Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập kế hoạch năm cho vật tư tại Công ty cao su Sao vàng

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. LẬP KẾ HOẠCH VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP 3

I. VẬT TƯ VÀ KẾ HOẠCH VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP. 3

1. Vật tư và quản lý vật tư trong doanh nghiệp. 3

1.1 Vật tư: 3

1.2. Quản lý vật tư trong doanh nghiệp 6

2. Kế hoạch vật tư trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp. 7

2.1 Kế hoạch vật tư của doanh nghiệp. 7

2.2. Vị trí của Kế hoạch vật tư trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp. 7

3. Nội dung của kế hoạch năm cho vật tư 10

3.1 Xác định tổng nhu cầu vật tư 10

3.2 Xác định nhu cầu dự trữ vật tư: 12

3.3 Nhu cầu vật tư cần mua sắm trong năm kế hoạch: 13

II. LẬP KẾ HOẠCH NĂM CHO VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP 13

1. Vai trò của công tác lập kế hoạch năm cho vật tư trong doanh nghiệp 13

2. Quy trình lập kế hoạch vật tư: 14

2.1. Nghiên cứu và dự báo: 14

2.2 Thiết lập các mục tiêu 15

2.3 Lựa chọn các phương thức, công cụ để đạt được mục tiêu 15

3. Các công cụ lập kế hoạch vật tư: 16

3.1. Mô hình quản trị hàng dự trữ: 17

3.2 Mô hình JIT (Just in time): 17

III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NĂM CHO VẬT TƯ 18

1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp: 18

1.1 Thị trường vật tư 18

1.2 Các nhà cung cấp vật tư: 19

2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp: 19

2.1 Sứ mệnh và các chiến lược của doanh nghiệp: 19

2.2 Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp: 19

2.3 Bộ máy tổ chức làm công tác lập kế hoạch: 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 22

I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 22

1. Giới thiệu chung về Công ty cao su Sao vàng. 22

1.1 Quá trình hình thành phát triển: 22

1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh. 23

1.3. Cơ cấu tổ chức 24

2. Thực trạng vật tư và quản lý vật tư tại Công ty cao su Sao vàng 25

2.1 Phân loại vật tư. 25

2.2 Thực trạng công tác quản lý vật tư 28

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NĂM CHO VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 33

1. Đánh giá kế hoạch năm cho vật tư của Công ty cao su Sao vàng. 33

1.1 Nội dung của kế hoạch năm cho vật tư: 33

1.2 Đánh giá kế hoạch vật tư của Công ty cao su Sao vàng. 39

2. Đánh giá công tác lập kế hoạch năm cho vật tư tại Công ty cao su 40

2.1. Về tổ chức bộ máy lập kế hoạch. 40

2. 2. Về quy trình lập kế hoạch năm cho vật tư tại Công ty cao su Sao vàng. 42

2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch 46

2.4. Việc sử dụng các công cụ phục vụ công tác lập kế hoạch vật tư. 47

 

 

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NĂM CHO VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 49

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NĂM CHO VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 49

1. Áp dụng triệt để hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 49

2. Tạo động lực cho người lao động đặc biệt là các cán bộ công nhân viên làm công tác lập kế hoạch, cung ứng hay bảo quản vật tư. 50

3. Giảm biên chế, phân công công việc cụ thể đối với từng cán bộ sao cho phù hợp với chuyên môn và năng lực của họ. 51

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NĂM CHO VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 52

1. Lựa chọn nhà cung ứng vật tư. 52

2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy phục vụ cho công tác lập kế hoạch. 53

