Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập kế hoạch thi công tại công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY 3

1.1 Giới thiệu chung 3

1.1.1. Giới thiệu chung về công ty 3

1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 5

1.1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 8

1.1.4 Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch thi công tại công ty Quyết Tiến 11

1.1.4.1 Đặc điểm nhân lực 11

1.1.4.2 Tình hình tài chính 11

1.1.4.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 11

1.1.4.4 Đối thủ cạnh tranh 11

1.1.4.5 Đặc điểm ngành kinh doanh 11

1.1.4.6 Chiến lược kinh doanh của công ty 11

PHẦN 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUYẾT TIẾN 11

2.1 Thực trang chung công tác lập Kế Hoạch tại công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến 11

2.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch thi công của công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến 11

2.2.1 Thông tin trong công tác lập kế hoạch thi công 11

2.2.2 Thiết kế qui trình trong công tác lập kế hoạch thi công 11

2.2.3 Công tác phân công công việc trong công tác lập KH thi công 11

2.2.4 Công tác lên lịch tiến độ trong lập KH thi công 11

2.2.5 Công tác điều chỉnh kế hoạch trong lập kế hoạch thi công 11

2.2.6 Công tác làm lại KH thi công 11

2.3 Đánh giá công tác lập KH thi công tại công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến 11

2.3.1 Ưu điểm 11

2.3.2. Nhược điểm, Nguyên nhân 11

PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH THI CÔNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG QUYẾT TIẾN 11

3.1 Phương hướng mục tiêu của công ty 11

3.1.1 Phương hướng mục tiêu chung của công ty 11

3.1.2 Phương hướng trong công tác lập KH thi công 11

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập KH thi công của công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến 11

