Chuyên đề Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao công nghệ ASP

Việc tạo được không khí làm việc đầm ấm rất cần thiết bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý người lao động. Nếu người lao động cảm thấy chán nản, buồn bã họ sẽ có biểu hiện ngay ra bên ngoài nên dù ít hay nhiều cũng có ảnh hưởng tới công việc mà họ đảm nhận. Trong một tập thể lao động bầu không khí tâm lý trong tập thể có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định sự phát triển, liên kết hay xung đột của các thành viên trong tập thể. Trong hoạt động lao động sản xuất thì bầu không khí tâm lý là nhân tố thúc đẩy hay kìm hãm năng suất lao động.

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2045 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao công nghệ ASP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghệ thông tin cũng như các ứng dụng của công nghệ thông tin là rất lớn.Nhận thấy đây là cơ hội tốt công ty đã tăng cường đầu tư phát triển,vốn lưu động không ngừng tăng lên.Số vốn lưu động đầu năm 2006 là 6,674599 tỷ đồng,số vốn lưu động cuối năm 2006 là 9,140495 tỷ đồng tăng 2,465896 tỷ đồng tương ứng tăng 36.94%.Năm 2007 số vốn lưu động là 11,677368 tỷ đồng tức là tăng 2,536873 tỷ đồng tương ứng tăng so với năm 2006 là 25,7%. Tính từ thời điểm hoàn thành cổ phần hóa đến nay công ty cổ phần Đầu tư và chuyển giao công nghệ mới tiến hành đi vào hoạt động được đúng một năm nhưng đã có những chuyển biến rõ rệt.Qua số liệu kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 dưới đây cho ta thấy rõ điều đó Chỉ tiêu 2006 Giá trị Tỷ trọng Nợ năm 2005 đã trả 2,875 tỷ Khen thưởng phúc lợi 107 triệu Tổng doanh thu 18,240 tỷ Lợi nhuận 87,161 triệu Tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn 0,276093 tỷ 3% Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 9,140 tỷ 97% Tổng giá trị thực tế tại doanh nghiệp 9,416588 tỷ 100 Do tăng cường lượng vốn đầu tư lưu động nên chi phí bỏ ra mua hàng hóa và dịch vụ cũng ngày càng tăng lên năm 2006 là 17,182 tỷ đồng tăng 3,62 tỷ đồng tương ứng tăng 26,7% so với năm 2005 (năm 2007 tăng 21% so với năm 2006).Lượng vốn lưu động tăng lên là do công ty vay vốn ngân hàng mà chủ yéu là số tiền vay ngắng hạn do đó trong năm 2007 tốc đọ tăng trưởng vốn tăng chậm hơn,số tiền nợ ngắn hạn cũng tăng dần lên.Nợ ngắn hạn 2005 là 2,876 tỷ đồng năm 2006 là 4,202 tỷ đồng và năm 2007 là 5,175 tỷ đồng, đã làm cho tốc độ tăng trưởng của công ty chậm lại.Trong những năm tới công ty đang nghiên cứu tăng nguồn vốn vay dài hạn để công việc kinh doanh ổn định hơn,các hoạt động tài chính mới hoạt động hiệu quả được. 2: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1: Đặc điểm các sản phẩm dịch vụ. Công ty đàutư và chuyển giao công nghệ ASP hoat động chuyên nghiệpvà chủ yếu trong các lĩnh vực phần mềm, kỹ thuật mạng may tính, công nghệ phát triển công nghệ thông tin và thiết bị văn phòng. Với mong muốn phát triển trong những lĩnh vực công nghệ cao này công ty chủ trương đầu tư theo hai hướng chính Hướng thứ nhất : Xây dựng đội ngũ có khả năng đánh giá, lựa chon và tiến hành chuyển giao công nghệ tiên tiến nhất, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Hướng tthứ hai : Chọnọ là những nhà sản xuất công nghệ cao nói chung hay các kỹ thuật mạng nói riêng nhưng đều là hãng làm chủ các công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất được các khách hàng trên thế giới ưa chuộng, tin tưởng. Trên tất cả họ thực sự mong muốn và có đủ khả năng để hợp tác với khách hàng Việt Nam. Hiện nay công ty đang hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực chinh sau: Đào tạo, chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực tin học điện tử. Tư vấn đầu tư trong nước và nước ngoài. Dịch vụ lắp đặt và sửa chữa Sản xuất phần mềm tin học Lắp đặt chuyển giao công nghệ may tính thương hiệu Việt Nam. Đào tạo nhân lực về thương mại điện tử, tin học. Mua bán sửa chữa thiết bị điện, điện tử viễn thông. Thi công xây dựng các công trình Bưu chính viễn thông. 