹ thuật từ các đõn vị chuyển giao công nghệ về đào tạo nghề và nâng cao trình độ chuyên môn trong sản xuất và vận hành hệ thông máy móc đòi hỏi kỹ thuật cao nhằm đỏi hỏi mục tiêu chất lýợng sản phẩm cung ứng ra ngoài thị trýờng, góp phần giữ vững thýõng hiệu Smartdow; Với phýõng châm: “ Uy tín khởi nguồn từ chất lýợng” Công ty SMW cam kết: Trong khả nãng có thể thoả mãn một cách tốt nhất các yêu cầu ðối với khách hàng. Tất cả các nhân viên ðều chịu trách nhiệm về chất lýợng trong công việc sản xuất và dịch vụ do mình ðảm nhiệm. Không ngừng cải tiến và ðổi mới công nghệ ðể thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Lựa chọn mô hình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 làm cơ sở để xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng trong toàn công ty. Để thực hiện chính sách đó công ty theo: Ðáp ứng các yêu cầu về chất lýợng sản phẩm của khách hàng, cãn cứ mẫu chuẩn kỹ thuật và những thoả thuận khác liên quan ðến chất lýợng sản phẩm. Ðảm bảo giá trị sử dụng và các tiêu chuẩn về ðảm bảo sức khoẻ, môi trýờng của ngýời tiêu dùng. Áp dụng những biện pháp quản lý, tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát huy hết nãng lực các phýõng tiện máy móc thiết bị hiện có ðể ðịnh ra các biện pháp cải tiến nhằm không ngừng nâng cao chất lýợng sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn mọi người tự giác, thực hiện đầy đủ các quy định, các yêu cầu của công ty và của khách hàng về chất lượng sản phẩm theo chức trách được phân công đối với các cá nhân và bộ phận. Chiến lược tài chính theo chiến lược chung của Tập đoàn Xác định đung đắn các quyết sách về huy động và sử dựng vốn trong tập đoàn đáp ứng cho mục tiêu sản xuất-kinh doanh và đầu tư của Tập đoàn. Sử dụng thêm các kênh tín dụng của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng lớn nhằm tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn kêng huy động vốn; Trong từng thời điểm phù hợp, lưu sử dụng kênh tín dụng của công ty cho thuê tài chính nhằm đảm bảo tiến độ cung ứng máy móc/tài sản phục vụ sản xuất của các nhà máy; Tăng cường công tác tư vấn từ bộ phận tài chính Tập đoàn đưa ra các chiến lược phù hợp và hiệu quả; Tiến hành tổ chức quản lý và báo cáo tình hình tài chính sử dụng tiền vốn của Tập đoàn cấp phát cho các đơn vị/công ty thành viên, vào các dự án đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh; Chiến lược sản phẩm – phát triển thương hiệu Các đơn vị kinh doanh quyết tâm đưa các sản phẩm sản xuất của công ty phủ đầy, phủ dầy thị trường. Đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm cửa uPVC thương hiệu Smartwindow. Tăng cường nhận biết thương hiệu hiện có của công ty sâu rộng hơn nhằm tạo ra hình ảnh thân thuộc trong lòng người tiêu dùng nói chung. Coi đây là tiền đề phục vụ hiệu quả hoạt động tiêu thụ bán hàng của các đơn vị kinh doanh; Sử dụng linh hoạt và đa dạng các kênh phương tiện thông tin đại chúng cho các hoạt động PR hình ảnh doanh nghiệp cũng như các quản bá thương hiệu sản phẩm sâu rộng, hiệu quả, phù hợp với tình hình tài chính của tập đoàn và công ty; Tăng cường hoạt động khai thác, tìm hiểu thị trường đối với sản phẩm mới phù hợp với đặc thù của công ty. Chiến lược tiêu thụ Công ty SMW chủ trương sử dụng các kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm linh hoạt tuỳ theo sự biến động của thị trường; tăng cường đưa sản phẩm vào các đại lý, khách hàng lớn làm trung tâm phân phối cho công vào thị trường sâu rộng và hiệu quả. Tăng