2.1 Đối với cán bộ lập kế hoạch: 53

2.2 Đối với cán bộ quản lý vật tư: 54

3. Sử dụng các công cụ lập kế hoạch. 54

3.1. Làm tốt công tác sử dụng định mức tiêu hao vật tư tại các xí nghiệp và các xưởng sản xuất: 54

3.2. Xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ: 55

3.3. Tăng cường việc sử dụng các công cụ, các mô hình để phục vụ công tác lập kế hoạch: 56

4. Đầu tư cho công tác xây dựng chiến lược vật tư dài hạn 58

KẾT LUẬN 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3900 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập kế hoạch năm cho vật tư tại Công ty cao su Sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết bị dùng gia công các mặt hàng cao su. Hàng năm Công ty sản xuất ra hàng chục triệu bộ săm lốp xe đạp, xe máy và ô tô, hàng chục ngàn tấn sản phẩm cao su kĩ thuật. Đặc biệt trong những năm vừa qua, Công ty đã tạo một bước đột phá mới bằng việc nghiên cứu và chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU- 134 (930x305), IL 18 và lốp máy bay quốc phòng MIG-21(800x20). Công ty đã được chọn là đơn vị duy nhất cung cấp lốp máy bay cho không quân Việt Nam. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cao su Sao vàng ngày càng phát triển, doanh thu hàng năm của Công ty trong những năm gần đây tăng lên mạnh mẽ. Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Giá trị SXCN(tỉ đồng) 341,917 309,112 478,240 385,480 Doanh thu (tỉ đồng) 368,528 342,874 537,370 618,680 Các sản phẩm chủ yếu (chiếc) Lốp xe đạp 6.465.400 7.164.500 7.350.000 4.970.000 Săm xe đạp 6.997.300 8.685.100 7.850.000 5.930.000 Lốp xe máy 875.900 1.027.000 1.339.100 758.080 Săm xe máy 2.747.600 3.072.600 3.918.800 3.240.780 Lốp ô tô 169.580 201.380 247.160 256.150 Săm ô tô 139.500 157.800 135.000 138.000 Yếm ô tô 39.540 71.160 69.000 69.000 Pin các loại 48.136.700 49.722.000 45.920.000 Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh Công ty cao su Sao vàng (Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch- vật tư) Ta thấy, liên tục từ 2002 đến 2004, các chỉ tiêu mà Công ty cao su Sao vàng đạt được đều tăng hơn so với năm trước. Riêng năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp và số lượng có giảm đi đôi chút. Điều này hoàn toàn nằm trong kế hoạch của doanh nghiệp. Vì năm 2005, Công ty cao su Sao vàng đã tập trung mọi nguồn lực, nhân lực vật lực, tài lực để phục vụ cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp. Chắc chắn sau khi cổ phẩn hoá hoàn thành, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ tăng lên mạnh mẽ hơn. 1.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Công ty cao su Sao vàng hoạt động theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Giám đốc Công ty, dưới sự điều hành của Giám đốc Công ty là 5 Phó giám đốc phụ trách 5 lĩnh vực cơ bản của Công ty là Phó Giám đốc kĩ thuật, Phó Giám đốc nội chính và cao su kĩ thuật, Phó giám đốc xây dựng cơ bản, Phó Giám đốc kinh doanh và sản xuất, và phó giám đốc chi nhánh Thái Bình. Dưới đó là 13 phòng ban chức năng. Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty được tổ chức thực hiện ở các xí nghiệp sản xuất chính là xí nghiệp cao su số 1, số 2, số 3, số 4, xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà, xí nghiệp cao su kỹ thuật, xí nghiệp cơ điện- năng lượng, xưởng kiến thiết bao bì và chi nhánh cao su Thái Bình... 2. Thực trạng vật tư và quản lý vật tư tại Công ty cao su Sao vàng Đối với bất kì doanh nghiệp nào, muốn cho hoạt động sản xuất được tiến hành liên tục, đều đặn, phải thường xuyên đảm bảo các loại vật tư đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất của vật tư đó. Đây là vấn đề bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, đảm bảo vật tư cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của các doanh