3.2.1 Hoàn thiện công tác thông tin trong lập KH thi công 11

3.2.2 Hoàn thiện thiết kế qui trình trong công tác lập KH thi công 11

3.3.3 Hoàn thiện công tác công nhiệm vụ trong lập KH thi công 11

3.3.4 Hoàn thiện công tác lên lịch tiến độ trong lập KH thi công. 11

3.3.5 Hoàn thiện công tác điều chỉnh KH trong công tác lập KH thi công. 11

3.3.6 Hoàn thiện công tác làm lại KH trong lập KH thi công. 11

KẾT LUẬN 11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1962 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập kế hoạch thi công tại công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính 3 dùng cho gói thầu số 05 : Xây lắp hạng mục thảm bê tông nhựa thuộc dự án hạ tầng kĩ thuật khu dân cư số năm- giai đoạn 2 thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu. Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số liệu về tài chính Nội Dung Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Tổng tài sản có 189.757.521.533 289.867.453.492 360.401.960.023 2. Tài sản có LĐ 149.226.519.167 227.105.522.025 248.421.233.588 3. Tổng tài sản nợ 143.506.206.297 174.344.723.650 286.191.912.311 4. Tài sản nợ LĐ 137.390.359.547 161.003.772.795 232.320.231.097 5. LN trước thuế 3.729.817.625 3.511.976.373 5.843.822.098 6. LN sau thuế 2.685.468.690 2.528.622.989 4.207.551.910 7. Doanh thu xây lắp 222.720.795.628 250.668.790.457 411.898.874.748 8. Doanh thu 227.654.321.876 250.668.790.457 411.898.874.748 ( Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu số 05: xây lắp hạng mục thảm bê tông nhựa ) Phòng thiết bị: Phòng thiết bị cung cấp thông tin về số lượng, chủng loại và tình trạng máy móc dùng cho thi công công trình. Đây là 1 phần bảng kê khai máy móc thiết bị dùng cho gói thầu số 05: xây lắp hạng mục thảm bê tông nhựa : Bảng 2.2: Bảng kê khai máy móc thiết bị thi công chủ yếu gói thầu số 05 Loại máy móc,TB SL Công suất Tính năng Nước sản xuất Năm SX Sở hữu nhà thầu/ thuê Chất lượng hiện tại Máy đào 02 1,02- 1,06m3 Đào xúc đất đá, bạt mái taluy, đào móng. Hàn Quốc, Nhật bản 2004 Nhà thầu Tốt Máy ủi 02 125-140 CV ủi đất đá, đá nền đường, san vật liệu Nhật Bản 2004 Nhà thầu Tốt Lu bánh lốp 02 16 tấn Đầm nén nền, móng mặt đường Nhật Bản 2001 Nhà thầu Tốt Trạm trộn bê tông nhựa 01 80T/h Trộn hỗn hợp bê tông nhựa Trung Quốc 2008 Đi thuê Tốt ( Nguồn: Hồ sơ trúng thầu gói thầu số 05: xây lắp hạng mục thảm bê tông nhựa) Qua bảng trên chúng ta thấy các thông tin được đưa ra bao gồm: Loại máy móc thiết bị, số lượng, công suất, tính năng, nước sản xuất, năm sản xuất, sở hữu nhà thầu hay đi thuê, chất lượng thực hiện hiện nay. Các thông tin trên cho thấy tình trạng máy móc trang thiết bị có thể dùng trong qua trình thi công. Phòng vật tư: Phòng vật tư cung cấp các thông tin liên quan đến nguyên vật liệu có thể dùng cho quá trình thi công. Các thông tin NVL bao gồm thông tin về loại NVL có thể dùng, chất lượng, nguồn cung ứng…mà cụ thể là thông tin các mỏ NVL gần công trường thi công, tình trạng các nhà cung cấp và tình trạng các cơ sở chế biến NVL tại công ty. Dưới đây là thông tin nguồn cung cấp vật tư vật liệu cho gói thầu số 3 năm 2008 đoạn KM 41-:- KM 47 dự án đầu tư xây dựng quốc lộ 279 đoạn nối QL3 với QL2 thuộc địa bàn hai tỉnh Bắc Kạn & Tuyên Quang. Nguồn cung cấp vật tư, vật liệu : Sắt thép và xi măng mua tại thị trấn Chợ Rã Đá các loại : được tận dụng từ đào đá nền đường ra( nếu đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý), ngoài ra khai thác tại mỏ đá vôi Bành Thạnh- huyện Ba Bể. Mỏ nằm bên phải tuyến cách km35 khoảng 1km, trữ lượng khoảng 5.000.000 m3. Đá có chất lượng tốt, có đường ô tô vào mỏ…. Đó là phần của thông tin về nguồn cung cấp vật tư vật liệu cho 1 công trình. Qua các thông tin này cho chúng ta thấy tình hình và khả