cường và đẩy mạnh hoạt động bán hàng của các sản phẩm đang trong giai đoạn phát triển. Điều hành chính sách giá linh hoạt, phù hợp với tình hình của thị trường vốn, thị trường yếu tố đầu vào trong năm 2009 nhằm đạt được mục tiêu doanh thu và lợi nhuận của công ty; Chiến lược cung ứng Nâng cao hoạt động kế hoạch dự trù vào triển khai một cách sâu rộng nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng phòng; Tăng cường tìm kiếm các đơn vị cung ứng mới mới kể cả nhập khẩu và trong nước, hoàn thiện quy chế, quy trình cung ứng vật tư toàn công ty; Nâng cao tính chủ động , dự báo và duy trì tồn kho đảm bảo sản xuất và cung ứng hàng hoá cho công ty. ( trích KH 2009-2010) Thực trạng công tác lập KH tại công ty S.M.W Khái quát về công tác KH tại tập đoàn Nhựa Đông Á Kế hoạch chiến luợc Kế hoạch chức năng Kế hoạch sản xuất Kế hoạch tài chính Kế hoạch nhân sự Kế hoạch Marketing KH bán hàng công ty con KH Mar tập đoàn KH nhân sự công ty con KH nhân sự tập đoàn KH SX công ty con KH tài chính công ty con KH tài chính tâp đoàn KH vật tư KH SX tập đoàn Sơ đồ kế hoạch tại tập đoàn nhựa Đông Á Dựa theo cơ cấu tổ chức, công tác kế hoạch tại tập đoàn Đông Á chia làm hai cấp độ. Đó là kế hoạch chung của tập đoàn do các phòng chức năng của tập đoàn đảm nhiệm và kế hoach riêng tại công ty con do các phòng ban chức năng tại công ty con lập. Tuy nhiên ở bộ một số bộ phận chức năng mức độ liên kết giữa hai cấp độ là không chặt chẽ, điều nay thể hiện ở các ý sau: Kế hoạch tại công ty con được xây dựng tương đối độc lập với kế hoạch của tổng công ty. Hai cấp kế hoạch xây dựng trên các cơ sở thông tin khác nhau (do các chủ thể thu thập thông tin khác nhau). Điều này có khả năng dẫn đến không đồng nhất giữa các quyết định về cùng một công việc. Ví dụ về bộ phận kế hoạch Marketing, thông tin thị trường tại các công ty con từ hoạt động bán hàng không được khai thác một cách triệt để mà kế hoạch Marketing tổng tự thu thập thông tin phục vụ cho chức năng của mình. Cho thấy rằng mức độ hổ trợ giữa hai cấp kế hoạch cùng chức năng chưa tốt. Các phòng ban chức năng tại các công ty con theo định kỳ báo cáo các thông tin lên tổng công ty (họp tuần 1 lần). Trên cơ sở đó tổng công ty sẽ giao chỉ tiêu chở lại các công ty con. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng kế hoạch tổng công ty chỉ là sự cộng gộp các kế hoạch công ty con và cũng có sự nâng chỉ tiêu nhằm mục đích tạo động lực phấn đấu. Việc bố chí sơ đồ kế hoạch như vây nhiều khi sẽ tạo sự trùng lặp không cần thiết đồng thời thiếu tính hỗ trợ giữa các cấp kế hoạch trong cùng một chức năng . Kế hoạch chức năng do các phòng chức năng đảm nhiệm, điều này hoàn toàn hợp lý tuy nhiên cũng dẫn tới nguy cơ là mức độ liên kết giữa các kế kế hoạch chức năng sẽ không chặt chẽ. Điều này dễ xảy ra hơn khi mà vai trò tư vấn điều hành quản lý công tác kế hoạch của phòng kế hoạch không thể hiện được. Tại tập đoàn Đông Á hiện nay nhìn chung công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp thức hiện chưa bài bản cụ thể là mới có sự phân công kế hoạch giữa các phòng chức năng mà chưa có sự liên kết cần thiết giữa các kế hoạch này. Điều này dẫn tới yêu cầu xây dựng chu trình lập kế hoạch hoàn chỉnh vừa thể hiện chức năng phòng ban vừa thống nhất trong quản lý bằng kế hoạch. Qua sơ đồ tổ chức kế hoạch trên cho thấy các nhận định sau: Sự tách biệt giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhu cầu vật tư. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của kế hoạch vật tư đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng điều chú ý ở đây đó là chủ thể lập kế hoạch khác nhau, cụ thể kế hoạch sản xuất do bộ phận trực tiếp sản xuất tiến hành lập còn hế hoạch vật tư có bộ phận chuyên trách riêng và mối liên hệ giữa các hai bộ phận chức năng nay chưa thực sự chặt chẽ.( sẽ phân tích kỹ hơn khi phân tích về kế hoạch sản xuất của công ty SMW). Sự tách biệt giữa kế hoạch Marketing với kế hoạch bán hàng. Kế hoạch tài chính với vai trò gắn kết giữa các kế hoạch chức năng trong công ty. Phân tích hệ thống kế hoạch Khái quát sơ đồ KH: Sơ đồ hệ thống kế hoạch KH bán hàng KH tài chính Chiến luợc công ty KH sản xuất KH nhân sự KH vật tư Qua sơ đồ trên cho thấy công tác kế hoạch tại công ty SMW đầy dủ về mặt chức năng và có sự liên kết giữa các kế hoạch chức năng. Nhưng qua thực tế điều tra cho thấy: Các kế hoạch chức năng thực hiện nhìn chung không đúng với yêu cầu mà một kế hoạch chức năng cần có. Điều này dẫn tới những sai lệch trong quá trình truyền thông tin trong hệ thống kế hoạch. Mức độ liên kết nhiều khi chỉ là hình thức hoặc một chiều, tức là chưa đạt được mức độ liên kết cần thiết. Ở đây chưa hoàn toàn kiểm soát được hệ thống liên kết kế hoạch mà chỉ hình thành một cách tự nhiên trong quá trình hoạt động của các phòng ban. Phân tích công tác lập kế hoạch Do đang trong thời kỳ chuyển đổi sang hình thức quản lý Tập đoàn nên nhìn chung công tác lập KH ở Tập đoàn Đông Á còn chưa hoàn chỉnh cả về chức năng và nhiệm vụ. Đây là giai đoạn tất yếu của quá trình chuyển đổi, để có một hệ thống KH hoàn chỉnh và hợp lý thì cần thời gian để sắp xếp và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được mô hình mới. Để hiểu rõ hơn về thực trạng công tác lập KH, dưới đây sẽ phân tích cụ thể các KH chức năng tại công ty SMW. 1. Kế hoạch bán hàng Trong cơ cấu tổ chức, tập đoàn Đông Á có phòng Marketing chung của tập đoàn và nó đảm nhiệm vai trò thực hiện các hình thức Marketing phụ trợ cho thương hiệu Đông Á cũng như thương hiệu sản phẩm của các công ty con. Các hoạt động liên quan tới bán hàng được giao cụ thể tới các công ty con (phòng bán hàng). Việc bố trí công việc như vậy tạo ra nhưng ưu điểm sau: phát huy khả năng bán hàng phù hợp theo đặc tính của từng chủng loại sản phẩm của các bộ phận bán hàng (am hiều vế sản phẩm sản xuất, thị trường…), tiếc kiệm được chi phí trong ngân sách Marketing. Tuy nhiên có thể do nhiều lý do mà phòng Marketing không thực sự hỗ trợ cho công tác bán hàng cho từng công ty con, một mục tiêu trước mắt và chủ yếu của Marketing. Có thể nêu ra dẫn chứng đó là: các kênh chọn làm Marketing phụ trợ (quảng cáo, tài trợ…) của tập đoàn là các chương trình có tầm ảnh hưởng khá lớn trong xã hôi như tài trợ chương trình diễn đàn doanh nhân, trong khi khách hàng của công ty nhắm tới là có thu nhập trung bình thấp. Nói như vậy không có nghĩa là cho rằng Marketing của công ty đã đi sai hướng mà chỉ thể hiện rằng khả năng hỗ trợ chưa thực sự đáp ứng ít nhất trong ngắn hạn. Nhận định trên dựa trên hai cơ sở: một là thương hiệu là khởi nguồn thành công về lâu dài và thứ hai các mục tiêu doanh số bán tại SMW không phụ thuộc quá lớn vào Marketing phụ trợ do đăc điểm thị trường kênh phân phối ( sẽ phân tích kỹ hơn dưới đây). Giới thiệu về sản phẩm cửa nhựa u-PVC: Nhựa PVC từ rất lâu đã được dùng để sản xuất các sản phẩm gia dụng và trong xây dựng như: sản phẩm giả da, ống nước, tấm trần, tấm trải sàn vinyl... với nhiều cấp độ sản