2.2: Đặc điểm quy trình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. . Với đặc thù là một công ty thương mại nên sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao công nghệ ASP cung cấp thực chất là một dịch vụ cho khách hàng Kết quả cuôi cùng của quá trình cung cấp dịch vụ thực chất là việc hoàn thành giao dịch mua bán của công ty với khách hàng.Bên cạnh những điểm tương đồng với các công ty thương mại khác,quá trình cung cấp dịch vụ của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao công nghệ thời đại mới cũng có những nét đặc thù riêng. Quá trình cung cấp dịch vụ của công ty về cơ bản phải trải qua các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận thông tin nhu cầu mua hàng của khách hàng Bước 2: Xác nhận đơn hàng Bước 3: Giao hàng và hoàn tất giao dịch. Cụ thể các bước công việc trên được trình bày trong các sơ đồ dưới đây. tiếp nhận thông tin nhu cầu mau hàng của khách hàng. Tiếp nhận thông tin về nhu cầu của khách hàng Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng Liên hệ với khả năng đáp ứng của công ty Tư vấn để khách hàng có sự lựa chon hợp lý thống nhất việc mua bán với khách hàng Theo sơ đồ trên,khách hàng sẽ có sự chọn lựa và có được thông tin tương đối chi tiết về sản phẩm mình muốn mua.Sau đó khách hàng có thể liên hệ với nhân viên kinh doanh của công ty qua một trong các cách: gọi điện thoại,nói chuyện qua Yahoo messenger,gửi E-mail hoặc trực tiếp đến công ty.Sau đó nhân viên kinh doanh sẽ tìm hiểu kĩ nhu cầu của khách hàng đồng thời tư vấn để khách hàng có thể đưa ra lựa chọn hợp lý nhất.Nhân viên kinh doanh đồng thời phải liên hệ trực tiếp với khả năng đáp ứng nhu cầu của công ty về sản phẩm,giá cả,các chế độ kèm theo trong quá trình trao đổi trên.Nếu cả hai bên đều thống nhất thì đi đến bước tiếp theo nếu ko thì kết thúc giao dịch tại đây. Xác nhận giao dịch với khách hàng. gửi mẫu xác nhân đơn hàng đến khách hàng hướng dẫn khách hàng hoàn thành xác nhận gửi hợp đồng cho khách hàng nhận tiền đặt cọc và hợp đồng đã được ký Sau khi đã thuyết phục thành công khách hàng mau hàng,nhân viên kinh doanh sẽ hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết để có thể tiếp tục giao dịch trên.Khách hàng sẽ nhận được một bản thông tin xác nhận đơn hàng và điền thông tin cần thiết sau đó gửi lại cho nhân viên kinh doanh bằng Fax hoặc E-mail.Nếu đơn hàng có giá trị lớn thì khách hàng sẽ phải gửi trước một số tiền đặt cọc.Sau đó, đơn hàng là cơ sở để soạn thảo hợp đồng được thỏa thuận nội dung trước với khách hàng.Sau khi khách hàng kí nhận hợp đồng và thanh toán một số tiền đặt cọc,nhân viên kinh doanh sẽ nhận về và xử lý bước thứ ba. Giao hàng và hoàn tất giao dịch. Giao hàng cho khách hàng và thanh toán hợp đồng nhận và kiểm tra hàng từ thủ kho Báo cho phòng kế toán nhận tiền đặt cọc và lấy phiếu xuất kho 3: Các đặc điểm về nhân sự của công ty. 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Phòng tổ chúc hành chính Trung tâm phát triển phần mềm Phòng kinh doanh dự án Phòng kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do đại hội đồng tín nhiệm bầu ra.Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị toàn bộ moi hoạt động của công ty ,các chiến lược ,kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kì của mình. Đây cũng là đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật Phòng kế toán tài chính. Chức năng: Giúp giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán tài chính , đồng thời có trách nhiệm theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện chế độ chi tiêu về hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí,nâng cao việc sử dụng tốt tài sản vật tư tiền vốn,phát hiện những lãng phí trong sản xuất, đề xuất với hội đồng quản trị và giám đốc điều hành các biện pháp về tài chính đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính (theo năm,quý,tháng)Xây dựng bảo vệ định mức vốn lưu động ,tiến hành thủ tục vay vốn,xin cấp vốn …Theo dõi tình hình thực hiện khấu hao giá thành và phân tích thực hiện.Nghiên cứu các biện pháp,sử dụng hợp lý vốn đem lại hiệu quả cao nhất.Giám sát việc sử dụng lợi nhuận và các loại quỹ xí nghiệp quản lý quỹ tiềm mặt .Thu chi,tiền mặt, phát lương.Kế toán vật liệu .Kế toán TSCĐ.Kế toán lao động tiền lương .Kế toán chi phí dịch vụ và giá thành …kế toán tổng hợp.Kế toán xuất nhập khẩu.Kế toán thanh toán và cộng nợ.Tổ chức công tác phân tích hợp đồng kinh tế, đề xuất các phương án biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.Xét duyệt các dự trù chi tiêu tạm ứng làm báo cáo định kì chấp hành các thủ tục của ngân hàng,giao dich với ngân hàng,bảo vệ hồ sơ tài liệu kế toán Phòng kĩ thuật. Chức năng: Làm phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác chuyển giao công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất.Nghiên cứu thử nghiệm sản phẩm tiến tới đưa vào sản xuất những sản phẩm chát lượng cao. Nhiệm vụ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới cho sản phẩm sản xuất.Nghiên cứu phát triển các sản phẩm cũ,hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Đưa vào sản xuất ứng dụng các sản phẩm mới. Phòng kinh doanh dự án. Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh – kĩ thuật – tài chính trong công ty; giúp giám đốc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu kinh tế đối ngoại của đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị để phục vụ cho yêu cầu của khách hàng. Nhiệm vụ: Tiến hành xây dựng kế hoạch dài hạn,ngắn hạn,kế hoạch tiêu thụ,kế hoạch tiến hành giá thành sản phẩm.Các kế hoạch khác thì phải phân phối và đôn đốc các phòng nghiệp vụ có liên quan,phòng kế hoạch thị trường thì tổng hợp thành kế hoạch kinh doanh – tài chính thống nhất toàn công ty.Các kế hoạch đều phải căn cứ vào chủ trương phát triển của công tyvà nhu cầu đòi hỏi chủa thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng tiến bộ kế hoạch kinh doanh đề ra các yêu cầu cụ thể về việc thực hiện tiến độ đó,xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên cứu kiểm sát thị trường đề xuất với giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở nắm vững thông tin thương mại,tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về công tác xuatá nhập khẩu. Trung tâm phát triển giải pháp phần mềm. Chức năng: Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đổc trong công tác nghiên cứu phát triển phần mềm, đổi mới và ứng dụng những phần mềm có sẵn.Cung cấp cho khách hàng những phần mềm tiên tiến nhất có nhiều ứng dụng trong sản xuất kinh doanh để phục vụ cho khách hàng. Nhiệm vụ: Tiến hành xây dựng các kế hoạch phát triển hệ thống phần mềm,nâng cao chức năng và tiện ích của các phần mềm có sẵn.Nghiên cứu sản xuất các phần mềm mang nhiều ứng dụng trong thực tế, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng.Phối hợp nghiên cứu với các phòng ban có liên quan trong công tác sản xuất phần mềm.Xây dựng kế hoạch kinh doanh, đặt ra những mục tiêu hoạt động cụ thể phục vụ kịp thời những đòi hỏi của khách hàng. Phòng tổ chức hành chính. Chức năng: Giúp giám đốc trong công việc hằng ngày,quản lý điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính,tổng hợp,giao dịch văn thư và truyền đạt chỉ thị,công tác của giám đốc tới các phòng ban.Quản lý tài sản hành chính cung cấp văn phòng cho công ty.Xây dựng mô hình tổ chứ và quản lý trong công ty.Quản lý số lượng và chất lượng cán bộ công nhânh viên.Sắp xếp đào tạo đội ngũ nhân