năng cung ứng vật tư cho công trình. Phòng tổ chức hành chính cung cấp thông tin về tình hình nhân sự dùng cho quá trình thi công. Thông tin về nhân lực bao gồm danh sách các cán bộ chủ chốt, chức năng của họ với công trình kèm theo hồ sơ năng lực của từng cá nhân và dự kiến danh sách công nhân thi công. Đây là 1 phần bảng dự kiến danh sách công nhân thi công gói thầu số 05: xây lắp hạng mục thảm bê tông nhựa: Bảng 2.3: Dự kiến danh sách công nhân thi công gói thầu 05 Loại công nhân Số người Bậc thợ Thuộc đơn vị nào Công nhân lái máy xúc 4 5/7 – 7/7 Nhà thầu Công nhân lái máy ủi 4 4/7 – 7/7 Nhà thầu Thợ vận hành máy rải 4 3/7 – 6/7 Nhà thầu Thợ sửa chữa 8 4/7 – 7/7 Nhà thầu Thợ mộc 3 4/7 – 6/7 Nhà thầu ( Nguồn: Hồ sơ trúng thầu gói thầu số 05: xây lắp hạng mục thảm bê tông nhựa) Ban giám đốc: đề ra chủ trưởng chính sách cho gói thầu và những chỉ đạo chung cho gói thầu. Các thông tin trên được gửi tới phòng quản lý dự án dưới dạng các công văn, văn bản, hồ sơ…Sau đó được tập hợp tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ trúng thầu, thuyết minh bản vẽ thi công…và chyển sang phòng kế hoạch, kĩ thuật để thực hiện lập KH thi công cho công trình. Các thông tin này không được chuyển trực tiếp cho phòng KH- KT mà phải qua phòng dự án thiết kế sau đó mới được chuyển sang phòng này. Ngoài chức năng tập hợp thông tin từ các nguồn trên phòng dự án thiết kế cần tìm hiểu và cung cấp các thông tin khác như : Danh mục các hợp đồng đang thi công của nhà thầu, bảng kê khai và hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ. Đối thủ cạnh tranh : KH thi công được lập lần đầu khi công ty tiến hành đấu thầu công trình. Do đó muốn đảm bảo khả năng trúng thầu công ty cần phải đảm bảo KH của mình đưa ra hiệu quả hơn kế hoạch của đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy phòng KH- KT cần nghiên cứu các thông tin về đối thủ cạnh tranh như: tình hình công ty, các nguồn lực cho gói thầu, các yếu tố ảnh hưởng….. Các thông tin khác: ngoài các thông tin trên còn rất nhiều thông tin mà khi lập KH thi công cần đến như thông tin về các biện pháp thi công được áp dụng hiện nay nhằm đưa ra biên pháp thi công hữu hiệu hơn cả. Thông tin thị trường NVL xây dựng, thông tin giá các gói thầu tương tự để xác định giá bỏ thầu hợp lý, thông tin các biện pháp quản lý chất lượng….Các thông tin này là rất quan trọng và được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau. Một nguồn quan trọng và hiệu quả là mạng internet. Tuy nhiên các việc khai thác 2 loại thông tin này cón khá hạn chế tại công ty. Nguyên nhân của tình trạng này bao gồm cả khách quan và chủ quan. 2.2.2 Thiết kế qui trình trong công tác lập kế hoạch thi công Việc thiết kế qui trình là bước thứ hai trong công tác lập KH thi công. Thiết kế qui trình có vai trò quan trọng trong quyết định hiệu quả của công tác thi công. Việc thiết kế qui trình phải đảm bảo các công việc được hoàn thành nhanh, hiệu quả vừa tiết kiệm thời gian thi công vừa tiết kiệm chi phí trên cơ sở tận dụng tối đa nguồn lực của công ty và phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu kĩ thuật của công trình thi công. Đây là sơ đồ công tác thiết kế qui trình trong công tác lập KH thi công: Sơ đồ 2.4: Sơ đồ công tác TK qui trình trong lập KH thi côngThiết kế qui trình cho từng công việc trong hạng mục Thiết kế qui trình cho từng hạng mục thi công Phân chia thành các hạng mục thi công Phân chia thành các hạng mục thi công : Sau khi tìm hiểu thông tin về dự án công ty đưa ra biện pháp thi công của mình hay dựa vào biện pháp thi công mà bên chủ đầu tư đề ra. Căn cứ vào biện pháp thi công này và đặc điểm công trình mà công trình được phân chia ra thành các hạng mục khác nhau. Thực chất đây là bước đầu tiên trong việc chia nhỏ nhằm