Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất thương mại S.K.Y

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN TRỊ MARKETING 3

I. Một số vấn đề về quản lý 3

1. Khái niệm 3

2. Các nguyên tắc quản lý 3

3. Nội dung quản lý kinh tế 5

3.1. Lập kế hoạch 6

3.2. Tổ chức 9

3.3. Lãnh đạo 9

3.4. Kiểm tra 10

4. Phương pháp quản lý 10

II. Quản trị marketing 11

1. Khái niệm marketing 11

2. Vai trò của marketing 11

3. Quá trình quản trị marketing 12

3.1 Phân tích thị trường 12

3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu 13

3.3. Thiết kế hệ thống marketing – mix 13

3.4.Thực hiện các biện pháp marketing 19

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI S.K.Y 20

I. Cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất thương mại S.K.Y 20

1.Cơ cấu tổ chức của công ty S.K.Y 20

2. Hoạt động sản xuất của công ty S.K.Y 23

2.1. Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm 23

2.1.1. Chất liệu gỗ 23

2.1.2.Chất liệu sơn 25

2.1.3. Một số nguyên liệu khác 26

2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm 26

2.3. Hoạt động kinh doanh của công ty 28

2.4. Các mặt quản lý của công ty 28

2.4.1 Quản lý về tài chính 28

2.4.2 Nhân lực 29

2.4.2.1 . Tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần đầu tư sản xuất thương mại s.k.y khi nộp đơn xin việc vào công ty đều phải qua phỏng vấn. 29

2.4.3. Quản lý về khoa học kỹ thuật. 30

2.4.4 Phương thức bán hàng hiện tại của công ty S.K.Y 31

II. Thực trạng của công tác quản trị marketing tại công ty S.K.Y 31

1. Thị trường đồ gỗ nội thất trong nước và ngoài nước 31

1.1. Thị trường đồ gỗ nội thất ở nước ngoài 31

1.2.Thị trường đồ gỗ nội thất trong nước 32

2. Các chính sách về hàng hoá 33

2.1. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị hành hoá 33

2.2. Phân loại hàng hoá 33

2.3. Các chính sách về nhãn hiệu hàng hoá 34

2.4. Chính sách về bao gói và dịch vụ hàng hoá 35

2.5. Thiết kế và marketing sản phẩm mới 35

3. Các Chính sách về giá của công ty 37

3.1. Xác định mức giá bán cơ bản 37

3.2. Xác định mục tiêu định giá 37

3.3. Tìm kiếm tiềm năng hạ thấp giá thành 37

3.4. Các chiến lược giá 37

3.5. Các chiến lược điều chỉnh mức giá cơ bản 38

4. Các chính sách phân phối sản phẩm của công ty S.K.Y 38

4.1. Vai trò của trung gian thương mại – thành viên kênh 38

4.2. Chức năng của các thành viên trong kênh phân phối 39

4.3. Cấu trúc và tổ chức kênh 39

4.4. Lựa chọn và quản lý kênh phân phối 39

5. Các chính sách xúc tiến hỗn hợp 40

5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phối hợp xúc tiến 40

5.2. Các bước thực hiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp 41

5.3 Những quyết định liên quan đến từng công cụ xúc tiến 41

6. Phân tích khả năng của thị trường. 42

7. Lựa chọn thị trường mục tiêu 44

8. Kết quả đạt được từ chiến lược Marketing của Công ty S.K.Y 45

PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI S.K.Y 47

I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 47

1. Ưu điểm của công ty 47

2. Nhược điểm 47

3. Hướng phát triển của Công ty 48

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất thương mại S.K.Y 49

1- Hệ thống lập kế hoạch marketing 49

2- Hệ thống tổ chức Marketing 49

3- Hệ thống kiểm tra marketing 50

4.Quản lý sản phẩm 50

5. Kế hoạch hoá sản phẩm 50

6. Quản lý phân phối sản phẩm 50

7. Quản lý về giá 52

8.Hoàn thiện các mặt quản lý khác tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất thương mại S.K.Y 52