viên công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.Thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với người lao động.Xây dựng quản lý quĩ tiền lương và các định mức lao động. Nhiệm vụ: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng,tuần của đơn vị.Thực hiện công tác văn thư,lưu giữ tài liệu,bảo quản con dấu. Đánh máy,in ấn các tài liệu,trực điện thoại,fax.Tiếp khách và hướng dẫn khách đến công ty công tác.Báo cáo tổng hợp theo định kỳ quy định.Xây dựng mô hình tổ chức bộ m áy quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.Phối hợp các phòng ban,xây dựng quy chế làm việc của các đơn vị trong công ty.Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo,bồi dưỡng, đề bạt và nhận xét cán bộ hàng năm,thực hiện công tác phúc lợi của công ty. 3.2: Đặc điểm nhân sự của doanh nghiệp. Với mong muốn cùng khách hàng ứng dụng kỹ thuật tin học để hỗ trợ giải quyết các bài toán quản lý trong các nghành,các lĩnh vực chhuyên môn, ASP quy tụ đội ngũ chuyên gia tin học trẻ có năng lực,cùng khách hàng xây dựng ,thẩm định và triển khai các giải pháp ứng dụng kỹ thuật tin học một cách khả thi nhất,kinh tế nhất và tin cậy nhất. ASP có 50 nhân viên (Phần lớn là cử nhân,kỹ sư các ngành: Kinh tế - Thương mại – Công nghệ thông tin đã tốt nghiệp các trường đại học Kinh Tế Quốc Dân - Bách Khoa - Tổng hợp …).Nhân viên tập trung ở trụ sở Hà Nội và chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh nên sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật và đáp ứng những nhu cầu bảo hành khẩn cấp của khách hàng ở cả hai miền đất nước. Đội ngũ kỹ thuật đã trải qua các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn của các đối tác nước ngoài mà Công ty là đại lý nên có kinh nghiệm tương đối đầy đủ để làm chủ các thiết bị của hãng. cụ thể số nhân viên chính thức trong từng bộ phận của ASP như sau: -Ban điều hành:5 người -Bộ phận Marketing và Kinh doanh : 8 người -Bộ phận dự án: 5 người -Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường: 3 người -Bộ phận kỹ thuật: 10 người -Bộ phận tài chính- kế toán: 4 người -Bộ phận Quản lý chất lượng: 2 người -Trung tâm bảo hành và hỗ trợ dịch vụ sau bán hàng: 4 người -Trung tân phát triển giải pháp phần mềm: 10 người -phòng tổ chức hành chính: 4 người Hội đồng quản trị của công ty có 5 người đều tốt nghiệp các trường đại học về quản lý kinh tế,quản trị kinh doanh thuộc nhiều trường đại hcọ khối kinh tế.Như vậy các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty đều là những người không chỉ có trình độ chuyên m ôn cao mà còn được trang bị về kiến thức kinh tế,quản trị kinh doanh phù hợp với yêu cầu đòi hỏi hiện nay quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam nói rieng và khu vực nói chung. Trong quá trình làm việc họ luôn bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cũng như kiến thức quản lý tài chính.Vì vậy hoạt động kinh doanh có hiệu quả,tránh được sự chống chéo giữa các phòng ban.Có sự phân biệt rõ ràng chức năng,nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của từng bộ phận,từng cá nhân.Từng bước tiến tới một tổ chức chặt chẽ nhằm đáp ứng công việc một cáh hiệu quả,phục vụ tốt nhất yêu cầu thị trường. Các đặc điểm về lao động. Hiện nay toàn bộ lao động của công ty là 50 người trong đó lao động nam là 28 chiếm 56% tổng số lao động,lao động nữ là 22 người chiếm 44% tổng số lao động. Đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp đa số là những người trẻ tuổi,năng động nhiệt tình trong công việc,có tinh thần trách nhiệm cao nên mọi công việc đều được họ làm một cách nhanh chóng và chính xác.Mặt khác, đội ngũ nhân viên lại có nhiều nam và hầu như là chưa lập gia đình nên họ có nhiều điều kiện để làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp.Tuy vậy lực lượng lao động trẻ và chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một trong những hạn chế mà công ty gặp phải.Trước khi cổ phần hóa,công ty chưa sử dụng triệt để nguồn lao động đã có,lao động ít được đào tạo mới và nâng cao trình độ chuyên môn cũng như công tác quản lý do thiếu kinh phí.Mặt khác,vốn hoạt động chủ yếu do doanh nghiệp vay ngân sách nhà nước,người lao độnh chưa thực sự chia sẻ trách nhiệm đối với đồng vốn bỏ ra .hiện nay công ty đang cố gắng đào tạo mới thêm và đặc biệt chú trọng đến mặt chất lượng lao động ,thu hút lao động có trình độ cao.Tăng lao động trực tiếp sử dụng và bố trí lao động hợp lý nhằm phát huy khả năng lao động và tính sáng tạo của mỗi người. Đảm bảo đủ việc làm và thu nhập cao cho người lao động,chú trọng đến vấn đề an toàn lao động và sức khỏe người lao động trong công ty.Có những hình thức khen thưởng về vật chất và khuyến khích tinh thần lao động của công nhân tạo cho họ niềm yêu nghề,say mê công việc. Trình độ chuyên môn và trình độ văn hóa của nhân viên trong công ty Trình độ Vănhóa (12/12) Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học Sốlượng 3 5 7 30 5 II: Thực trạng công tác tạo động lực tại công ty ASP. Do thực tập tại công ty có quy mô nhỏ, tài liệu tìm được từ công tác tạo động lực tại công ty không nhiều nên em tiến hành điều tra thông qua bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng tạo động lực cho nguồn lao động tại công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao công nghệ ASP. (Nội dung bảng hỏi được trình bày ở phần phụ lục của báo cáo). Thực hiện điều tra thông qua bảng hỏi nhằm mục tiêu khảo sát ý kiến của lao động trong công ty về công tác tạo động lực. Do hạn chế về thời gian và nguồn lao động tại công ty nên phiếu điều tra chỉ được thực hiện ở 26 đối tượng đại diện cho các bộ phận lao động trong công ty. Phương pháp thực hiện đánh giá thông qua bảng hỏi là phân tích theo tỷ lệ % của mỗi ý kiến trả lời. 1: Thực trạng sử dụng các công cụ tài chính để tạo động lực 1.1: Tạo động lực thông qua tiền lương, phụ cấp. Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao công nghệ ASP là công ty hoạt động trong các lĩnh vực bán hàng, dịch vụ sửa chữa, bảo trì, cung cấp, chuyển giao những sản phẩm công nghệ, thiết bị văn phòng… nên những lao động chủ yếu trong công ty là lao động quản lý, nhân viên bán hàng, nhân viên kỹ thuật. Do đó hình thức trả lương mà công ty áp dụng là trả lương theo thời gian. Lao động trong công ty chủ yếu là lao động gián tiếp, lao động trí óc, đòi hỏi lao động phục vụ bằng sự nhiệt tình và khả năng của bản thân. Chính vì lẽ đó kết quả lao động của từng người không thể đánh giá chính xác để công ty trả lương. Do vậy tiền lương trả cho lao động được tính trên cơ sở mức tiền lương đã được thỏa thuận theo hợp đồng lao động và số đơn vị thời gian thực tế mà người lao động phục vụ cho công ty với điều kiện đáp ưíng đúng kỉ luật lao động và các định mức đã được xác định trước. Chế độ lương theo thời gian tại công ty là chế độ lương theo thời gian đơn giản mức tiền lương được tính theo tháng. TLi: Tiền lương của lao động của lao động thứ i. SNi: Là số ngày công thực tế của người lao động thứ i. TLcbcvi: Là tiền lương theo cấp bậc công việc của lao động thứ i. BHXH : Là số tiền đóng bảo hiểm của lao động. Số ngày công của lao động được xác định bằng bảng chấm công. Các trường hợp nghỉ được xác định bằng bảng chấm công để cuối tháng phòng tổ chức hành chính sẽ tổng hợp, tính lương cho lao động. Tùy thuộc vào lý do nghỉ việc mà phòng hành chính sẽ quyết định có trả lương cho ngày nghỉ đó hay không. Tại công ty ASP những ngày nghỉ được tính lương: Ngày lễ (8/3, 30/4, 1/5, 10/3 âm lịch, 2/9),ngày nghỉ ốm, nghỉ điều dưỡng, nghỉ phép. Những ngày nghỉ không lương: Nghỉ ko phép, không có lý do. Số ngày được nghỉ không phép được thỏa thuận trước