cụ thể hóa công việc cần thực hiện khi thi công. Trên thực tế hầu hết công ty lấy biện pháp thi côngdo chủ đầu tư để ra do nó mang tính qui chuẩn chung của quốc gia và trên cơ sở tình hình thực tế của công ty mà có thay đổi chút ít nhưng không đáng kể. Ví dụ gói thầu số 3 đoạn KM 41- 47 thuộc dự án đầu tư xây dựng quốc lộ 279 đoạn nối QL3 với QL2 thuộc địa bàn hai tỉnh Bắc Kạn & Tuyên Quang theo đó công trình được chia thành các hạng mục : Thi công nền đường Thi công móng, mặt đường Thi công cầu Thi công công trình thoát nước và công trình kiên cố nền đường Thi công hệ thống an toàn giao thông Việc phân chia thành các hạng mục công trình chỉ nêu các hạng mục cần thực hiện chứ không qui định thứ tự thi công các hạng mục đó. Tuy nhiên một số hạng mục có liên quan đến nhau do đó khi xác định trình tự thi công các hạng mục trước tiên căn cứ vào đặc điểm thực tế công trình sau đó căn cứ vào tình hình thực tế công ty để xác định cho hợp lý. Sau khi phân chia thành các hạng mục công trình bước tiếp theo là xác định qui trình thi công các hạng mục công trình đó. Bước đầu tiên của công tác này là xác định biện pháp thi công cho từng hạng mục. Mỗi hạng mục thi công thường có nhiều biện pháp thi công khác nhau mỗi biện pháp thường có ưu nhược điểm khác nhau do đó cần phải chọn biện pháp thích hợp nhất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất có thể. Ví dụ thi công mặt đường thường có 2 phương pháp là thi công bằng phương pháp tuần tự và phương pháp song song. Sau khi chọn được biện pháp thi công công việc tiếp theo là thiết kế qui trình cho từng công việc cụ thể trong hạng mục. Hiện nay tại công ty việc thiết kế này chủ yếu dựa vào các biện pháp thi công của các công trình trước. ví dụ với hạng mục trải nhựa mặt đường thì qui trình thi công bao gồm: làm sạch bề mặt đá dăm, căng dây, vạch mức hoặc đặt cọc tiếp theo là phun tưới nhựa lần một, phun tưới nhựa lần hai và cuối cùng là công đoạn bảo dưỡng đường. Một phần do đặc điểm của các công trình xây dựng một phần do nhược điểm của công tác lập KH thi công nên trong khâu này việc thiết kế qui trình chủ yêu dựa vào các qui chuẩn đã có trong biện pháp thi công và các công trình trước đó Ví dụ trong hạng mục thi công nền đường của công trình trên qui trình thi công bao gồm Công tác phát quang, đào hữu cơ, vét bùn và đào cấp Thi công nền đường đào Thi công đắp đất nền đường Sau khi thiết kế qui trình thi công cho từng hạng mục công trình công việc tiếp theo là thiết kế qui trình cụ thể cho từng công việc. Ví dụ trong công tác thi công đắp đất nền đường công việc được phân chia thành: Chuẩn bị trước khi đắp Vận chuyển, rải, san ủi đất Đầm nén đất Không chỉ dừng lại ở bước này bản KH thi công còn cụ thể hóa một bước nữa các công việc cần tiến hành. Tuy nhiên các qui trình công việc được đưa ra hầu hết dựa trên các công trình tương tự mang tính chung cho toàn ngành. 2.2.3 Công tác phân công công việc trong công tác lập KH thi công Phân công công việc là khâu tiếp theo trong công tác lập KH sản xuất nói chung và lập kế hoạch thi công nói riêng. Phân công lao công việc nhằm xác định công việc cho từng đối tượng tham gia thi công cụ thể như các đội sản xuất các cá nhân…Công tác phân công nhằm phát huy tối đa ưu thế của từng đội, từng cá nhân trong lực lượng thi công cùng với đó là nâng cao hiệu quả thực hiện công việc. Qua đó có thể thấy phân công công việc có vai trò rất quan trọng quyết định đến hiệu quả và chất lượng công trình thi công. Công tác phân công công việc trong lập KH tại công ty Quyết Tiến được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.5: Sơ đồ công tác phân công công việc trong lập KH thi công Phân chia công việc Phân công công việc cho các đội thi công Lập sơ đồ tổ chức hiện trường Phân