nghiệp. Đối với Công ty cao su Sao vàng, việc lập kế hoạch năm cho vật tư đủ số lượng, cung ứng kịp thời và đầy đủ cho các xưởng sản xuất, sử dụng tiết kiệm vật tư tạo tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất của Công ty. Quản lý và sử dụng tốt các loại vật tư còn là điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Nó còn ảnh hưởng tích cực đên tình hình tài chính của Công ty, tác động đến công tác giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy, công tác quản lý và cung ứng vật tư của Công ty cao su Sao vàng được tiến hành rất chặt chẽ. Công ty thường xuyên phân tích tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu để kịp phát hiện ra những sai sót để có thể điều chỉnh kịp thời. 2.1 Phân loại vật tư. Công ty cao su Sao vàng có đến hàng trăm loại vật tư khác nhau. Với đặc điểm sản xuất của công ty cao su Sao vàng là chế tạo sản phẩm. Công ty chủ yếu sản xuất ra các loại săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô và lốp máy bay. Để tiện cho việc xây dựng định mức vật tư để sử dụng chính xác, và có các biện pháp cung ứng, dự trữ, cấp phát và quản lý phù hợp, Công ty phân loại vật tư thành 2 nhóm là vật tư chính và vật tư phụ. Vật tư chính: Là những loại vật tư trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm. Vật tư chính trong công ty cao su Sao vàng được phân ra thành các nhóm như nhóm vật tư cao su, vải mành, hoá chất các loại... Đây là các nhóm vật tư chính, quan trọng của Công ty, thiếu những vật tư này, hoạt động sản xuất của Công ty không thể thực hiện được. Vật tư phụ: Là những loại vật tư không trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm nhưng lại rất quan trọng. Nó dùng kết hợp với các vật tư chính để nâng cao tính năng cho sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm như tăng sức bền cho săm lốp, hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được hiệu quả hơn như chất thoát khuôn, chất xúc tiến hay các nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành các máy móc thiết bị của Công ty. Tuy Công ty cao su Sao vàng không tách nhiên liệu ra thành một nhóm riêng biệt mà để vào nhóm vật tư phụ nhưng nhiên liệu lại đóng một phần rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những năm trước đây, máy móc thiết bị của Công ty sử dụng than là chủ yếu. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, việc sử dụng các máy móc thiết bị đó bộc lộ nhiều hạn chế như làm ô nhiễm môi trường, năng suất không cao. Vì vậy, Công ty đã tiến hành đầu tư mới các thiết bị máy móc hiện đại hơn. Hiện nay, Công ty đã và đang cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư những máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến sử dụng xăng và dầu là nhiên liệu chính. Để tiện quản lý, theo dõi vật tư, Công ty lập nên một danh mục vật tư. Danh mục này xác định thống nhất tên gọi, ký hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật tư trong công ty. Mỗi nhóm vật tư chính và vật tư phụ lại có một bảng danh mục riêng để tiện cho việc tính định mức tiêu hao vật tư sau này. CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG DANH MỤC VẬT TƯ Loại: Vật tư chính STT Tên vật tư ĐVT Ghi chú 1 Cao su SBR Kg Kho cao su 2 Cao su Butyl Kg nt 3 Cao su BR Kg nt 4 Cao su tái sinh RU Kg nt 5 Cao su Bayer Bromobutyl Kg nt 6 Cao su NRF Kg nt 7 Cao su KNB Kg nt 8 Cao su SVR Kg nt 9 Cao su RSS Kg nt 10 Canxi Cácbonat Kg Kho hoá chất 11 Lưu huỳnh Kg nt 12 OXit kẽm Kg nt 13 Oxit sắt Kg nt 14 Phòng lão SP Kg nt 15 Xúc tiến Kg nt 16 Than đen Kg nt 17 Vải mành 840D/2 Kg Kho vải 18 Vải mành 6- 840D/1 Kg nt 19 Vải phin Kg nt 20 Vải tận dụng Kg nt ... ... Bảng 2: Danh mục vật tư chính của Công ty cao su sao vàng (Nguồn: phòng Kế hoạch - vật tư) Với loại vật tư phụ, Công ty cũng xây dựng một bảng danh mục