phẩm, chủng loại khác nhau. Từ những năm 1960 một nhánh của PVC ra đời, đó là PVC không hóa dẻo hay còn gọi là PVC cứng: PVC-U (một số nhà sản xuất gọi là uPVC) ứng dụng làm khung cửa sổ, cửa đi. PVC-U không chỉ thay thế gỗ và nhôm, sắt mà nó còn mang lại những giá trị sử dụng mới với những tính năng ưu việt đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại. Cửa nhựa uPVC được sử dụng hầu hết tại các công trình châu Âu, Bắc Mỹ và các nước phát triển nhờ các tính năng và lợi ích vượt trội và khả năng hoà hợp với nhiều phong cách kiến trúc Công nghệ cửa nhựa có mặt ở châu Âu đã từ lâu, nhưng mãi tới những năm 1990 mới được sử dụng ở Đông Nam Á, và tới những năm cuối thế kỷ 20 mới được sử dụng ở Trung Quốc và chỉ trong vòng vài năm đã phổ biến rộng khắp tại Việt Nam. Rất nhiều công trình Khách sạn, biệt thự và chung cư căn hộ tại Việt Nam sử dụng cửa nhựa uPVC để thay thể cho các loại cửa truyền thống khác. Quy trình sản xuất cửa nhựa uPVC Quy trình sản xuất cửa nhựa PVC-U hơi giống so với cửa nhôm. Tại các nhà máy sản xuất ra các thanh nhựa định hình (uPVC profiles) từ đây Công ty chúng tôi sử dụng những thanh nhựa này cùng với thép định hình phù hợp nhằm tăng cường độ cứng (gia cường) để làm khung cửa các loại. Điểm khác biệt trong sản xuất khung cửa giữa cửa nhựa và cửa nhôm ở chỗ: - Sử dụng thép bên trong để tăng cường độ cứng, chịu lực và gắn phụ kiện kim khí (PKKK);- Hàn liền khung ở các góc; - Các thanh định hình có tính đồng bộ cao và tính năng chuyên biệt đối với mỗi thanh Profile. +) Sản xuất cửa nhựa uPVC Profile. Để sản xuất ra các thanh nhựa định hình, phải dùng bột nhựa PVC (PVC resin), đó là dạng nguyên sinh của nhựa PVC, qua quá trình trộn, ủ với các phụ gia phù hợp. Mỗi một nhà sản xuất có những công thức phối liệu khác nhau để ra nhiều cấp độ sản phẩm. Hỗn hợp nguyên liệu được gia nhiệt và qua máy ép đùn, mỗi định dạng thanh có bộ khuôn (gồm hệ thống khuôn nóng và khuôn lạnh) khác nhau. Thanh nhựa sẽ được đùn ra liên tục, máy sẽ cắt theo chiều dài phù hợp, thông thường là 6m/thanh. +) Màu sắc nhựa uPVC. Khác với một số loại nhựa thường có màu xám, màu nguyên sinh nhựa uPVC là màu trắng. +) Chất lýợng sản phẩm nhựa uPVC. Kỹ thuật pha trộn phụ gia và kỹ thuật ép đùn khác nhau sẽ cho ra các chất lượng nhựa uPVC khác nhau. Vì vậy để đánh giá chất lượng, không nên chỉ dùng cảm quan mà cần phải biết rõ các thông số cơ - lý tính: độ chịu uốn, giới hạn bền kéo, độ chịu va đập, sức bền vật liệu, chống mài mòn... Ngoài ra, một thanh nhựa chất lượng cao phải có bề mặt nhựa phải nhẵn, bóng và trai cứng để chống bám bụi, dễ lau rửa, màu sắc phải đồng đều. thanh Sea Profile uPVC của Nhựa Đông Á đáp ứng được tất cả các yêu cầu khắt khe đó với thương hiệu và chất lượng được công nhận trên toàn thế giới. Đặc điểm thị trường của sản phẩm. Đánh giá chung thị thị trường sản phẩm của công ty đã ở vào trạng thái bão hoà và gần như đã có sự phân chia thị trường giữa các công ty lớn trong ngành. Nhận định này không phải xuất phát từ nhu cầu thị trường mà từ khả năng cung ứng của ngành( hiện nay ở miền Bắc đã có gần 300 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm của nhựa). Đánh giá sản phẩm của công ty trong mối tương quan với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường được biết đến với thương hiệu SMARTWINDOWS, có thể nhận định rằng về tính năng, công dụng, chất lượng thì sản phẩm của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25628.doc
Tài liệu liên quan