Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 3

I. ĐẦU TƯ. 3

1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 3

1. KHÁI NIỆM 3

2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ. 3

2.1. TRÊN GIÁC ĐÃ TOÀN BỘ NỀN KINH TẾ CỦA ĐẤT NƯỚC. 4

A. ĐẦU TƯ VỪA TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CUNG, VỪA TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CẦU. 4

B. ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG HAI MẶT ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH KINH TẾ. 5

C. ĐẦU TƯ VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA ĐẤT NƯỚC. 5

D. ĐẦU TƯ VÀ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. 6

E. ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỐC ĐÃ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 6

2.2. ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH DỊCH VỤ: 7

II. DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 8

1.KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 8

2. PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 9

2.1 THEO CƠ CẤU SẢN XUẤT. 9

2.2 THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TRONG XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN. 9

2.3 THEO GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUÁ TRÌNH TÁI SẢN XUẤT XÃ HỘI. 9

2.4 THEO PHÂN CẤP QUẢN LÝ. 10

2.5 THEO NGUỒN VỐN. 10

III. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 10

1. KHÁI NIỆM, SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 10

1.1 KHÁI NIỆM. 10

1.2 SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 11

1.3 YÊU CẦU CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN. 12

1.4 MỤC ĐÍCH CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN. 13

2. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH. 13

2.1. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU. 13

2.2 PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH THEO TRÌNH TỰ. 14

2.3 PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰA TRÊN VIỆC PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY CẢM CỦA DỰ ÁN. 15

2.4 PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO. 15

2.5 PHƯƠNG PHÁP TRIỆT TIÊU RỦI RO. 16

3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH 17

3.1. TIẾN TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 17

3.2. CHỦ THỂ CÓ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ 18

3.3. HỒ SƠ THẨM ĐỊNH 19

3.3.1 HỒ SƠ THẨM ĐỊNH (HSTĐ) CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC 19

3.3.2. HỒ SƠ THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 20

3.4.PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH 20

3.4.1 THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH (TQTĐ) CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC 21

3.4.2 THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI. 23

3.5 THỜI HẠN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN. 24

3.6 LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH. 24

4. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH. 25

4.1 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG QUUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. 25

4.1.1 ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH, DỊCH VỤ. 25

4.1.2. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN MUA SẮM HÀNG HOÁ THUỘC VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 33

4.2. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN KHÔNG SỬ DỤNG QUĨ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 33

4.3. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 33

5. MỘT SỐ BƯỚC THẨM ĐỊNH TIẾP THEO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ 34

5.1. THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT (TKKT) VÀ TỔNG DỰ TOÁN 34

5.1.1 ĐỐI VỚI CÁC SDỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG QUĨ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 34

5.1.2. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KHÔNG PHẢI LÀ NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC 37

5.1.3. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT VÀ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 37

5.2. THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU 37

5.3.THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU 38

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG-LICOGI 39

I KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY. 39

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY. 39

2.TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ. 41

3. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP.42

4. SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG 42

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG- LICOGI. 43

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG. 43

2.2 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH. 44

2.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG- LICOGI. 47

2.4. QUI ĐỊNH VỀ THỜI GIAN THẨM ĐỊNH 56

III. VÍ DỤ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN: 57

3.1 GIỚI THIỆU CHUNG. 57

3.2 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH 58

3.2.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ. 58

3.2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ. 59

3.2.3. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ. 60

3.2.4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN. 60

3.2.5. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG. 60

3.2.6 GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG VÀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ. 61

