Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SXCN & XL Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1

1.1. Cỏc khỏi niệm cơ bản về kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương 1

1.1.1.Tiền lương : 1

1.1.2.Quỹ lương : 1

1.1.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 1

1.1.4. Chức năng của tiền lương : 3

1.1.5. Nhiệm vụ của kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương: 3

1.2/ Hạch toỏn lao động, tớnh lương phụ cấp phải trả cho người lao động. 3

1.2.1. Hạch toỏn lao động - kết quả lao động . 3

1.2.2. Cỏc hỡnh thức trả lương trong doanh nghiệp. 4

1.3 Hạch toán chi tiết tiền lương. 7

1.4 Kế toỏn tổng hợp tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương của cụng nhõn viờn: 8

1.4.1 Tài khoản sử dụng : 8

1.4.2 Tổng hợp, phõn bổ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương. 8

1.4.3. Kế toỏn tổng hợp tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương. 9

1.4.4. Kế toỏn trớch trước tiền lương nghỉ phộp của cụng nhõn sản xuất 12

1.4.5. Cỏc hỡnh thức ghi sổ trong phần hành hạch toỏn kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương. 13

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY LẮP HÀ NỘI 14

2.1/ Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh tại Công ty 14

2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty SXCN& XL Hà Nội . 14

2.1.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 16

2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần SXCN & XL Hà Nội 16

2.1.2.2 . Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty SX CN & XLHà Nội . 16

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: phụ lục 3 17

2.2/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty SXCN & XL Hà Nội: 17

2.2.1. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán lao động tiền lương 18

2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương ở Công ty: 18

2.3/ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SXCN & XL Hà Nội: 18

2.3.1. Hạch toán lao động 18

2.3.2. Tính lương và BHXH cho công nhân viên: 20

2.4/ Hình thức trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty . 25

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY LẮP HÀ NỘI 27

3.1/ Nhận xét và đánh giá chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với công nhân viên tại công ty SXCN & XL Hà Nội. 27

3.1.1. Những nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SXCN & XL Hà Nội. 27

3.1.1.1. Ưu điểm. 27

3.1.1.2. Những mặt còn tồn tại. 28

3.2/ Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với CBCNV tại Công ty SXCN & XL Hà Nội. 29