KẾT LUẬN 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất thương mại S.K.Y, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tµi Kho¶n : 0011001672886 b. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY: Chủ tịch HĐQT Giám đốc Ban Kiểm soát Phó Giám đốc Phòng Tổ chức Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Marketing Phòng Kỹ thuật Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Phân xưởng 4 * Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có nhiệm vụ theo dõi, giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm sát, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty thông qua báo cáo tài chính hàng năm, mỗi năm triệu tập họp đại hội cổ đông hai lần. * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có 11 thành viên có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư của công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý quan trọng như Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng. * Ban kiểm sát: Gồm 3 thành viên do đại hội cổ đông cử ra có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các phương hướng, chính sách của các bộ phận mà đại hội cổ đông và hội đồng quản trị đề ra và báo cáo hoặc hỏi ý kiến của hội đồng quản trị trước khi đưa ra đại hội cổ đông. -Giám đốc : Là người phụ trách chung quản lý giám sát mọi hoạt động của nhà máy, chịu trách nhiệm trước nhà nước về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. -Phó giám đốc : Chịu trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo một số khâu trong quản lý sản xuất, điều động lao động. Tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch đôn đốc thực hiện. -Phòng tổ chức : Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc quản lý các lĩnh vực công tác như tổ chức nhân sự. Hành chính quản trị. -Phòng kế toán : Có chức năng quản lý theo dõi diễn biến tài sản và vốn cảu doanh nghiệp, thực hiện ghi chép sổ sách kế toán theo đúng chế độ hiện hành. -Phòng kinh doanh : Tìm kiếm và thực thi những kế hoạch đã được hội đồng quản trị vạch ra những phương hướng trong công ty đẩy mạnh và phát triển không ngừng. -Phòng marketing : là giới thiệu tiêu thụ sản phẩm mới phân tích đánh giá tìm những khách hàng tiềm năng. - Phòng kỹ thuật chất lượng: Quản lý kỹ thuật sản xuất: Nắm toàn bộ chất lượng nguyên liệu đầu vào để đề xuất hướng sử dụng nguyên liệu và sản xuất. Xây dựng bổ sung và hoàn chỉnh các quy trình công nghệ hướng dẫn cho công nhân thực hiện, theo dõi để xử lý các khó khăn phát sinh. Nắm diễn biến của chất lượng sản phẩm để có chất lượng tốt hơn để ổn định sản xuất. -Các phân xưởng : Có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch điều độ của nhà máy, nâng cao tinh thần sáng tạo,phát huy sáng kiến tăng năng suất lao động. -Kho bãi : Là nơi chứa hàng hoá sản xuất, nơi giao nhận hang của công ty Ngoài ra còn có phòng quân sự bảo vệ và lái xe xây dựng nội quy về trật tự an ninh. 2. Hoạt động sản xuất của công ty S.K.Y Công ty cổ phần đầu tư sản xuất thương mại s.k.y hiện tại đang sản xuất các mặt hàng nội thất văn phòng, trường học và gia đình bằng chất liệu gỗ Công nghiệp phủ sơn PU. 2.1. Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm 2.1.1. Chất liệu gỗ - Gỗ của Công ty s.k.y sử dụng là loại gỗ MDF siêu mịn được sản xuất bởi Công ty MDF Gia Lai. + Với mục đích sử dụng tài nguyên rừng hợp lý- bền vững – Hiệu quả. Tổng Công ty lâm nghiệp Việt nam (Vinafor) trong những năm tài chính 2000-2002 đã đầu tư trồng17.000 ha rừng nguyên liệu, xây dựng nhà máy sản xuất ván MDF Gia Lai từ gỗ rừng trồng. + Nhà máy MDF Gia Lai công suất 54.000 m3/năm với thiết bị – công nghệ tiên tiến Châu Âu. + Sản phẩm của nhà máy MDF đã thoả mãn các yêu cầu thiết kế kỹ thuật , mỹ thuật cao của những công trình nội thất cao cấp trong nước và đồ mộc xuất khẩu. + Chỉ tiêu chất lượng ván (MDF) Chỉ tiêu đơn vị Ván MDF Gia Lai Tiêu chuẩn chất lượng ván EN 622 – 1; EN 622 - 5 Kích thước ván mm (1.830 x 2.440) Chiều dày mm 6-30 Cường độ chịu uốn N/mm2 33-51 độ kết dính bên trong N/mm2 0,97-1,13 Trương nở chiều dày 24h % 2,6-3,5 độ ẩm % 4-11 Tỷ trọng Kg/m3 710-850 Độ bám đinh vít: Bề mặt Cạnh N N 1550-2000 1000 - 1500 - Ngoài ra Gỗ MDF khi ra thành phẩm đã được xử lý bằng những chất phụ gia khác nhau nên đã khắc phục được nhược điểm của một số loại gỗ tự nhiên như mối mọt , cong vênh trong thời gian sử dụng. - Về giá thành , loại gỗ MDF mà công ty sử dụng có giá thành thấp hơn so với gỗ tự nhiên trên thị trường, do đó người tiêu dùng đều có thể sử dụng được những đồ nội thất trong gia đình bằng chất liệu gỗ công nghiệp mà không lo phải mua quá đắt những sản phẩm cùng loại bằng chất liệu gỗ tự nhiên. - Do điều kiện khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa nên trong năm thường có thời điểm “nồm”, hiện tượng tường nhà và sàn nhà đổ mồ hôI vì vậy ít. - Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại gỗ MDF của một số công ty nhập từ Malayxia, Trung Quốc. Và một số công ty trong nước đang sản xuất như : Công ty MDF Gia Lai thuộc tổng công ty VINAFOR, Công ty MDF Quảng Trị, Xí nghiệp chế biến gỗ và lâm sản Việt TrìLoại gỗ mà Công ty s.k.y đang sử dụng là gỗ MDF của Công ty MDF Gia Lai với một số ưu điểm vượt trội: + Ván MDF Gia Lai có khổ rộng hơn tất cả các loại ván MDF khác trên thị trường, độ dày của ván đa dạng, phông phú . + Ván MDF Gia Lai có giá cả phù hợp , nguồn hàng phong phú đáp ứng được những yêu cầu của nhà sản xuất nội thất. + So với loại ván Malayxia có giá cao hơn thì chất lượng Ván MDF của Gia Lai tương đương, ngoài ra nó vượt trội hơn tất cả các loại khác trên thị trường. Công ty MDF Gia Lai hiện nay cũng đã xuất khẩu được sản phẩm đi nhiều nước trên thế giới. - Các sản phẩm Gỗ MDF hiện nay đang được sử dụng ngày càng nhiều trên thị trường với sự đa dạng phong phú: sàn gỗ lát nền, cửa đi, cửa sổ cho các công trình; bàn ghế văn phòng, trường học; giường , tủ ,tủ bếp cho gia đình; vỏ hộp bánh kẹo cao cấp.. 2.1.2.Chất liệu sơn - Chỉ gỗ MDF thôI thì không đủ làm nên một sản phẩm vừa đẹp , hiện đại, sang trọng cũng như độ bền không được lâu. Công ty s.k.y sử dụng giấy vân tạo màu và sơn PU công nghiệp dành cho gỗ trong các sản phẩm nội thất của mình. - Sơn Pu mà công ty s.k.y đang sử dụng là loại sơn dành riêng cho các sản phẩm gỗ công nghiệp . - Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại sơn Trung Quốc, Đài Loan và một số công ty sản xuất trong nước như Công ty Hoà Phong với nhãn hiệu Sơn Đại Kiều, công ty Duy Hoàng. - Công ty s.k.y hiện tại đang sử dụng sản phẩm của cả hai công ty trong nước do có một số yếu tố sau: + Tất cả nguyên liệu đều được các công ty này nhập từ nước ngoài, Chất lượng đang tốt nhất trong các loại sơn có mặt trên thị trường Việt Nam. + Giá cả tuy hơi cao so với các loại sơn chợ nhưng độ đậm đặc, định tính và định lượng đều đáp ứng được yêu cầu của nhà sản xuất nội thất về nội thất. + Cả hai công ty đều có chứng nhận về TCVN- ISO 9001-2000 cũng như có chứng nhận của các tổ chức uy tín trên thế giới như tổ chức Quacert (Hoa Kỳ). 2.1.3. Một số nguyên liệu khác: - Giấy dán tạo vân gỗ: Đây là loại giấy có vân gỗ dùng để dán trên bề mặt gỗ tạo cảm giác như là thớ gỗ thật. - Phụ kiện đI kèm: khoá tủ, ray ngăn kéo , vít liên kết, mắc áo. Tất cả những phụ kiện hỗ trợ cho sản phẩm nội thất. 