chia công việc: Dựa trên cơ sở các công việc của phần thiết kế qui trình đã nêu phòng KH- KT phân loại và tập hợp các công việc có tính chất chung sau đó sắp xếp thành từng nhóm công việc cụ thể ví dụ công tác cơ giới và công tác quản lý máy móc được xếp chung thành một nhóm. Công tác tiếp theo là phân chia công việc cho các đội thi công cụ thể. Các đội thi công này là các đội thi công được ban giám đốc phân công nhiệm vụ thi công công trình. Dựa vào đặc điểm của từng công việc mà phân công cho từng đội khác nhau. Số lượng đội hay số lượng nhân công trong đội phụ thuộc vào đặcđiểm công việc yêu cầu. Ví Dụ trong thi công gói thầu số 05 : Xây lắp hạng mục thảm bê tông nhựa dự án hạ tầng kĩ thuật khu dân cư số 5 – giai đoạn 2 thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu các đội thi công được phân chia thành: Đội thi công tưới nhựa dính bám, thi công lớp bê tông nhựa hạt trung dày 7cm; đội đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động, vệ sinh môi trường; đội sản xuất cung ứng vật tư, vật liệu; đội thi công cơ giới và quản lý máy móc thiết bị. Ngoài công tác phân chia thành các đội tiến hành thi công một công tác quan trọng khác là phân chia công tác quản lý quá trình thi công các bộ phận thường thấy của công tác này là: Chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trình, bộ phận kỹ thuật, bộ phận KCS, bộ phận hành chính, bộ phận thí nghiệm và một số bộ phận khác. Công tác này trên cơ sở năng lực thực tế của các cán bộ và tình hình công việc của họ. Tuy nhiên để tăng khả năng cạnh tranh khi tham gia đấu thầu công ty thường đề cử các cán bộ có năng lực tốt nhất nhưng trên thực tế chỉ huy thì do một cán bộ khác thay thế với lý do chỉ huy trưởng vắng mặt. Sau khi phân chia nhiệm vụ cho các đội là công tác thiết kế sơ đồ tổ chức hiện trường. Sơ đồ này nhằm xác định quan hệ cụ thể giữa các bộ phận tham gia công trình. Quyền hạn, chức năng từng bộ phận đảm bảo nguyên tắc thống nhất trong quá trình thi công. Đây là một ví dụ về sơ đồ tổ chức hiện trường: Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổ chức hiện trường gói thầu 05: xây lắp hạng mục thảm bê tông nhựa Chỉ huy trưởng Chỉ huy phó Bộ phận kĩ thuật Bộ phận KCS Bộ phận hành chính Bộ phận thí nghiệm Các bộ phận khác Đội thi công tưới nhựa dính bám; thi công lớp bê tông nhựa hạt trung day 7cm Đội đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động, vệ sinh môi trường Đội sản xuất cung ứng nguyên vật liệu Đội thi công cơ giới và quản lý máy móc trang thiết bị ( Nguồn: Hồ sơ trúng thầu gói thầu số 05: xây lắp hạng mục thảm bê tông nhựa) Kèm theo sơ đồ tổ chức hiện trường là thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường, mối quan hệ giữa trụ sở chính và ngoài hiện trường, chức năng nhiệm vụ từng bộ phận. 2.2.4 Công tác lên lịch tiến độ trong lập KH thi công Công tác lên lịch tiến độ là công tác xác định thời gian hoàn thành các công việc được giao trên cơ sở cân đối nguồn lực và tiến độ mà chủ đầu tư yêu cầu. Công tác này một phần nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư với tiến độ công trình một phần làm cơ sở kiểm tra hiệu quả thi công của các bộ phận tham gia thi công công trình. Đây là sơ đồ công tác lên lịch tiến đọ trong lập KH thi công: Sơ đồ 2.7: Sơ đồ công tác lên lịch tiến độ trong lập KH thi công Lên lịch tiến độ các hạng mục chính Lên lịch tiến độ các công việc trong hạng mục Xác định nhu cầu NL, MM,TB Lập biểu đồ tiến độ thi công tổng thể Lên lịch tiến độ các hạng mục thi công chính: Trên cơ sở tiến độ thi công do chủ đầu tư yêu cầu và khối lượng công việc từng hạng mục mà xác định thời gian cần hoàn thành các hạng mục cụ thể. Việc phân chia thời gian hoàn thành các hạng mục phải đảm bảo yêu cầu đầu tiên là cân đối năng lực đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ được giao. Tuy nhiên với mỗi công trình có các đặc thù khác nhau nếu chỉ dựa vào 2 nhân tố trên để xác định thời điểm và thời gian hoàn thành của các hạng mục rất có khả năng dẫn đến tình trạng bất khả thi của dự án. Lên lịch tiến độ các công việc trong hạng mục: Dựa trên các công việc đã được thiết kế ở khâu thiết kế qui trình sẽ có danh sách các công việc và thứ tự thực hiện các công việc đó. Dựa trên thời gian cần hoàn thành hạng mục mà cán bộ lập KH phân bổ thời gian cần hoàn thành cho các công việc cụ thể một cách chủ quan chứ không dựa vào tình hình thực tế khả năng huy động các nguồn lực dùng cho thi công công việc đó. Xác định nhu cầu nhân lực, máy móc thiết bị cần cho quá trình thi công. Ở từng bước công việc cụ thể trên cơ sở thời gian cần hoàn thành công việc đó mà xác đinh nhu cầu về nhân lực, máy móc, trang thiết bị. Việc xác định này cũng dựa trên các tính toán máy móc về năng lực của đội thi công và khối lượng có thể đạt được chứ không dựa trên khả năng thực tế cũng như khả năng có thể huy động nguồn lực đó. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chậm tiến độ thi công mà chúng ta sẽ nói rõ ở phần sau. Kết quả của công tác này là xác định nhân lực, máy móc thiết bị cho từng giai đoạn. Lập biểu đồ tiến độ thi công tổng thể: Trên cơ sở của các bước trên phòng kế hoạch- kĩ thuật lập biểu đồ tiến độ thi công như một bảng tổng kết kế hoạch thi công công trình. Bên cạnh biểu đồ tiến độ thi công tổng thể phòng KH- KT lập biểu đồ sử dụng từng loại máy móc trang thiết bị. Biểu đồ thể hiện thời gian, số lượng máy móc thiết bị sử dụng của từng loại máy móc trang thiết bị cụ thể. Dưới đây là biểu đồ thi công tổng thể và 1 biểu đồ sử dụng máy móc của gói thầu số 4 đoạn KM92 +00-KM100+00 (bao gồm cả thiết kế, bản vẽ thi công) dự án cải tạo nâng cao quốc lộ 2C đoạn: KM49+750-KM47+250 thuộc địa phận tỉnh Tuyên Quang (Phụ lục) 2.2.5 Công tác điều chỉnh kế hoạch trong lập kế hoạch thi công Công tác điều chỉnh kế hoạch là công tác thay đổi một phần trong kế hoạch thi công do có những vấn đề phát sinh ngoài dự tính của công ty vì các nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Công tác điều chỉnh làm mất thời gian nguồn lực của công ty, không chỉ thế việc điều chỉnh kế hoạch còn làm mất uy tín của công ty do đó công tác này được hạn chế ở mức tối đa và chỉ được thực hiện trong các trường hợp bất khả kháng. Tuy nhiên hiện nay tỉ lệ các công trình phải điều chỉnh ở công ty Quyết Tiến còn rất cao cho thấy chất lượng công tác lập KH của công ty chưa thực sự cao. Đây là số liệu về tỉ lệ công trình phải điều chỉnh kế hoạch trong những năm gần đây: Bảng 2.4: Bảng tỉ lệ các công trình phải thực hiện điều chỉnh những năm gần đây của công ty Quyết Tiến Năm 2006 2007 2008 2009 Tỉ lệ 90% 87% 85% 80% ( Nguồn: Phòng kế hoạch kĩ thuật văn phòng Hà Nội công ty Quyết Tiến) Qua bảng trên cho chúng ta thấy tỉ lệ các công trình phải tiến hành điều chỉnh là rất cao. Đặc điểm ngành nghề và chất lượng kế hoạch kém là hai nguyên nhân cơ bản của tình trạng này. Các nguyên nhân được công ty đưa ra thường là do chậm giải phóng mặt bằng, do các yếu tố tự nhiên, do chậm cung cấp vốn….Tuy nhiên chất lượng kế hoạch được lập mới thực sự là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này. Với tỉ lệ kế hoạch cần điều chỉnh như trên công tác điều chỉnh kế hoạch có vai trò quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác thi công của công ty và hạn chế tối đa những tổn thất do nhưng biến cố xảy ra. Công tác điều chỉnh kế hoạch được thể hiện như sơ đồ dưới đây: Xin ý kiến và tiến hành điều chỉnh Điều chỉnh kế hoạch Xin ý kiến BGĐ, Ban QLDA Phân tích, đánh giá các biến cố Sơ đồ 2.8: Sơ đồ công tác điều chỉnh kế