3.2.1. Về công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 29

3.2.2. Về phần sổ sách kế toán tại công ty. 30

3.2.3. Về nâng cao thu nhập cho CBCNV. 30

3.3/ Hiệu quả của các giải pháp 31

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc69 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SXCN & XL Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần SXCN & XL Hà Nội Công ty Sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà nội tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình kiểu trực tuyến chức năng, bao gồm Ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất. Ta có thể trình bày về bộ máy quản lý của Công ty Sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà nội như sau: Phụ lục 1 2.1.2.2 . Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty SX CN & XLHà Nội . Về hình thức ghi chép kế toán: công ty sử dụng hình thức Chứng Từ Ghi sổ. Vì hình thức này phù hợp với yêu cầu công việc của công ty .Hình thức này giúp cho công việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cáo các chứng từ ghi sổ rõ ràng ,dễ hiểu,phù hợp với khả năng, trình độ kế toán của các công nhân viên trong công ty. a) Sơ đồ: Phụ lục 2 b) Chức năng ,nhiệm vụ từng bộ phận kế toán . - Một Kế toỏn trưởng : Là người trực tiếp chịu trỏch nhiệm về cụng tỏc quản lý hạch toỏn, chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ cụng tỏc kế toỏn, thống kờ thụng tin kinh tế trong toàn bộ Cụng ty. - Một Phú phũng kế toỏn làm kế toỏn tổng hợp kiờm kế toỏn chi tiết tài sản cố định : Cú nhiệm vụ giỳp Kế toỏn trưởng đụn đốc, kiểm tra việc hạch toỏn hàng ngày, lập sổ cỏi, làm bỏo cỏo kế hoạch, phõn tớch bảo quản lưu trữ hồ sơ, chứng từ, hạch toỏn chi tiết và tổng hợp sự biến động của tài sản cố định, tớnh khấu hao tài sản cố định. - Một Phú phũng kế toỏn làm kế toỏn xõy dựng cơ bản sửa chữa lớn kiờm thanh tra nội bộ : Cú nhiệm vụ hạch toỏn chi tiết và tổng hợp phần xõy dựng cơ bản, sửa chữa lớn, thanh tra nội bộ. - Kế toỏn tập hợp chi phớ, tớnh giỏ thành kiờm kế toỏn tiền lương : Cú nhiệm vụ xỏc định đối tượng tập hợp chi phớ sản xuất và đối tượng tớnh giỏ thành, hạch toỏn chi tiết chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm, tổ chức tổng hợp, kết chuyển hoặc phõn bổ chi phớ sản xuất theo đỳng đối tượng kế toỏn tập hợp, lập bỏo cỏo chi phớ sản xuất. Ngoài ra cũn tiến hành hạch toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương. - Kế toỏn vật tư : Làm nhiệm vụ ghi chộp, phản ỏnh đầy đủ, kịp thời số hiện cú và tỡnh hỡnh luõn chuyển của vật tư, tớnh đỳng giỏ trị vốn thực tế của vật tư nhập, xuất, tồn, kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện cỏc chỉ tiờu kế hoạch về mua vật tư, hàng hoỏ, kế hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất. - Kế toỏn thanh toỏn tiền mặt : Phản ỏnh chớnh xỏc, đầy đủ số liệu cú và tỡnh hỡnh biến động của cỏc loại vốn bằng tiền, đầu tư, cỏc khoản phải thu, tạm ứng, trả trước, lập phiếu thu chi tiền mặt. - Kế toỏn thanh toỏn tiền gửi ngõn hàng : Phản ỏnh chớnh xỏc đầy đủ kịp thời số hiện cú và tỡnh hỡnh biến động của tiền gửi ngõn hàng. Hạch toỏn tổng hợp chi tiết quỏ trỡnh vay vốn và thanh toỏn tiền vay, cụng nợ qua ngõn hàng. - Hai kế toỏn tiờu thụ thành phẩm : Tổ chức hạch toỏn chi tiết và tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho, tiờu thụ, xỏc định kết quả kinh doanh, theo dừi chi tiết từng khỏch hàng. - Thủ quỹ : Cú nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt tại Cụng ty. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: phụ lục 3 2.2/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty SXCN & XL Hà Nội: Công ty áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với sự lựa chọn này Công ty vừa tuân thủ tổ chức kế toán hiện hành, vừa linh hoạt trong công tác kế toán của Công ty, giúp cho Công ty cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh và đầy đủ. Hình thức trả lương cho người lao động mà Công ty đang sử dụng hiện nay là: - Trả lương theo thời gian : Được áp dụng đối với bộ phận gián tiếp sản xuất - Trả lương theo sản phẩm : Được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất . Đối với cán bộ gián tiếp thì hình thức trả lương là trả theo thời gian. BHXH, BHYT, KPCĐ đóng theo quy định của Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng 19%, người lao động đóng 6%. Lao động sử dụng trong Công ty gồm lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Hàng tháng các đơn vị thực hiện tổng hợp tiền lương và báo cáo số lượng lao động về Công ty theo các chỉ tiêu lao động quản lý, phụ trợ và xây lắp. 2.2.1. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán lao động tiền lương - Danh sách cán bộ công nhân viên. - Bảng chấm công. - Bảng thanh toán lương và BHXH - Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,... 2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương ở Công ty: TK 334 - phải người lao động TK 338 - phải trả phải nộp + TK 338.2: KPCĐ + TK 338.3: BHXH + TK 338.4: BHYT Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như : TK627 ,TK 622, TK641, TK111,TK112,TK138,... 2.2.3. Các sổ sách kế toán sử dụng trong Công ty: Do Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên Công ty sử dụng các sổ kế toán như: Sổ chi tiết - Sổ cái TK 334, 338 * Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty:sơ đồ 2 2.3/ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SXCN & XL Hà Nội: 2.3.1. Hạch toán lao động Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao động và hạch toán kết qủa lao động. - Hạch toán số lượng lao động là theo dõi số lượng lao động từng loại lao động theo cấp bậc kỹ thuật theo nghề nghiệp của từng lao động. - Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động, từng bộ phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian. - Hạch toán kết qủa lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ sử dụng thường là phiếu xác nhận công việc hay biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành. Vậy hạch toán kết qủa lao động cho từng người hay cá nhân lao động là cơ sở để tính tiền lương cho từng người, cho cán bộ hưởng lương sản phẩm. Để hạch toán về số lượng, thời gian và kết quả lao động ra căn cứ vào các tài liệu sau: + Bảng chấm công + Phiếu giao việc + Biên bản nghiệm thu Công ty SXCN & XL Hà Nội cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ============= Biên bản nghiệm thu hoàn thành công xây dựng đưa vào sử dụng Công trình:Trường tiểu học Tô Hoàng. Bên giao :Xí nghiệp xây dựng số1 Bên nhận :Đại diện trường Tiểu học Tô Hoàng Thời gian thi công:từ ngày 12/2/2005 đến ngày 18/7/2005 Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền San lấp cát đen m3 Nhân công san lấp m3 Máy thi công m3 Tổng 2.3.2. Tính lương và BHXH cho công nhân viên: a) Trả lương theo sản phẩm: Công ty quản lý tổng thể quỹ lương nên việc hạch toán tổng hợp tiền lương cho các bộ phận, các đơn vị tập trung về phòng tài vụ của Công ty. Việc hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện tại từng phòng ban, từng đơn vị. Hình thức trả lương ở các đơn vị được thống nhất theo cơ chế trả lương sản phẩm. Các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà Công ty giao cho để lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương. Đây là cơ sở cho các đơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ nghiệm thu, thanh toán. Tại Công ty SXCN & XL Hà Nội, tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho các đơn vị sản xuất. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch Công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ lương đã được giám đốc Công ty ký duyệt, đợt tiến hành phân bố từng công việc mà mỗi đội, mỗi bộ phận phải chịu trách nhiệm hoàn thành và giao cho đội thông qua " Phiếu giao việc". Khi hoàn thành thì tiến hành lập " Biên bản nghiệm thu". Tiền lương của Công nhân sản xuất được tính căn cứ và số ngày công có mặt tại hiện trường và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên. Căn cứ vào " Biên bản nghiệm thu" đội trưởng xác định được quỹ lương của trong kỳ từ đó tính đơn giá công trình bình quân cho mỗi công nhân trong đội. Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho công nhân trực tiếp sản xuất.Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ngoài tiền lương công nhật ra còn có khoản lương cố định.Mức lương cố định này xác định như sau: Lương cố định = Số ngày có mặt tại hiện trường * Đơn giá ngày Theo quy định của công ty đơn giá ngày =25.000đ. Mức lương này có tính chất bảo đảm thu nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng việc vì lý do nào đó(mưa,chờ nguyên vật liệu...). Ngoài mức lương cố định và lương công nhật là mức lương công nhân được hưởng do thời gian làm việc thực tế của mình thì công ty còn có quy định mức lương khác dành riêng cho đội trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách nhiệm của đội trưởng,và được trích ra từ 32% tiền lương để lại của đội. Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân kỹ thuật, quản lý công trình...thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên cơ sở''bảng chấm công'' cuả từng bộ phận. Bảng chấm được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý bảng chấm công này được tập hợp lên ban kế toán của đơn vị-kế toán căn cứ vào hệ số lương,số ngày công của công nhân để tính tiền lương cho từng người trong bộ phận đó. Căn cứ vào bảng chấm công của tháng 3 của đội xây lắp - Xí Nghiệp xây dựng số1 kế toán lập bảng thanh toán tiền lương: phụ lục 4 Đơn giá bình quân của 1 công nhân là : 25.000đ/công. Tiền lương công nhật sẽ được tính : Lcn = Số ngày thực tế làm việc * Đơn giá bình quân của công nhân viên Khi đó trình tự tính lương là : - Ông: Phạm Văn Anh Mức lương cố định= 26 * 25.000 = 650.000đ Lương công nhật = 26 * 30.000 = 780.000đ Do là đội trưởng nên được hưởng mức lương khác ( mức phụ cấp trách nhiệm ) là 50.000đ Công ty khấu trừ tiền ăn : 310.000đ Tổng lương được lĩnh là : (650.000 + 780.000 + 50.000)- 310.000 = 170.000đ/tháng - Ông : Hồ Xuân Cường Mức lương cố định : 26 * 25.000 = 650.000đ Lương công nhật : 26 * 30.000 = 780.000đ Các khoản khấu trừ (tiền ăn) là : 310.000đ Tổng lương được lĩnh là: (650.000 + 780.000) - 310.000 = 1.120.000đ/tháng. .............. Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương toàn công ty kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ - TK 334 - ngày 30/3/2006: Phụ lục 5,6 b) Hình thức trả lương theo thời gian. Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian đuợc tính theo khối cơ quan đoàn thể của công ty. Nói cách khác,đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là: CBCNV ở các bộ phận phòng ban của công ty. Việc theo dõi thời gian làm việc của CBCNV được thực hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần.hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phòng người phụ trách chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày tương đương ứng từ cột 1 đến 3. Bảng chấm công được công khai trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công. Cuối tháng, các bảng chấm công của từng phòng được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty ở mỗi bộ phận. Kế toán căn cứ vào để tính công cho công nhân viên khối cơ quan. Trường hợp CBCNV chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày. Vì lý do nào đó vắng mặt trong thời gian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó, để xem có tính công ngày đó cho họ hay không. Việc tính lương cho CBCNV ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công,mức lương cơ bản và các khoản khác. Các bảng tính lương sau khi lập xong phải đủ chữ ký của Giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương,phòng tài vụ của công ty. Khi lập xong bảng kế toán thanh toán tiền lương cho CBCNV. Căn cứ vào bảng chấm công tháng 3 của phòng tài vụ,kế toán lập bảng thanh toán tiền lương: Phụ lục Tại Công ty SXCN & XL Hà Nội lương cán bộ gián tiếp được tính theo lương thời gian như sau : Lương thời gian = Hệ số lương *450.000 *Số ngày làm trong tháng 26 ( ngày) * Chế độ tiền lương và chế độ khác khi tính lương . - Được áp dụng đối với cán bộ quản lý, phòng ban, đội thi công công trình hoặc một số cá nhân làm công việc đòi hỏi trách nhiêm cao . Phụ cấp trách nhiệm = hệ số trách nhiêm * 450.000 * hệ số lương - Tiền lương phép : Đối với nghỉ phép số ngày nghỉ của công nhân viên tăng dần cùng với số năm công tác tại công ty. Lương phép = (Hệ số lương* 450.000*số ngày nghỉ phép)/26 - Tiền lễ tết : = tiền lương thực tế/ngày công Để đảm bảo mức sống của CBCNV công ty còn có một số quy định về hệ số lương tăng thêm. Như vậy