vật tư có kết cấu tương tự. Với cách phân loại này, Công ty có thể bảo quản thuận tiện, tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý, bảo quản đối với từng loại vật tư. 2.2 Thực trạng công tác quản lý vật tư 2.2.1Thực trạng công tác bảo quản và dự trữ vật tư: Việc cung ứng vật tư có chất lượng tốt cho các xưởng sản xuất là điều kiện để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Với số lượng vật tư tương đối nhiều, mỗi loại vật tư lại có một đặc điểm kĩ thuật riêng, do đó, để bảo quản và sử dụng hợp lý, Công ty cao su Sao vàng phân loại vật tư thành từng nhóm sau đó giao cho các kho để tiến hành bảo quản. Việc phân ra thành từng nhóm có đặc điểm tương đối giống nhau nhằm bảo quản vật tư cho tốt, tránh để chung các loại vật tư mà làm ảnh hưởng đến chất lượng của vật tư trong quá trình bảo quản. Công ty cao su Sao Vàng Phòng Kho vận Kho cao su Kho Hoá chất Kho vải Kho tanh Kho Tạp phẩm Kho xăng dầu Hệ thống các kho bảo quản vật tư được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Hệ thống các kho quản lý vật tư của Công ty cao su Sao vàng (Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư) Nhiệm vụ và chức năng của các kho được quy định cụ thể như sau: - Kho cao su: Chuyên quản lý và bảo quản các loại cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp... - Kho hoá chất: Là nơi bảo quản các loại hoá chất dùng cho sản xuất như CaC03, axit, lưu huỳnh, các chất lưu hoá, chất xúc tiến...và rất nhiều hoá chất khác. - Kho Vải: Là nơi bảo quản các loại vải mành, vải phin, vải gạc... - Kho Tanh: Bảo quản các loại tanh dùng trong sản xuất lốp các loại. - Kho Tạp phẩm: Bảo quản các loại van săm máy bay, ô tô, xe máy, xe đạp... - Kho Xăng dầu: lưu chứa nhiên liệu, các chất dễ cháy nổ như xăng, dầu, dung môi cao su... Kho cao su, kho vải và kho hoá chất là nơi lưu chứa và bảo quản các loại vật tư chính của Công ty. Các kho này được bố trí riêng biệt, được xây dựng chắc chắn, hợp lý và ngay tại cơ sở sản xuất chính của Công ty. Ngoài ra, ở các chi nhánh của Công ty tại Thái Bình, xưởng luyện cao su Xuân Hoà cũng xây dựng các kho nhỏ để tiện cho việc sản xuất tại các nơi đó. Việc xây dựng nhà kho ngay gần nơi sản xuất nhằm giảm thiểu công vận chuyển vật tư từ các kho đến nơi sản xuất và thuận tiện cho việc kiểm tra, bảo quản vật tư, giảm thiểu thiệt hại, hao hụt vật tư trong quá trình vận chuyển. Các kho này trực tiếp chịu sự quản lý của phòng Kho vận. Việc quản lý vật tư được thực hiện rất chặt chẽ. Các phòng như phòng kho vận, phòng kế hoạch vật tư và phòng kế toán phối hợp với nhau để quản lý vật tư được tốt. Trong công ty cao su Sao vàng, mỗi kho có một thủ kho chịu trách nhiệm về toàn bộ vật tư trong kho đó. Thủ kho là người trực tiếp quản lý các kho vật tư. Thủ kho có nhiệm vụ sắp xếp, bảo quản, chuẩn bị vật tư cho sản xuất. Đồng thời, thủ kho phải tập hợp đầy đủ và kiểm tra các chứng từ, hoá đơn liên quan đến vật tư, kiểm tra các phiếu nhập xuất và thường xuyên ghi chép thẻ kho để tiện cho việc quản lý vật tư. Các thủ kho phải thường xuyên phối hợp với các cán bộ phòng kế hoạch vật tư, và các các bộ phòng kế toán để làm tốt công tác hạch toán vật tư, theo dõi sát sao các biến động của vật tư. 2.2.2. Thực trạng công tác cung ứng vật tư Trong những năm vừa qua, giá nguyên vật liệu nước ta tăng mạnh. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty cao su Sao vàng nói riêng. Do đó, việc đảm bảo được đủ số lượng vật tư cho sản xuất theo như kế hoạch đã đề ra là một điều khó khăn. Tuy nhiên, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty cao su Sao vàng, đặc biệt là các cán bộ công nhân viên phòng Kế hoạch vật tư đã nỗ lực hết mình để có thể đảm bảo vật tư cho sản xuất. a) Lựa chọn nhà cung ứng vật tư: Đây là công việc đầu tiên trong việc đảm bảo vật tư. Để có được vật tư, hàng năm công ty phải tiến hành lựa chọn các nhà cung cấp vật tư. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, có cầu sẽ có cung. Có rất nhiều nhà cung cấp muốn cung ứng vật tư cho Công ty cao su Sao vàng. Do đó, Công ty phải tiến hành lựa chọn nhà cung cấp. Công ty cao su Sao vàng là một Công ty lớn, số lượng vật tư tương đối nhiều, có đến hàng trăm loại vật tư. Do đó công ty đã lựa chọn nhiều nhà cung cấp vật tư khác nhau. Để lựa chọn nhà cung cấp vật tư, công ty phân loại vật tư theo các nhóm có cùng thuộc tính như cao su, vải các loại, hoá chất.... Sau đó, lựa chọn nhiều nhà cung cấp vật tư theo những nhóm vật tư đó. Tiêu chí để lựa chọn nhà cung cấp vật tư của Công ty cao su Sao vàng là: - Nhà cung cấp phải có uy tín trên thị trường. - Giá cả mà nhà cung cấp đưa ra phải hợp lý. Chất lượng vật tư tốt, đáp ứng đầy đủ các thông số kĩ thuật mà Công ty cao su Sao vàng yêu cầu. - Công ty ưu tiên những nhà cung cấp đã có quan hệ cộng tác với Công ty trong thời gian dài và được Công ty tín nhiệm. STT Tên vật tư Nhà cung ứng 1 Cao su các loại: Cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp.v..v.. Công ty chế biến cao su Đà Nẵng 2 Hoá chất: CaCO3, Lưu huỳnh, Axit .v..v. Công ty Thương mại và sản xuất Đức Đài 3 Vải công nghiệp: Vải mành, vải phin, vải gạc v..v.. Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 4 Tanh các loại Nhập khẩu ... Bảng 2: Một số nhà cung ứng vật tư cho Công ty Cao su Sao vàng (Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch vật tư) Đây là 3 nhà cung cấp vật tư chính cho Công ty, chuyên cung cấp cho công ty những vật tư quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số các loại vật tư của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có một số nhà cung cấp nhỏ, hoặc một số loại vật tư nhỏ, giá rẻ, Công ty mua ngoài thị trường. Những nhà cung ứng vật tư trên đều là những công ty có uy tín trên thị trường và có quan hệ cộng tác với Công ty cao su Sao vàng lâu năm. Vật tư mà họ cung cấp cho Công ty cao su Sao vàng có chất lượng cao, có giá cả hợp lý, giao hàng đúng tiến độ... Công ty Cao su Sao vàng đã có thâm niên cộng tác với những công ty này hàng chục năm nay. Với sự tín nhiệm các nhà cung ứng trên, Công ty thường xuyên kí các hợp đồng cung cấp vật tư với họ. Để đảm bảo uy tín của mình, các nhà cung ứng luôn cố gắng cung cấp cho Công ty cao su Sao vàng những vật tư có chất lượng tốt nhất và với giá cả hợp lý nhất. b) Cung ứng vật tư cho các xưởng sản xuất: Công việc cung ứng vật tư cho các xưởng sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với công việc sản xuất của Công ty cao su Sao vàng vì nó trực tiếp phục vụ cho sản xuất của Công ty. Việc này ảnh hưởng tới công tác hoàn thành kế hoạch vật tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và góp phần nâng cao hiêu quả của quá trình sản xuất. Phòng kế hoạch vật tư Công ty cao su sao vàng luôn cố gắng phối hợp với các kho, các xưởng sản xuất để cung ứng vật tư thật nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Để khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm vật tư, đồng thời để tiện cho việc quản lý và kiểm tra đánh giá việc sử dụng vật tư, phòng Kế hoạch vật tư tổ chức cấp phát vật tư cho các xưởng sản xuất theo định mức. Phương pháp này có một số đặc điểm sau: Số lượng vật tư cấp phát cho các xí nghiệp hay các xưởng sản xuất được tính theo định mức tiêu hao vật tư và kế hoạch sản xuất đã xác định của xí nghiệp hay của xưởng đó. Số lượng vật tư được cấp phát cho các nơi để các bộ phận sản xuất sử dụng trong thời gian tương đối lâu. Sau mỗi kì cấp phát, các xí nghiệp hay các xưởng sản xuất phải báo cáo tình hình sử dụng vật tư vật tư về phòng Kế hoạch vật tư. Nếu kế hoạch sản xuất được hoàn thành mà vẫn còn thừa vật