hoạch thi công tại công ty Quyết Tiến Phân tích, đánh giá các biến cố : Khi có các biến cố xảy ra ngoài kế hoạch như chậm giải phóng mặt bằng, thiên tai….Chỉ huy trưởng công trình có chức năng thông báo các biến cố đó cho phòng kế hoạch kĩ thuật, phòng kế hoạch kĩ thuật tiến hành phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến cố đó tới quá trình thi công công trình. Nếu các biến cố này là có thể khắc phục được không cần tiến hành điều chỉnh kế hoạch thì phòng KH- KT đưa ra phương án khắc phục nhứng biến cố đó. Trường hợp không thể khắc phục được buộc phải điều chỉnh kế hoạch phòng KH- KT gửi công văn cho ban giám đốc và ban quản lý dự án xin ý kiến chỉ đạo. Nếu được sự chấp thuận của ban giám đốc và ban quản lý dự án phòng KH- KT tiến hành điều chỉnh kế hoạch. Tiến hành điều chỉnh kế hoạch: Nếu được sự đồng ý của ban giám đốc và ban quản lý dự án phòng KH- KT sẽ tiến hành điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với những thay đổi trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình, cố gắng đảm bảo tiến độ thi công. Trên thực tế các điều chỉnh này hầu hết là kéo dài tiến độ công trình chính vì thế trên thực tế hầu hết các công trình đều được thực hiện đúng tiến độ nhưng đều chậm so với dự kiến ban đầu. Xin ý kiến và tiến hành điều chỉnh: Sau khi thực hiện điều chỉnh kế hoạch phòng KH- KT sẽ gửi bản kế hoạch được điều chỉnh cho ban giám đốc và ban quản lý dự án. Nếu được sự đồng ý của 2 bên sẽ tiến hành thực hiện theo kế hoạch được điều chỉnh. Đây là quá trình điều chỉnh với nhưng biến cố lớn xảy ra nhưng với những biến cố nhỏ thì quá trình đơn giản hơn nhiều. Khi có những biến cố làm chậm tiến độ 1 cách rõ ràng nhưng chỉ ảnh hưởng đến một phần của kế hoạch thì phòng KH- KT gửi công văn xin điều chỉnh tiến độ cho ban quản lý dự án sau đó thông báo cho ban giám đốc sau. Ví dụ khi quá trình giải phóng mặt bằng bị chậm thì phòng KH- KT gửi công văn yêu cầu ban quản lý dự án đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và đồng thời yêu cầu gia hạn tiến độ thi công công trình. Đây cũng là một dạng trong công tác điều chỉnh kế hoạch nhưng ở phạm vi nhỏ hơn. 2.2.6 Công tác làm lại KH thi công Làm lại KH thi công là công tác lập lại 1 phần hay làm mới kế hoạch thi công. Đây là điều nên tránh trong công tác lập KH trừ những trường hợp bất khả kháng. Công tác làm lại KH thi công thường được thực hiện khi có sự thay đổi căn bản trong quá trình thi công như việc thay đổi lại phương pháp thi công hay sự thay đổi lớn từ phía công trình như yêu cầu của chủ đầu tư hay những phát sinh quá lớn trong quá trình thi công như thiên tai…Công tác này đòi hỏi lập lại một phần hay toàn bộ KH thi công cho phù hợp với nhưng thay đổi thực tế. Công tác làm lại kế hoạch thi công được diễn ra tương tự công tác điều chỉnh kế hoạch nhưng công tác làm lại được thực hiện trên qui mô rộng hơn là toàn kế hoạch chứ không phải từng phần của kế hoạch như công tác điều chỉnh. Kế hoạch mới được xây dựng trên những căn cứ hoàn toàn khác kế hoạch cũ do đó đây gần như là hai bản kế hoạch khác nhau. Trong những năm gần đây số lượng kế hoạch phải làm lại của công ty không nhiều và số công trình phải làm lại ngày càng giảm xuống. Đây là số công trình phải làm lại trong những năm gần đây: Bảng 2.5 : Số kế hoạch phải làm lại những năm gần đâu của công ty Quyết Tiến Năm 2006 2007 2008 2009 CT phải làm lại 2 2 1 0 2.3 Đánh giá công tác lập KH thi công tại công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến Công tác lập KH thi công tại công ty Quyết Tiến được thực hiện khá tốt và là một trong các công ty trong ngành xây dựng có kế hoạch thi công tốt nhất biểu hiện ở số công trình chậm tiến độ và thời gian chậm tiến độ. Theo tài liệu của công ty thì năm 2008 công ty có 