đối với trưởng phòng sẽ được hưởng mức lương tăng thêm là: 1,5 còn với CBCNV thì được tăng thêm : 1,1 Khi đó ta có := Hệ số tăng thêm *450.000đ * Hệ số lương *Số ngày làm 26(ngày) trong tháng Mức lương thời gian = Lương cơ bản + Mức lương tăng thêm - Khoản phụ cấp ở công ty được quy định theo mức độ trách nhiệm của mỗi CBCNV. Đối với trưởng phòng là : 20%, phó phòng là:15% Tiền lương thực lĩnh bằng tổng số tiên lương ( lương cơ bản + lương tăng thêm+ phụ cấp) - Các khoán phải khấu trừ (BHXH(5%), BHYT(1%)) Căn cứ theo hệ thống số lương mỗi CBCNV sẽ phải đóng số tiền là: Số tiền phải đóng hàng tháng = Lương cơ bản *6% Lương cơ bản = Hệ số lương * 450.000đ * Trình tự tính lương tại các phòng ban như sau: +) Bà : Chử Thu Quỳnh( Trưởng phòng) Hệ số lương :2,65 Lương cơ bản = (2,65*450.000*26)/26 = 1.192.500(đ/tháng) Lương tăng thêm = (2,65*450.000 *26*1,5)/26 =1.788.750(đ/tháng) Lương thời gian hưởng trong tháng = 1.192.500 +1.788.750 + 90.000 = 3.071.250đ *Các khoản khấu trừ : BHXH(5%)=1.192.500*5%=59.625đ BHYT(1%)=1.192.500*1%=11.925đ Tiền ăn = 310.000đ Vậy số tiền thực lĩnh là: 3.071.250 - 310.000 - 71.550 =2.689.700 đ/tháng. +) Vũ Thị Liên. Hệ số lương :3,32 Lương cơ bản=1.494.000đ Lương tăng thêm =1.643.400đ Lương thời gian=1.494.000 +1.643.400 + 45.000 =3.182.400đ Các khoản khấu trừ: BHXH(5%)=74.700đ BHYT(1%)=14.940đ Tiền ăn=310.000đ Vậy số tiền thực lĩnh =3.182.400-310.000- 89.640=2.782.760đ/tháng +) Lê Thanh Tâm: Hệ số lương 2,34 Lương cơ bản=1.053.000đ Lương tăng thêm=1.158.300đ Lương thời gian hưởng trong tháng=2.211.300đ Các khoản khấu trừ : Tiền ăn =310.000 BHXH(5%) =52.650đ BHYT(1%) =10.530đ Vậy số tiền thực lĩnh là :2.211.300 - 310.000 - 63.180 =1.838.120đ +) Đỗ Thị Thu: Hệ số lương 2,34 Lương cơ bản=1.053.000đ Lương tăng thêm=1.158.300đ Lương thời gian hưởng trong tháng =2.211.300đ Các khoản khấu trừ : Tiền ăn : 310.000đ BHXH(5%) =52.650đ BHYT(1%)=10.530đ Vậy số tiền thực lĩnh là: 2.211.300 - 310.000 - 63.180 =1.838.120đ/tháng Tiền lương của CBCNV ở khối cơ quan được hạch toán vào TK 642 - Chi phí quản lí doanh nghiệp . Ngày 30/03/2006 Kế toán tổng hợp các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ đó. Qúa trình ghi sổ tổng hợp kế toán tiền lương của công ty như sau: Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toan công ty tháng 3/2006. Kế toán lập chứng từ ghi sổ:Phụ lục 9,10 Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương tổ,đội của từng phòng ban kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty và bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 3/2006: Phụ lục 11,12 Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương và bảng phân bổ lương,BHXH kế toán tiến hành ghi sổ: Phụ lục 13,14,15 Khi tiến hành thanh toán tiền lương cho CBCNV thì kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương. Khi thanh toán, CVN nhận lương phải ký xác nhận vào bảng thanh toán lương. Khi đó kế toán lập phiếu chi và định khoản 2.4/ Hình thức trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty . Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người sử dụng lao động cho tổ chức xã hội ,để trợ cấp trong các trường hợp : ốm đau, thai sản, mất sức,..... Quy định về mức hưởng BHXH ở công ty như sau : - Nếu công nhân viên có số công tác tại công ty < 15 năm thì số ngày hưởng BHXH là 40 ngày/ năm. - Nếu số năm công tác của công nhân viên > 30 năm thì được hưởng 60 ngày/ năm. Mức trợ cấp = Lương cơ bản * Số ngày nghỉ * 75% 26 Ngày lễ tết không tính BHXH, công nhân mắc bệnh hiểm nghèo ( một trong 13 bệnh dô bộ y tế quy định ) được nghỉ 180 ngày/năm với mức lương tợ cấp là 75%. Ngoài 180 ngày công nhân được hưởng trợ cấp là 65%. Quỹ BHYT : Công ty trích 2% tính vào chi phỉ sản xuất kinh doanh, người lao động nộp 1% tiền lương cơ bản. Quỹ KPCĐ : Công ty trích 2% tiền lương thực tế tại công ty. Hàng tháng tuỳ thuộc vào số người thanh toán trợ cấp BHXH, trả theo lương trong tháng của đơn vị, kế toán lập bảng này tập hợp cho các phòng ban, các xưởng,xí nghiệp xây dựng của công ty. Cơ sở để lập bảng này là phiếu nghỉ hưởng BHXH,khi lập bảng này phải chi tiết theo từng đối tượng,theo từng trường hợp như nghỉ ốm,nghỉ đẻ,xẩy thai,nghỉ tai nạn lao động....Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày ,số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.Cuối mỗi tháng,sau khi kế toán tổng hợp số ngày nghỉ,số tiền cho từng người và cho toàn đơn vị thì bảng này được chuyển cho phòng tổ chức xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi Trích phiếu nghỉ hưởng BHXH của công ty như sau:Phụ lục 16 Vd: Cô Hằng nghỉ ốm 6 ngày trong tháng 4/2006 được trợ cấp BHXH số tiền là: SốTiền = ( Hệ số lương * 450.000 *75% *6 )/ 26 mà hệ số lương của cô Hằng là 2,34 nên số tiền BHXH mà cô được nhận là: Số tiền = ( 2,34 * 450.000 * 75% *6 )/26 = 182.250 đ CHƯƠNG 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp hà nội 3.1/ Nhận xét và đánh giá chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với công nhân viên tại công ty SXCN & XL Hà Nội. 3.1.1. Những nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SXCN & XL Hà Nội. 3.1.1.1. Ưu điểm. Qua thời gian thực tập tại Công ty SXCN & XL Hà Nội em thấy: Công ty được thành lập cũng trong thời gian khá dài. Công ty đã liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Địa bàn hoạt động ngày càng được mở rộng, quy mô sản xuất ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đây là một Công ty có triển vọng trong tương lai. Qua nhiều năm hoạt động thì Công ty sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Cách thức tổ chức của Công ty là khoán gọn từng công việc về các xí nghiệp xây dựng, phân cấp quản lý rõ ràng giúp Giám đốc nắm bắt được tình hình sản xuất và tiến độ thi công kịp thời. a) Về công tác quản lý. Để đạt được kết qủa như trên thì bộ máy quản lý của Công ty SXCN & XL Hà Nội không ngừng nỗ lực hết mình đưa ra những chính sách quản lý có hiệu qủa, có những phương châm làm việc rõ ràng như: Sử dụng vốn có hiệu quả, không có tình trạng nợ tồn đọng quá nhiều, không chiếm dụng vốn. Công ty khai đúng số thuế phải nộp, thuế doanh thu, thuế lợi tức... và nộp đầy đủ kịp thời theo quy định Nhà nước ban hành. b) Về công tác kế toán nói chung. Công ty đã bố trí bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của Công ty. Cán bộ kế toán là những người có năng lực trình độ được đào tạo chuyên sâu, giàu kinh nghiệm có thâm niên trong nghề và được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn. Công tác kế toán từ việc kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ đến việc luân chuyển chứng từ và phản ánh ghi chép vào các sổ sách kế toán đAể được thực hiện nghiêm chỉnh từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp. Kế toán đã vận dụng đầy đủ những quy định về mẫu biểu do bộ tài chính ban hành và những quy định riêng của Công ty, thực hiện tốt những quy định của chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. c) Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương về cơ bản đã hoàn thiện. Việc xác định đối tượng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là từng công việc, từng công trình, hạng mục công trình và số ngày công mà công nhân viên trong Công ty đã làm được. Các công trình tại Công ty hoàn thành bàn giao theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với tổ chức kế toán của Công ty. Cán bộ kế toán trực tiếp theo dõi phản ánh ghi chép số ngày công, số công trình, hạng mục công trình... để tiến hành tính lương cho các CBCNV Công ty.Các tài khoản kế toán sử dụng để tính lương cho CBCNV là ít, ngắn gọn đảm bảo phản ánh đầy đủ các thông tin số liệu để phản ánh tính lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV là chính xác, hợp lý. Cách hạch toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ luôn chấp hành đúng quy chế, chế độ về tiền lương như chế độ phụ cấp BHXH đối với người lao động. 3.1.1.2. Những mặt còn tồn tại. a) Về công tác quản lý. Trên thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty ễCN & XL Hà Nội gặp nhiều khó khăn do hoạt động của Công ty chủ yếu là xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt như :Địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất ở nhiều nơi khác nhau và thường cách xa phòng tài vụ của Công ty nên việc trực tiếp kiểm tra quá trình thi công, số ngày công làm việc... không được tiến hành thường xuyên. Do đó công tác