trong hợp đồng, tuân theo kỉ luật lao động tạo công ty, nếu nghỉ quá số ngày quy định sẽ bị kỉ luật hoặc trừ lương. Tiền lương cấp bậc công việc được xác định = Hệ số lương cấp bậc * Lương tối thiểu doanh nghiệp. Cấp bậc công việc được xác định trước khi lao động kí hợp đồng và có thể đwocj nâng lên nếu có nhiều đóng góp cho công ty, được thăng chức, làm việc lâu năm tại công ty. Tiền lương tối thiểu của công ty là 570000đ cao hơn mức lương tối thiểu hiện nay mà nhà nước quy định ( 540000đ). Điều này đảm bảo hơn cho nguồn lao động có đủ điều kiện đảm bảo cuộc sống hơn tạo tâm lý thỏa mái trong lao động. Số tiền bảo hiểm xã hội là số tiền mà mọi người lao động phải bỏ ra để đóng góp bảo hiểm cho bản thân mình được công ty trừ vào tiền lương để đóng cho công ty bảo hiểm.Tại công ty ASP số tiền bảo hiểm xã hội là 5% so với tiền lương cơ bản. Ngoài ra công ty còn trả thêm phụ cấp cho lao đoộng kỹ thuật khi đi lắp ráp thiết bị cho công ty mỗi khi khách hàng yêu cầu bảo trì tại chỗ. Công ty ASP quy định mức phụ cấp cho mỗi ngày lao động như thế từ 100 – 150 nghìn đồng, tạo thêm động lực cho lao động làm việc hiệu quả hơn, người lao động sẽ không quản ngại đường xá, bỏ công sức ra thực hiện công việc thật tốt, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Số ngày đi công tác lắp đặt sản phẩm sẽ đwocj tích vào bảng chấm công để cuối tháng trả tiền lương sẽ được tính thêm vào tiền lương được lĩnh. Để có thể đánh giá tốt hơn công tác tạo động lực thông qua tiền lương phải tiến hành xem xét tiền lương bình quân và mức độ thỏa mãn của tiền lương so với mức lương nhận được của lao động. Tiền lương bình quân của lao động trong công ty ASP. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lao động 38 45 50 Tổng quỹ lương (năm) trđ 726,813 800,9 1250,25 Tiền lương BQ tháng 1,5925 1,5 2,1 Qua bảng trên ta thấy tiền lương bình quân năm 2006 thấp hơn năm 2005 lý do là năm 2006 công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, tuyển dụng thêm 7 lao động nên quỹ tiền lương tăng lên chưa đủ để đáp ứng kịp sự thay đổi về nhân sự này, mặt khác nguồn vốn bỏ ra mua sản phẩm đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn, chưa thể quay vòng nhanh chóng nên quỹ lương của công ty còn nhiều hạn chế. Năm 2007 là năm mà hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ lên tới 24,725 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh mở rộng, điều kiện cơ sở vật chất cải thiện đáng kể cũng với đo slà sự tăng lên về quỹ lương. Mặt khác số lao động mới tuyển dụng đã được thử việc, ký hợp đồng và hưởng lương mới theo hợp đồng. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nên công ty chủ động nâng lương cho cán bộ công nhân viên. Chính vì lẽ đó tiền lương bình quân năm 2007 cao hơn hẳn năm 2006 (Tiền lương bình quân 2007: 2,1 trđ/ LĐ/ tháng) tăng 0,6 triệu đồng so với 2006. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tiền lương bình quân cảu lao động tăng cao sẽ khuyến khích người lao động hăng say làm việc, gắn bó lâu dài với công ty. So với mức tiền lương bình quân trên thị trường lao động thì mức lương tại công ty là khá cao và hấp dẫn, nhìn chung mức lương tại công ty có khả năng tạo động lực cho lao động rất cao. Mức chênh lệch giữa TLBQ của công ty ASP với TLBQ trên thị trường lao động. Chỉ tiêu Tiền lương bình quân tháng/ld Tại công ty ASP 2,1 Thị trường lao động 1,5 (Theo báo cáo của vụ tiền công - Tiền lương, Bộ LĐTBXH khu vực thương mại dịch vụ và phòng kế toán công ty ASP) Mặc dù TLBQ của công ty ASP vào những năm 2005 và 2006 còn thấp năm 2007 đã tanưg lên đáng kể, điều này chứng tỏ công ty chú trọng quan tâm đené việc cải thiện cuộc sống của người lao động. Qua bảng điều tra về mức độ thỏa mãn về tiền lương dưới đây đã góp phần chứng tỏ điều này. Mức độ thỏa mãn tiền lương Qua biểu