2 công trình chậm tiến độ năm 2009 không công trình nào bị chậm tiến độ. Tuy nhiên số lượng công trình phải thực hiện điều chỉnh kế hoạch còn rất cao như số liệu đã nêu ở phần trên, công trình phải tiến hành làm lại kế hoạch vẫn còn. Điều đó cho thấy chất lượng kế hoạch thi công mà cụ thể là chất lượng của công tác lập KH thi công tại công ty chưa thực sự cao. Chúng ta sẽ đi phân tích kĩ hơn vấn đề này dưới đây: 2.3.1 Ưu điểm Công tác lập KH thi công tại công ty Quyết Tiến có rất nhiều ưu điểm đó chính là lý do tại sao kế hoạch của công ty có chất lượng tốt hơn các công ty khác trong ngành. Thông tin trong công tác lập kế hoạch thi công được cung cấp khá đầy đủ. Các căn cứ cần dùng cho công tác lập KH bao gồm thông tin về công trình cần thiết kế ( sản phẩm), hiện trường thi công ( điều kiện sản xuất), nguồn lực của công ty( các nguồn lực có thể sử dụng) và các nguồn lực khác đều được cung cấp khá đầy đủ trong các hồ sơ về gói thầu. Như vậy thông tin được cung cấp đủ làm cơ sở cho công tác lập KH thi công. Các thông tin được cung cấp dễ sử dụng. Các thông tin được phòng dự án thiết kế tập hợp và trình bày một cách khoa học dễ quan sát, tìm kiếm như mấy ví dụ về các thông tin được đưa ra đều rất dễ sử dụng. Đây là một thuận lợi lớn khi phải sử lý một lượng thông tin lớn như vậy. Các thông tin nội bộ và thông tin do bên ban quản lý dự án cung cấp có tính chính xác cao. Các thông tin nội bộ được các phòng ban khác trong công ty cung cấp có sự kiểm tra của ban giám đốc và phòng dự án thiết kế nên có tính chính xác khá cao. Các thông tin do ban quản lý dự án cung cấp có sự nghiên cứu kĩ lưỡng trước khi mời thầu và nếu trúng thầu sẽ được kiểm tra lại một lần nữa nên tính chính xác là rất cao có thể dùng làm căn cứ lập KH thi công cho công trình Các thông tin khá chi tiết. Qua các ví dụ chúng ta cũng thấy các thông tin được cung cấp rất chi tiết. đặc biệt là các thông tin liên quan đến hiện trường thi công. Ví dụ thông tin về đặc điểm tự nhiên địa chất tại hiện trường thi công được miêu tả mộ cách chi tiết, và được biểu diễn qua các bản đồ về tự nhiên cho thấy công tác cung cấp thông tin nói chung và công tác nghiên cứu hiện trường thi công nói riêng có chất lượng khá cao. Các qui trình thi công của công ty đưa ra đáp ứng yêu cầu chung của ngành xây dựng. Các phương pháp thi công mà công ty đưa ra được đánh giá khá cao trong ngành cho thấy năng lực của công ty khá cao trong ngành xây dựng. Các qui trình đưa ra cơ bản đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình theo tiêu chuẩn chung của ngành và ban quản lý dự án yêu cầu. Như vậy yếu tố chất lượng công trình được đảm bảo trong khâu thiết kế qui trình. Đây là yếu tố đầu tiên tạo ra uy tín cho công ty trong ngành. Qui trình thi công được thiết kế một cách chi tiết đáp ứng yêu cầu hướng dẫn công tác thi công. Qui trình thi công được thiết kế đến các công việc cụ thể trong từng hạng mục cho thấy mức độ chi tiết rất cao. Việc thiết kế qui trình chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiến hành thi công. Phương pháp thiết kế qui trình trong công tác lập KH thi công khá hiệu quả. Việc lập qui trình từ các hạng mục cho đến các công việc chi tiết tạo thuận lợi cho công tác thiết kế qui trình. Đảm bảo qui trình thiết kế một cách khoa học và xác xác định được mối quan hệ giữa các công việc cụ thể. Công tác phân công công việc cũng có những ưu điểm khá lớn. Việc phân chia công việc thành từng nhóm công việc được thực hiện một cách khoa học dựa trên những đặc điểm chung của các công việc đó và chương trình đào tạo công nhân do đó các nhóm côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác lập kế hoạch thi công tại công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến.doc
Tài liệu liên quan