kế toán theo dõi ngày công để tính lương cho công nhân viên mất nhiều thời gian.Do Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là chứng từ ghi sổ nên công việc dồn vào cuối tháng nhiều. kế toán Công ty lại ít, các kế toán lại kiêm nhiều phần khác nhau nên rất dễ gây nhầm lẫn sai sót. b) Về công tác kế toán nói chung. Do Công ty hạch toán sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ mà hình thức này lại có những hạn chế như: - Mặt khác việc ghi chép cuối tháng dẫn đến việc báo cáo bị chậm lại, khối lượng ghi chép nhiều dẫn đến trùng lặp, hiệu suất công tác kế toán thấp. c) Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Về cán bộ kế toán còn ít phải đảm đương nhiều công việc khác nhau vào cuối tháng nên khối lượng công việc tạo một gánh nặng cho kế toán viên. Hơn nữa việc ghi chép sổ sách kế toán đòi hỏi phải rõ ràng, chính xác, chi tiết. Do sức ép công việc nhiều như vậy nên nhiều khi kế toán làm gộp các nghiệp vụ chứng từ. Các công trình, hạng mục công trình thường ở địa điểm xa, công tác cho việc đi lại gây tốn kém và các chi phí phát sinh trong từng ngày sẽ không được cập nhật đúng thời gian, số lượng ngày công và chất lượng từng sản phẩm công trình, hạng mục công trình không được quản lý và theo dõi chặt chẽ. 3.2/ Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với CBCNV tại Công ty SXCN & XL Hà Nội. Sau đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với cán bộ công nhân viên tại Công ty ySXCN & XL Hà Nội. 3.2.1. Về công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Do công ty hoat động kinh doanh một cách độc lập cới công ty khác, công việc kế toán dồn vào cuối kỳ, cuối quý. Mà nhân viên kế toán trong công ty lại ít phải đảm đương nhiều công việc kế toán khác nhau nên đễ gây ra sai sót trong việc hạch toán Để đảm bảo được cho việc hạch toán kế toán của công ty một cách trung thực và chính xác. Theo em công ty nên bố trí thêm đội ngũ cán bộ kế toán nhất là kế toán ở các đội, xí nghiệp xây dựng, xưởng.Vì các công trình xây dựng của công ty thường ở cách xa nên các kế toán tại phòng tài vụ không thể theo dõi chặt chẽ được . Có như vậy thì việc hạch toán kế toán của công ty mới đảm bảo chất lượng được. 3.2.2. Về phần sổ sách kế toán tại công ty. Căn cứ váo bảng tổng hợp tiền lương và BHXH của công ty em xin bổ xung thêm 1 số chỉ tiêu: - Trích trước tiền lương nghỉ phép . - Quỹ khen thưởng Để việc quản lý được tôt theo em trong tháng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ngày nào thì kế toán phái lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ngày đó để theo dõi các tình hình hoạt động của công ty một cách chính xác và hợp lý, đem lại kết quả tốt ,độ chính xác cao cho công ty. 3.2.3. Về nâng cao thu nhập cho CBCNV. Trong thời kỳ này tiền lương của CBCNV trong công ty là chưa cao.Vì vậy công ty cần thực hiện tiền lương trả cho người lao đông đảm bảo tái sản xuất sức lao động dù trong môi trường công ty kinh doanh lãi nhiệu hay lãi ít. Việc xác định lợi nhuận của công ty luôn thực hiện sau việc xác định quỹ lương trả cho CBCNV. Để thực hiện được điều này công ty có những biên pháp tăng quỹ lương công ty ngày càng lớn tức là tăng nguồn tiền lương ,tăng thu nhập cho người lao động như sau - Mở rộng quy mô sản xuất,tăng số lượng sản phẩm công trình hoàn thành tong ngành ở thời gian tới. - Cải tiến cơ cấu sản phẩm ,công ty cần nghiên cứu kỹ các sản phẩm công trình hoàn thành mà mình cung cấp đê đáp ứng nhu cầu ngày càng cao . - Nâng cao chất lượng sản phẩm từng công trình, giảm lãng phí, giá hợp lý.Đây là nhiệm vụ sống còn của công ty để chất lượng của công ty ngày càng tốt hơn. - Khai thác mọi tiềm năng sẵn có của công ty, phát huy những mặt lợi thế về đặc điểm kinh doanh ,về máy móc thiết bị ,năng lực tổ chức quản lý, phát triển sản xuất chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh tổng hợp để tăng nguồn thu cho công ty. - áp dụng khoa học kỹ thuật mới để giảm lao động sống, thực hiện liên doanh liên kết tận dụng tối đa hoá khoa học công nghệ tiên tiến cho sản xuất kinh doanh, mở rộng phạm vi đối tác trên thị trường. - Nâng cao mức sống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2561.doc
Tài liệu liên quan