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm: - Khi có đơn đặt hàng hoặc kế hoạch làm sản phẩm tiêu chuẩn dự trữ, Giám đốc Công ty làm phiếu giao việc cho phó Giám đốc. - Phó Giám đốc sau khi nhận được phiếu giao việc tiến hành làm lệnh sản xuất giao xuống từng bộ phận. + Đầu tiên bộ phận thiết kế có trách nhiệm cung cấp những bản vẽ chi tiết sản xuất của từng loại hàng có trong lệnh cho bộ phận điều độ. + Người điều độ tập hợp toàn bộ dữ liệu của lệnh sản xuất rồi chuyển xuống Quản đốc phân xưởng, kỹ thuật. - Quản đốc phân xưởng là người chỉ đạo triển khai sản xuất theo lệnh đã được giao xuống các tổ trưởng từng công đoạn , các tổ trưởng lại tổ chức cho công nhân của mình sản xuất. - Một sản phẩm sản xuất ra phảI tuân thủ đầy đủ theo một quy trình sau đây: + Gỗ được cắt chi tiết theo bản vẽ + Gỗ được cắt ra đem ghép lại để được những khối hộp hoặc đường cong ( đối với các sản phẩm yêu cầu ghép). + Những sản phẩm không yêu cầu ghép ( tủ tài liệu, bàn làm việc đơn giản) và những sản phẩm đã khô keo sau khi ghép được tập hợp ra để khoan trên máy khoan dàn. + Một số sản phẩm cần dán cạnh nẹp được đưa ra ngoài máy dán cạnh tự động để dán. + Sau khi khoan xong các sản phẩm được chuyển vào công đoạn làm phẳng bằng mattít. + Sản phẩm đã được làm phẳng được đưa vào dán giấy vân gỗ theo yêu cầu của khách hàng. + Dán giấy xong, tiến hành sơn lót cho sản phẩm. + Sau khoảng 6-8 giờ, bề mặt sản phẩm đã khô, công nhân tiến hành trà phẳng. + Sản phẩm được trà phẳng lại được sơn lót một lần nữa. Tác dụng của việc sơn nhiều lần như vậy là để cho sơn ngấm dần vào gỗ và làm nổi màu vân gỗ lên. + Tiến hành trà phẳng lớp sơn lót đi, công nhân tiếp tục lên màu cho sản phẩm sau đó sơn phủ 02 lần nữa. + Sau thời gian 6-8 tiếng khi bề mặt sản phẩm đã khô được chuyển ra công đoạn hoàn thiện, đóng gói. + Phụ kiện đI kèm sản phẩm là liên kết, tay nắm, nắp điện thoại..được đóng gói cùng sản phẩm. + Sản phẩm ra thị trường dưới dạng chưa lắp ghép. Khi giao cho khách hàng mới được công nhân lắp ghép hoàn chỉnh. Tác dụng của kết cấu sản phẩm như vậy để thuận tiện cho việc vận chuyển, thay đổi vị trí, gọn nhẹ trong quá trình di chuyển. + Sản phẩm hoàn thiện đóng gói xong được nhập kho dưới dạng thành phẩm. 2.3. Hoạt động kinh doanh của công ty Do bước đầu mới sản xuất một loại sản phẩm đồ gỗ công nghiệp phủ sơn PU- mặt hàng hiện đang được đánh giá là hàng cao cấp trên thị trường. Một số cơ quan, công sở loại hàng này chỉ được dùng cho các cấp lãnh đạo, vì vậy công ty gặp ít nhiều khó khăn khi vào thầu các công trình lớn. Tất cả các công trình đều yêu cầu rất nhiều chủng loại hàng, rất nhiều chất liệu do đó Công ty có chức năng thương mại thêm những mặt hàng đó. Hiện nay trên thị trường có một số công ty lớn trong lĩnh vực đồ nội thất như Hoà Phát, Xuân Hoà, Hoàng Anh Gia Lai..và đây hiện là những nhà cung cấp sản phẩm cho Công ty s.k.y. Tuy nhiên trong tương lai Công ty sẽ phát triển thêm nhiều ngành hàng để đa dạng hoá sản phẩm của mình và phát triển kinh doanh để Công ty có thể tạo được chỗ đứng trên thị trường và ngày càng lớn mạnh. 2.4. Các mặt quản lý của công ty 2.4.1 Quản lý về tài chính Công ty cổ phần đầu tư sản xuất thương mại sử dụng phương pháp kế toán Nhật ký chứng từ ghi sổ để theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. -Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập “Chứng từ-ghi sổ” hoặc để lập “ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán” theo từng loại nghiệp vụ. - Trên cơ sở số liệu của “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán” để lập Chứng từ- ghi sổ. Chứng từ - ghi sổ sau khi đẫ lập xong chuyển cho kế toán trường hoặc người phụ trách kế toán ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào Sổ Đăng ký Chứng từ - Ghi sổ để ghi số và ngày vào chứng từ ghi sổ. - Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ - Ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào Sổ CáI và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào Sổ CáI, kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Sổ Cái được sử dụng lập “Bảng cân đối tài khoản” - Đối với các tài khoản phảI mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. - Cuối tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập “ Bảng tổng hợp sổ chi tiết” theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên số Cái của tài khoản đó. Các “Bảng tổng hợp chi tiết” của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập báo cáo tài chính. Các khoản thu chi tài chính: A. Khoản thu: Khoản thu của công ty s.k.y là số tiền thu được sau khi bán hàng. Đối với các đại lý của công ty tiền bán hàng được thu mỗi tháng một lần vào ngày. Hàng tháng kế toán công nợ có trách nhiệm tổng hợp Công nợ của từng khách hàng và thu tiền hàng về cho công ty. Đối với những hợp đồng cung cấp trực tiếp, tiền hàng được thu về sau khi hợp đồng hoàn thành. B. Khoản chi: tất cả các khoản chi phục vụ sản xuất và bán hàng của công ty. - Tất cả những khoản thu chi đều được thông qua bộ phận kế toán sau đó kế toán trưởng kiểm tra và chuyển lên để Giám Đốc Công ty ký duyệt. 2.4.2 Nhân lực: 2.4.2.1 . Tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần đầu tư sản xuất thương mại s.k.y khi nộp đơn xin việc vào công ty đều phải qua phỏng vấn. - Người trực tiếp phỏng vấn là Giám đốc Công ty. - Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi CBCNV muốn xin nghỉ phép: a. Đối với nhân viên khối hành chính khi xin nghỉ phép phải thông qua trưởng bộ phận sau đó gửi giấy lên Giám đốc công ty. + Trong trường hợp nghỉ dài ngày (từ 02 ngày trở lên) phải được sự đồng ý của Giám đốc Công ty. + Nếu ốm đau, tai nạn bất ngờ phảI trực tiếp gọi điện cho Giám đốc Công ty thông báo và xin phép. b. Đối với công nhân trực tiếp dưới phân xưởng sản xuất: + Khi nghỉ 01 ngày phảI thông qua tổ trưởng tổ sản xuất của mình sau đó gửi giấy phép cho Quản đốc phân xưởng. + Nếu nghỉ từ 03 ngày trở lên phảI trực tiếp xin phép Giám đốc công ty. + Trong trường hợp không thể đến xin phép được phảI gọi điện cho Giám đốc Công ty xin nghỉ. 2.4.3. Quản lý về khoa học kỹ thuật. - Do đặc thù ngành sản xuất đồ gỗ vẫn còn mang tính chất thủ công. Mặc dù nguyên liệu sản xuất của công ty là gỗ công nghiệp và máy móc thiết bị hiện đại đã có nhưng vẫn có những công đoạn thủ công cần sự khéo léo, tinh tế của người thợ. - So với những công ty trong nước sản xuất cùng ngành hàng vừa và nhỏ thì máy móc của công ty nội s.k.y là tương đối đầy đủ và đồng bộ. ở miền Bắc do có nhiều làng nghề phát triền ngành hàng này như Bắc Hồng - Hà Tây, Bắc Ninh , Đông Anh và rải rác một vài cơ sở nhỏ ở Hà Nội với quy mô gia đình, xưởng nhỏ ,chi phí thấp nên thời gian đáp ứng hàng cũng như nhái lại mẫu mã của Công ty rất nhanh, vì vậy việc quản lý về kỹ thuật là điều rất quan trọng đối với công ty. - Tất cả các sản phẩm Của Công ty đều được thiết kế chi tiết trên máy tính . Sau khi thiết kế, bản vẽ được đưa lên Phó Giám đốc Công ty- là người trực tiếp quản lý kiểm tra, duyệt, đóng dấu và đưa xuống phân xưởng sản xuất. - Mỗi công đoạn sản xuất được đưa bản vẽ chi tiết của công đoạn đó và công nhân theo bản vẽ đó