tư thì xưởng đó đã thực hiện tốt việc tiết kiệm vật tư cho công ty. Số vật tư còn thừa sẽ phải trả lại về các kho để bảo quản, tránh để tồn trong xưởng sản xuất làm tồn diện tích và làm hư hại vật tư. Công ty có chế độ khen thưởng đối với những xí nghiệp, những xưởng sản xuất có cố gắng trong công tác tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất. Ngược lại, nếu xưởng sản xuất nào mà thiếu vật tư để sản xuất thì phải báo cáo rõ lý do cho phòng Kế hoạch vật tư và phải đợi sự đồng ý của cấp trên mới được nhận tiếp vật tư để sản xuất. Nếu không nêu được rõ lý do thì có thể sẽ bị cảnh cáo hay xử phạt theo quy định của Công ty. Công ty cao su Sao vàng có các biện pháp quản lý vật tư rất chặt chẽ, có các chế độ khen thưởng, xử phạt hợp lý nên các xí nghiệp sản xuất và các xưởng rất chủ động và tự giác trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo quản tốt vật tư. Vật tư của Công ty cấp cho các xưởng ít bị hao hụt. Tuy nhiên, việc cấp phát vật tư theo định mức làm Công ty phải tăng chi phí cho các xí nghiệp, các xưởng để xây dựng kho lưu chứa vật tư. Khi vật tư đã được cấp cho các xí nghiệp và các xưởng sản xuất, nơi đó phải có trách nhiệm bảo quản vật tư của mình. Do vậy, mỗi xưởng phải xây dựng thêm một kho nhỏ để bảo quản vật tư của cả kì sản xuất. Việc này làm tăng chi phí xây dựng cho Công ty, đồng thời tăng chi phí đào tạo các cán bộ quản lý ở các phân xưởng để họ có kiến thức về quản lý vật tư tại xưởng sản xuất đó. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NĂM CHO VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 1. Đánh giá kế hoạch năm cho vật tư của Công ty cao su Sao vàng. 1.1 Nội dung của kế hoạch năm cho vật tư: Kế hoạch vật tư của Công ty cao su Sao vàng bao gồm 2 bộ phận là kế hoạch mua sắm vật tư và kế hoạch dự trữ vật tư. Kế hoạch mua sắm vật tư đảm bảo cho việc thực hiện các kế hoạch sản xuất của Công ty. Kế hoạch dự trữ vật tư là để đảm bảo cho hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành liên tục. Trước khi lập được kế hoạch mua sắm vật tư và kế hoạch dự trữ vật tư, Công ty phải xác định được nhu cầu vật tư cần cho sản xuất của Công ty trong năm kế hoạch. 1.1.1. Xác định lượng vật tư cần dùng cho sản xuất: Là lượng vật tư cần dùng cho các xưởng sản xuất để thực hiện kế hoạch sản xuất của năm đó. Để xác định được lượng vật tư được chính xác, Công ty phải căn cứ vào các yếu tố sau: Định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm: Định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng được xác định theo phương pháp tính toán phân tích kết hợp với phương pháp thử nghiệm. Do đó, định mức tiêu hao vật tư tương đối chính xác. Việc xác định định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm của Công ty được phòng kế hoạch vật tư kết hợp với phòng kĩ thuật cao su xác định cho một thời gian tương đối dài, thường là một vài năm. Định mức này chỉ thay đổi khi Công ty thay đổi các điều kiện sản xuất như thay đổi công nghệ sản xuất, thay đổi máy móc thiết bị hiện đại hơn..., hay thay đổi chất lượng sản phẩm. Ngày nay, khi công nghệ được cải tiến liên tục, đồng thời người tiêu dùng luôn đòi hỏi cao hơn nữa về chất lượng sản phẩm nên Công ty luôn chú ý đến vấn đề này. Công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách nhập những máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, nghiên cứu sử dụng những nguyên vật liệu thay thế để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Điều này làm thay đổi định mức tiêu hao vật tư đối với từng đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên, việc thay đổi định mức vật tư là một việc làm đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, tiền của và công sức. Để đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại, Công ty phải bỏ ra