đò ta thấy rằng có tới 60% số lao động cảm thấy thỏa mãn với mức lương của công ty. Chứng tỏ chế độ lương của công ty là rất tốt, có khả năng thúc đẩy khuyến khích người lao động làm việc. Có 28% số lao động cho rằng mức lương mình nhận được là bình thường và chỉ có 12% số lao động không thỏa mãn với mức lương nhận được. Qua phiếu điều tra nhận được có 3 phiếu cảm thấy không thỏa mãn trong đó có 2 phiếu là của lao động kỹ thuật, điều này hco thấy chế độ đãi ngộ lương cho lao động kỹ thuật chưa thực sự tốt. Công ty cần phải có sự điều chỉnh hợp lý đẻ có thể tạo được sự thỏa mãn đồng đều, tạo sức mạnh tổng thể thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. 1.2: Tạo động lực thông qua tiền thưởng. Có nhiều quan điểm cho rằng khi đã trả lương cao cho người lao động thì không nhất thiết phải có mức thưởng cho người lao động. Nhưng trên thực tế cho thấy tiền thưởng đóng vai trò rất lớn để khích lệ vật chất tinh thần cho người lao động khi được nhận một số tiền thưởng dù là ít hay nhiều người lao động cũng nhận thấy bản thân mình nhận được sự quan tâm của tổ chức, qua đó khuyếnkhích tinh thần lao động của họ. Tại Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao công nghệ ASP tiền thưởng cho nhân viên thường có hai loại tuân theo đúng quy định của nhà nước và khen thưởng của công ty. Thưởng vào cuối năm và những ngày lễ. Số tiền thưởng này phụ thuộc vào lợi nhuận thu được của công ty trong năm và mức độ hoàn thành công việc của nhân viên trong năm. Mức thưởng cho người lao động được lãnh đạo công ty quyết định,nó mang tính bình quân chung cao, có ít trường hợp nhận được khen thưởng vượt trội bởi vì khi đó có thể sẽ gây tình trạng đố kị, bất mãn của một số nhân viên khi họ cho rằng như thế là không công bằng. Thưởng đặc biệt Mức thưởng này căn cứ vào kết quả hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của nhân viên, tổ công tác của công ty. Hình thức thưởng này thường chỉ được áp dụng cho lao động kỹ thuật mỗi khi họ hoàn thành được nhiệm vụ được giao. Mỗi khi nhận được nhiều đơn đặt hành nhân viên kỹ thuật phải đảm nhận nhiều công việc như lắp ráp sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, bảo trì, bảo hành và sửa chữa mỗi khi khách hàng yêu cầu. Do đó công ty chủ động khịch lệ tinh thần cho lao động kỹ thuật bằng cách thưởng đột xuất cho họ mỗi khi công ty có nhiều đơn đặt hàng. Nhìn chung quỹ thưởng của công ty còn thấp, tiền lương bình quân cho lao động trong công ty năm 2007 là 2,1 triệu đồng. Tuy nhiên do chế độ thưởng hợp lý nên đa số lao động trong công ty cảm thấy thỏa mãn với mức thưởng mà mình nhận được. Mức độ thỏa mãn của LĐ về tiền thưởng Qua phiếu điều tra có 60% số phiếu hài lòng với mức thưởng nhận được, chỉ có 40% số phiếu cho mức thưởng trung bình và không có phiếu nào cảm thấy không thỏa mãn với mức thưởng. Cũng qua phiếu điều tra nhận được 100% số phiếu cho biết hài lòng với chế độ thưởng của công ty. Điều này càng chứng tỏ chế độ thưởng của công ty rất hợp lý, tạo được sự thỏa mãn đối với người lao động, là một khích lệ vật chất tinh thần rất lớn đối với họ. Ngoài chế độ về lương, thưởng công ty còn hỗ trợ cho người lao động chi phí ăn uống buổi trưa cho mỗi người lao động là 13 nghìn đồng/người và mỗi nhân viên kỹ thuật 150000đ tiền xăng xe/tháng để chi phí cho việc đi lại lắp rắp, sửa chữa sản phẩm. Tạo động lực thông qua kích thích về tinh thân cho người lao động 2.1: Tạo động lực thông qua tổ chức sắp xếp công việc cho lao động - Sắp xếp công việc cũng là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong công tác tạo động lực cho lao động. Chỉ khi người lao động đwocj làm việc trong một vị trí phù hợp với khả năng, tình độ và sở thích của mình thì họ mới phát huy một c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33058.doc
Tài liệu liên quan