tiến hành sản xuất. - Việc chuyển giao các công đoạn đều có phiếu bàn giao sản phẩm ghi đầy đủ các chi tiết của sản phẩm. - Khi sản phẩm được hoàn thành nhập kho, bản vẽ được thu lại cho bộ phận kế hoạch giữ. - Đối với những khách hàng, đối tác làm ăn muốn xuống tham quan phân xưởng sản xuất phảI được sự đồng ý của Giám đốc Công ty. 2.4.4 Phương thức bán hàng hiện tại của công ty S.K.Y Phương thức bán hàng hiện nay của Công ty thông qua các kênh phân phối chủ yếu là các đại lý, các cửa hàng bán các sản phẩm nội thất trên phạm vi toàn miền Bắc. Công ty cung cấp hàng theo đơn đặt hàng hoặc các mặt hàng tiêu chuẩn có sẵn của Công ty khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng. Phương thức bán hàng “ Mua đứt bán đoạn” . Chỉ chiết khấu tuỳ theo tỷ lệ khi doanh số mua hàng của khách đạt ở mức công ty quy định. Ngoài ra Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá đến tại chân công trình và có thể hỗ trợ lắp ráp đối với những đơn hàng lớn, phức tạp. II. Thực trạng của công tác quản trị marketing tại công ty S.K.Y 1. Thị trường đồ gỗ nội thất trong nước và ngoài nước 1.1. Thị trường đồ gỗ nội thất ở nước ngoài Hiện nay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ trên thế giới ngày một tăng với mức tăng tối thiểu 8% / năm, doanh số nhập khẩu sản phẩm đồ gỗ nội thất của thị trường thế giới đã lên tới khoảng 80 tỷ USD( năm 2003). Thị trường tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ trên thế giới được tập trung chủ yếu ở Hoa Kỳ, các nước liên minh EU và Nhật Bản, trong đó nhập khẩu nhiều nhất là Hoa Kỳ: 23 tỷ USD, Đức: 10 tỷ, Pháp: 5 tỷ, Anh : 5 % tỷ, Nhật : 4 tỷ ( Thống kê sơ bộ của Tổng cục thống kê Liên hiệp Quốc) Người tiêu dùng Mỹ rất ưa chuộng vẻ đẹp bên ngoài của sản phẩm đồ gỗ gia dụng. Đối với hàng nội thất họ không cần các sản phẩm được làm bằng các loại gỗ tốt nhưng nước phủ bên ngoài phải thật đẹp, bắt mắt và kiểu dáng của sản phẩm phải đẹp. Người tiêu dùng các nước EU thường khắt khe và khó tính với những sản phẩm đồ gỗ nhập khẩu từ các nước đang phát triển. Sở thích người sử dụng trong liên minh tuỳ thuộc vào tập quán tiêu dùng của từng quốc gia thành viên, từng thời điểm nhưng yêu cầu chung là kiểu dáng phải đẹp, tinh xảo, hiện đại, đúng quy cách và chất lượng sản phẩm phải tốt, được đảm bảo trong điều kiện thay đổi của môi trường và khí hậu từng vùng. Nhu cầu của người sử dụng ở Nhật Bản rất đa dạng, trước đây sản phẩm đồ gỗ của Châu Âu thu hút khách hàng Nhật do có kiểu dáng đẹp, trang nhã, hiện đại và cả cổ điển, chất lượng tốt.Sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu sang Nhật thường có kích thước nhỏ so với sản phẩm cùng loại xuất sang Châu Âu và người Nhật thường thích đồ gỗ sơn gam màu trầm nâu hoặc đen. 1.2.Thị trường đồ gỗ nội thất trong nước Hiện tại, sự tăng trưởng đều đặn hàng năm của nền kinh tế dẫn tới tốc độ đo thị hoá tại các đô thị và các vùng nông thôn Việt Nam tăng rất nhanh. Điều đó kéo theo nhu cầu xây dựng các công trình, trong đó có nhu cầu xây dựng về nhà ở cũng tăng rất lớn. Hiện nay, nước ta có trên 81 triệu dân ( 2004) và đến năm 2020 sẽ có trên 100 triệu dân. Mức độ sử dụng gỗ hiện nay là 0,12m3/ 1 người. Đến năm 2020 tiêu dùng gỗ đạt 0,36m3/ 1người. Như vậy sản phẩm gỗ sẽ tăng gấp 3 lần so với hiện nay, tưng đương với 6 triệu m3 gỗ/ năm. Trong đó sản phẩm đồ mộc là 4 triệu m3, cho xây dựng là 2 triệu m3. 2. Các chính sách về hàng hoá Hàng hoá là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng 2.1. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị hành hoá + Cấp độ cơ bản nhất là hàng hoá theo ý tưởng: Hàng hoá theo ý tưởng có chức năng trả lời câu hỏi: Về thực chất, hàng hoá này thoả mãn những điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuổi là gì? Và chính đó là những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng. Những lợi ích cơ bản tiềm ẩn đó có thể thay đổi tuỳ những yếu tố hoàn cảnh của môi trường và mục tiêu cá nhân của các khách hàng, nhóm khách hàng trong bối cảnh nhất định. + Cấp độ thứ hai là hàng hoá hiện thực: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bề ngoài, đặc thù, tên nhãn hiệu cụ thể..Khách hàng tìm mua những yếu tố này và nhà sản xuất khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường, để người mua tìm đến doanh nghiệp, họ phân biệt hàng hoá của hãng này so với hãng khác. 2.2. Phân loại hàng hoá a. Phân loại theo thời gian sử dụng và hình thái tồn tại Hàng hoá của công ty s.k.y là hàng hoá lâu bền, những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần b. Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng: Hàng hoá của công ty s.k.y là hàng hoá mua có lựa chọn: Đó là những hàng hoá mà việc mua diễn ra lâu hơn, đồng thời khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh cân nhắc về công dụng, kều dáng, chất lượng, giá cả của chúng. c. Phân loại hàng tư liệu sản xuất: Hàng hoá của công ty s.k.y: là loại vật tư phụ và dịch vụ Đó là những hàng hoá dùng để hỗ trợ cho quá trình kinh doanh hay hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp. 2.3. Các chính sách về nhãn hiệu hàng hoá Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu. + Có gắn nhãn hiệu cho hàng hoá của mình hay không ?Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường trong những năm gần đây vấn đề gắn nhãn hiệu hàng hoá ở nước ta đã được phần lớn các doanh nghiệp để ý hơn. Tuy nhiên đôi khi một số hàng hoá được bán trên thị trường cũng không có nhãn hiệu rõ ràng. Việc gắn nhãn cho hàng hoá có ưu điểm là thể hiện được lòng tin hơn của người mua đối với nhà sản xuất khi họ dám khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường qua nhãn hiệu, làm căn cứ cho việc lựa chọn của người mua, và đặc biệt ở nước ta hiện nay nó làm cơ sở cho việc quản lý chống làm hàng giả. Có thể có ba hướng giải quyết vấn đề này: Tung hàng hoá ra thị trường dưới nhãn hiệu của chính nhà sản xuất. Tung hàng hoá ra thị trường dưới nhãn hiệu của nhà trung gian. Vừa nhãn hiệu của nhà sản xuất vừa nhãn hiệu của nhà trung gian. + Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? Khi quyết định đưa một hàng hoá hoặc nhóm hàng hoá ra thị trường, gắn nhãn hiệu cho chúng người sản xuất còn gặp phải vấn đề nên đặt tên cho nhãn hiệu hàng hoá như thế nào? Có 4 cách đặt tên cho nhãn hiệu. Tên nhãn hiệu riêng biệt được sử dụng cho cùng mặt hàng nhưng có đặc tính khác nhau ít nhiều. Tên nhãn hiệu đồng nhất cho tất cả các hàng hoá được sản xuất bởi công ty. Tên thương mại của công ty kết hợp với tên nhãn hiệu riêng biệt của hàng hoá. Tên nhãn hiệu tập thể cho từng dòng họ hàng hoá ( từng mặt hàng) do công ty sản xuất. 2.4. Chính sách về bao gói và dịch vụ hàng hoá a. Quyết định về bao gói Bao gói hàng hoá của công ty có 4 yếu tố cấu thành điển hình: + Lớp tiếp xúc trực tiếp : Là lớp giấy xốp 0,5 ly mềm, dai + Lớp bào vệ lớp tiếp xúc: Là lớp xốp 1 cm, tạo độ êm trong quá trình vận chuyển sản phẩm + Bao bì vận chuyển: là lớp bìa catoon 3 lớp bọc gói bên ngoài theo hình dáng sản phẩm + Tem đóng gói : ghi rõ thông tin về hàng hoá: tên sản phẩm, màu sắc, tên chi tiết , số lượng, ngày đóng gói, người đóng gói. Quyết định về dịch vụ khách hàng Các nhà quản trị maketting quyết định bốn vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. + Các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng cung cấp của công ty: là những sản phẩm đồ gỗ nội thất cao cấp bằng chất liệu gỗ công nghiệp phủ sơn PU. + Chất lượng dịch vụ và công ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng đến mức độ nào so với các đối thủ cạnh tranh. + Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo mức giá cả nào? + Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: Công ty tự tổ chức lực lượng cung cấp dịch vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian buôn bán, dịch vụ do tổ chức độc lập bên ngoài công ty cung cấp. 2.5. Thiết kế và marketing sản phẩm mới a. Các giai đoạn thiết kế và marketing sản phẩm mới - Hình thành ý tưởng: Căn cứ vào các nguồn thông tin sau: + Từ phía khách hàng, qua thăm dò ý kiến, trao đổi, thư từ và đơn khiéu nại gửi đến, các thông tin khách hàng phản ánh trên báo chí và phương tiện thông tin đại chúng; + Từ các nhà khoa học; + Nghiên cứu những hàng hoá thành công, thất bại của đối thủ cạnh tranh; + Nhân viên bán hàng và những người của công ty thường tiếp xúc với khách hàng; + Những người có bằng sáng chế phát minh, các Trường Đại học, các chuyên gia công nghệ và quản lý, các nhà nghiên cứu marketing b. Lựa chọn ý tưởng Mỗi ý tưởng về hàng hoá mới cần được trình bày bằng văn bản trong đó có những nội dung cốt yếu là: mô tả sản phẩm, thị trường mục tiêu, các đối thủ cạnh tranh, ước tính sơ bộ quy mô thị trường, các chi phí có liên quan đến việc thiết kế, chi phí sản xuất sản phẩm, giá cả dự kiến và thời gian để sản xuất, mức độ phù hợp với công ty về các phương diện công nghệ, tài chính, mục tiêu chiến lược c. Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới Sau khi đã có dự án về sản phẩm, cần phải thẩm định từng dự án này. Thẩm định dự án là thử nghiệm quan điểm và thái độ của nhóm khách hàng mục tiêu đối với các phương án sản phẩm đã được mô tả. Qua thẩm định dựa tren ý kiến của khách hàng tiềm năng kết hợp với các phân tích khác nữa công ty sẽ lựa chọn được một dự án sản phẩm chính thức. d.Soạn thảo chiến lược maketting cho sản phẩm mới: Công ty sẽ lắp thử sản phẩm, chụp ảnh, làm báo giá và gửi tới tất cả các đại lý bán hàng. Sản phẩm mới sẽ được trưng bày, sau đó thu thập ý kiến của các đại lý đánh giá về sản phẩm, thu thập ý kiến của người tiêu dùng thông qua các đại lý. Nếu phần lớn các ý kiến là tốt , công ty sẽ cho tiến hành sản xuất hàng loạt và đưa vào danh muc hàng hoá tiêu chuẩn của mình Các Chính sách về giá của công ty . Xác định mức giá bán cơ bản Doanh nghiệp tiến hành định giá bán lần đầu tiên cho sản phẩm của mình. điều này xảy ra khi doanh nghiệp tung vào thị trường một loại sản phẩm mới, hoặc đưa một loại sản phẩm hiện có vào một kênh phân phối mới hay đem bán chúng ở một thị trường mới và khi họ tham gia đấu giá ở một vụ đấu thầu. 3.2. Xác định mục tiêu định giá Người làm giá phải thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây: + Nghiên cứu kỹ mục tiêu kinh doanh, chiến lược định vị mà doanh nghiệp lựa chọn; + Nắm nội dung dung của các biến số maketting- mix khác; + Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của giá gồm: phạm vi và vai trò của giá; sự hỗ trợ của giá với các chữ P khác trong việc thực hiện chiến lược định vị và mục tiêu của doanh nghiệp 3.3. Tìm kiếm tiềm năng hạ thấp giá thành Hiện nay doanh nghiệp tiến hành định giá theo đường cong kinh nghiệm và khả năng tiết kiệm chi phí để thu hút thêm khách hàng và loại bỏ đối thủ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7506.doc
Tài liệu liên quan