chi phí rất lớn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cũng phải đầu tư cho việc nghiên cứu, mất rất nhiều thời gian. Do vậy định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm được Công ty sử dụng trong một thời gian khá dài. Thực chất của việc xác định định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm trước khi lập kế hoạch năm cho vật tư là việc rà soát lại định mức tiêu hao vật tư. Việc rà soát này nhằm bổ xung các thay đổi trong định mức tiêu hao đối với từng đơn vị sản phẩm. Định mức tiêu hao vật tư cho một chiếc lốp xe đạp 37-584(650) đỏ+đỏ SV136 được thể hiện trong bảng sau: (Trang bên) Tên nguyên liệu Định mức tiêu thụ (kg) Nguyên liệu chính Axit Stearic 0,005065 Cao su SBR - 1712 0,040995 Cao su NRE/SVR 20 0,231603 Cao su NRD SVR 10 0,008021 CaCO3 0,336243 Dầu CPC 0,018276 Lưu huỳnh 0,006782 Màu vàng G313 0,001449 Màu đỏ Seika 8040 0,000264 Santogard PVI/CTP 0,000145 Hoá dẻo A86/PEP 96 0,000574 Nhựa Cumaron 0,001449 Kẽm hoạt tính 0,011032 Oxit Sắt 0,005376 Phòng lão SP 0,002595 Paraphin 0,003520 Xúc tiến M 0,000587 Xúc tiến DM 0,002294 Xúc tiến D 0,000176 Vải mành nilon 6-840D/1 Mức độ 20 0,031729 Vải phin 0,099417 Dây thép tanh f 1,83mm 2,018000 Nguyên liệu phụ CaCO3 0,002000 Dâu nylon bó lốp 0,000130 Màng bọc PE 2M 130 vàng 0,005500 Mác kiện lốp xe đạp 0,100000 Silicon BR 790 RTU 0,000670 Bảng 3: Định mức tiêu hao vật tư cho một chiếc lốp xe đạp 37-584(650) đỏ+đỏ SV136 (Nguồn: Số liệu phòng kế hoạch vật tư) Bảng 3 là một ví dụ về định mức tiêu hao vật tư cho 1 chiếc lốp xe đạp mang kí hiệu 37-584(650) đỏ+đỏ SV 136. Lốp xe đạp là một sản phẩm chủ đạo của Công ty cao su Sao vàng trong những năm vừa qua. Chưa tính đến các loại săm xe đạp, săm lốp xe máy, ô tô, chỉ tính riêng lốp xe đạp cũng có tới hơn chục loại lốp có kích cỡ, màu sắc khác nhau. Tuy chỉ khác nhau về một chi tiết nhỏ nào đó giữa các loại sản phẩm nhưng định mức tiêu hao vật tư của các loại sản phẩm này lại hoàn toàn khác nhau. Do đó, khi lập kế hoạch năm cho vật tư, Công ty phải xác định chính xác định mức tiêu hao vật tư cho từng chủng loại sản phẩm. Mỗi chủng loại sản phẩm lại có một bảng định mức tiêu hao vật tư tương tự như đối với sản phẩm lốp xe đạp 37-584(650) đỏ+đỏ SV 136. Định mức tiêu hao vật tư quyết định đến chất lượng của từng chiếc săm, lốp mà công ty sản xuất ra. Đây là những căn cứ quan trọng nhất đối với công tác lập kế hoạch vật tư cho Công ty cao su Sao vàng. Bảng định mức tiêu hao vật tư là căn cứ đầu tiên để Công ty lập nên kế hoạch vật tư cho doanh nghiệp trong năm kế hoạch. Căn cứ thứ 2 cũng không kém phần quan trọng là bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm kế hoạch đó. Kế hoạch sản xuất kinh doanh ty của Công đã bao gồm lượng phế phẩm cho phép trong quá trình sản xuất. Do đó, khi tính tổng nhu cầu vật tư cho năm kế hoạch, ta không phải tính đến vật tư không sử dụng được trong các phế phẩm hoặc vật tư thu hồi để tái sử dụng. Do đó, công việc tính toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Lấy ví dụ về cách tính nhu cầu vật tư cho vải mành 6-840D/1 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty, vào định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm, ta có bảng số liệu sau: STT Tên sản phẩm Kế hoạch sản xuất ( chiếc) (1) Vải mành 840 D/1 Định mức tiêu hao(kg) (2) Nhu cầu (kg) (3)=(1)x(2) 1 37584(650) đỏ đỏ 1.800.000 0,031729 57.112,2 2 37584(650) đen vàng 100.000 0,031729 3.172,9 3 37584(650) đen trắng 1.000 0,031729 31,729 4 37584(650) đen 400.000 0,031729 12.691,6 5 37590(660) đen 1.000.000 0,028783 28.783 6 37590(660) Đen vàng + đen trắng 90.000 0,028783 2.590,47 7 37630 đen 20.000 0,030430 608,6 8 32622 đen 35.000 0,029693 1.039,255 9 32622(680) đen vàng 70.000 0,029693 2.078,51 10 40406 đỏ 15.000 0,025175 377,625 11 40406 đen trắng 5.000 0,025175 125,875 12 40406 đen 2.000 0,025175 50,35 13 37540(540) đen 400.000 0,025700 10.280 14 37540 đen trắng 1.800.000 0,025700 46.260 Bảng 4: Kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao vải mành của các sản phẩm có sử dụng vải mành năm 2006 (Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch vật tư) Nhu cầu vật tư dùng cho các xưởng sản xuất năm 2006 được tính theo công thức sau: Trong đó: Vi là tổng nhu cầu vật tư i Dij là định mức tiêu hao vật tư i cho một đơn vị sản phẩm j Qj là số lượng sản phẩm j theo kế hoạch sản xuất n là số chủng loại sản phẩm có dùng vật tư i Từ công thức trên, ta có thể tính ra được tổng nhu cầu vải mành năm 2006 : Vvải mành 840D/1 = Vvải mành 840D/1 = 165.202,114 (kg) Lượng vật tư cần dùng cho sản xuất trong kì kế hoạch được tính tương đối chính xác. Tuy nhiên có một hạn chế là hệ thống định mức mà Công ty sử dụng để tính toán là định mức dự toán. Trên thực tế, định mức dự toán khác với định mức sử dụng vì trong quá trình sử dụng vật tư, có rất nhiều vật tư bị hao hụt. Hơn nữa, định mức này được tính toán trong điều kiện đạt tiêu chuẩn, mà trên thực tế, hoạt động sản xuất đôi khi không đạt được tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đề ra. Do đó, định mức sử dụng sẽ lớn hơn định mức dự toán một chút. Tuy nhiên, số lượng này không đáng kể nên doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng định mức tiêu hao vật tư theo dự toán để làm tiêu chuẩn tính toán. 1.1.2. Lập kế hoạch dự trữ vật tư: Theo tình hình thị trường và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2006, tình hình thị trường nguyên vật liệu nước ta có xu hướng ngày càng tăng giá. Đặc biệt, trong năm 2006 nước ta sẽ gia nhập WTO, do vậy, việc trợ giá cho xăng dầu không còn nữa. Nước ta sẽ áp dụng giá dầu quốc tế cho thị trường trong nước. Do đó, trong năm 2007, dự kiến giá dầu sẽ tăng cao, kéo theo đó là giá các nguyên vật liệu đầu vào sẽ tăng cao. Thị trường vật tư của Công ty cao su Sao vàng có thể sẽ trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên, lượng dự trữ vật tư của Công ty không bị ảnh hưởng lớn. Vì ngay từ đầu năm, Công ty đã kí hợp đồng với các nhà cung ứng vật tư. Cho dù trong năm thị trường vật tư có trở nên khan hiếm thì các nhà cung ứng vẫn phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ vật tư cho Công ty. Lượng dự trữ cuối kì của các loại vật tư được xác định dựa trên tình hình dự trữ và dựa trên kinh nghiệm của các nhà lập kế hoạch. Thông thường, Công ty lập kế hoạch dự trữ vật tư vào cuối năm là 10% nhu cầu vật tư cho sản xuất của năm đó. 1.1.3. Lập kế hoạch mua sắm vật tư. Nhu cầu mua sắm vật tư trong kì kế hoạch = Nhu cầu vật tư cho sản xuất - Tồn đầu kì + Dự kiến tồn cuối kì Kế hoạch mua sắm vật tư xác định lượng vật tư cần cung ứng thêm vào các kho trong năm kế hoạch, chưa kể lượng dự trữ vật tư của kì trước. Trong công thức trên, tồn đầu kì chính là lượng vật tư còn lại của doanh nghiệp vào cuối năm trước. Trở lại ví dụ trên với vật tư là vải mành. Tồn đầu kì của năm 2006 chính là lượng vải mành tồn được thống kê vào cuối năm 2005. Lượng vải mành tồn đầu năm 2006 là 18 tấn, và theo kế hoạch Công ty dự trữ vải mành là 16,5 tấn. Theo công thức trên, ta có thể tính được kế hoạch mua sắm vải mành trong năm 2006: KH mua sắm vải mành = 165,202 - 18 +16,5 = 163,702 tấn. Tóm lại: Nội dung của kế hoạch năm cho vật tư của Công ty cao su Sao vàng là một phần quan trọng trong quy trình lập kế hoạch năm cho vật tư tại công ty. Kế hoạch năm vật tư là một mảng quan trọng trong hệ thống kế hoạch tác nghiệp của Công ty. 1.2 Đánh giá kế hoạch vật tư của Công ty cao su Sao vàng. Công ty cao su Sao vàng đã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docqt177_7469.doc
Tài liệu liên quan