3.2.7 VỐN ĐẦU TƯ. 61

3.2.8. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ. 61

3.2.9. HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI. 63

3.2.10. HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 64

3.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG-LICOGI. 65

3.3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH QUA VÍ DỤ MINH HOẠ. 65

3.3.2. NHỮNG ƯU ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG- LICOGI 66

3.3.3. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG- LICOGI. 67

CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG- LICOGI. 69

I. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 69

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG –LICOGI. 72

KẾT LUẬN 78

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính toán. Trên cơ sở các chỉ tiêu đã được tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. f. Thẩm định hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án là việc xem xét lợi ích mà dự án mang lại cho quốc gia và cộng đồng thông qua các xem xét sau: * Xem xét việc điều chỉnh các khoản thanh toán chuyển nhượng * Xem xét cách xác định giá kinh tế * Xem xét tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi các khoản thu chi của dự án về cung một mặt bằng thời gian. * Xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án. 4.1.2. Nội dung thẩm định các dự án mua sắm hàng hoá thuộc vốn ngân sách Nhà nước Nội dung thẩm định các dự án này có đơm giản hơn, chủ yếu đi vào xem xét và rút kết luận về các vấn đề sau : * Các điều kiện phát lý. * Phân tích nhu cầu và yêu cầu mua sắm, đổi mới, tăng thêm trang thiết bị, hàng hoá. * Phân tích kết luận về quy mô, công suất của trang thiết bị cần tăng thêm. * Phân tích kết luận về việc lựa chọn công nghệ, thiết bị. * Đánh giá về tài chính và hiệu quả của dự án, bao gồm :Các kết luận về nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn và các điều kiện huy động, khả năng hoàn vốn, khả năng vay trả nợ, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, kinh tế của dự án. 4.2. Nội dung thẩm định các dự án không sử dụng Quĩ ngân sách nhà nước Việc thẩm định hiệu quả của dự án do Chủ đầu tư chịu trách nhiệm. Đối với các dự án có xây dựng, cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước khuyến cáo Chủ đầu tư quan tâm tới lợi ích bền vững của mình khi thẩm định cấp giấy phép xây dựng. Việc thẩm định tập trung xem xét và kết luận về các vấn đề chủ yếu sau : * Các điều kiện pháp lý * Sự phù hợp về quy hoạch ngành, lãnh thổ. * Chế đã khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia ( nếu có ). * Tính chắc chắn về những lợi ích kinh tế – xã hội mà dự án đầu tư tạo ra. * Các ưu đãi, các hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung . * Những vấn đề xã hội nảy sinh. * Các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện ảnh tưởng đến hoạt động đầu tư. 4.3. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài Đứng trên giác đã quản lý vĩ mô của Nhà nước, nội dung thẩm định bao gồm các vấn đề cơ bản sau : * Tư cách pháp nhân, năng lực nhà đầu tư. * Sự phù hợp của mục tiêu dự án với quy hoạch vùng, lãnh thổ. * Trình đã kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hộ lý và bảo vệ tài nguyên,bảo vệ môi trường sinh thái * Lợi ích kinh tế- xã hội : khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, mở rộng thị trường, khả năng tạo việc làm cho người lao động, các khoản nộp cho ngân sách... * Tính hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền dù giải phóng mặt bằng, định giá tái sản góp vốn của các bên ( nếu có). * Chế đã lao động, tiền lương của người lao động Việt Nam tham gia dự án. 5. Một số bước thẩm định tiếp theo trong quá trình thực hiện đầu tư Thẩm định dự án đầu tư (BCKT) trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là cơ sở để quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư. Nhưng để có đủ điều kiện khởi công xây lắp công trình đối với các dự án có xây dựng còn phải thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, đối với các dự toán đấu thầu còn phải thẩm định cả kết quả đấu thầu . 5.1. Thẩm định thiết kế kỹ thuật (TKKT) và tổng dự toán Quản lý chất lượng công trình trên lãnh thổ Quốc gia là một trong những biện pháp quản lý hoạt động đầu tư, vì vậy tất cả các công trình thuộc mọi nguồn vốn, mọi hình thức sở hữu đều yêu cầu phải thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, tuy nhiên mức đã có khác nhau. 5.1.1 Đối với các sdự án có sử dụng Quĩ ngân sách nhà nước a. Hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán Hồ sơ bao gồm : * Tờ trình thẩm định phê duyệt TKKT và tổng dự toán lên cấp có thẩm quyền . * Bản sao quyết định phê duyệt BCKT kèm theo hồ sơ thiết kế sơ bộ đã được phê duyệt cùng BCKT. * Hồ sơ khảo sát, thiết kế ( bao gồm phần thuyết minh, phần bản vẽ kỹ thuật phần tổng dự toán ). * Biên bản nghiệm thu sản phẩm khảo sát thiết kế. * Các văn bản chấp thuận của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về an toàn môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn đê điều, an toàn giao thông và các yêu cầu có liên quan. Yêu cầu chất lượng hồ sơ thiết kế phải phù hợp với nội dung thiết kế sơ bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công trình trong BCKT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung thiết kế phải tuân thủ Qui chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn được áp dụng . Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài thì phải tuân thủ qui định của Bộ xây dựng. Tổng dự toán công trình được thành lập trên cơ sở định mức, dôn giá, chế đã, chính sách hiện hành liên quan tới chi phí đầu tư xây dựng và không được vượt mức đầu tư đã ghi trong quyết định đầu tư. b. Phân cấp thẩm định . Đối với các dự án nhóm A : Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91) Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp tỉnh, có dự án đầu tư phê duyệt. Bộ xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định. Riêng các công trình xây dựng giao thông thuộc Bộ giao thông Vận tải, công trình xây dựng hầm mỏ, công trình xây dựng công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp công trình thuỷ lợi nông lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình xây dựng bưu điện thuộc Tổng cục Bưư điện, công trình di tích thuộc Bộ Văn Hoá- Thônh tin, công trình quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an thì các bộ và các cơ quan đó tự chủ trì tổ chức thẩm định và phê duyệt. Đối với các dự án chỉ mua sắm các trang thiết bị có những chuyên môn đặc thù, các bộ, ngành tự thẩm định, thiết kế kỹ thuật và tổng và tổng dự toán để trình cấp có thẩm định phê duyệt. . Đối với các dự án nhóm B, C do trung ương quản lý Bộ trưởng các bộ ngành, cơ quan Trung ương và Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà nước phê duyệt. Cơ quan chức năng quản lý xây dựng của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức xây dựng. . Đối với các dự án nhóm B, C do địa phương quản lý Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc chủ tịch uỷ quyền cho Giám đốc sở xây dựng hoặc sở có xây dựng chuyên ngành phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình (hàng rào, nhà trường trực ) và những hạng mục công trình không phải đấu thầu, nhưng không làm ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình đã được phê duyệt. Sở xây dựng hoặc sở có xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định, tuỳ thuộc vào tính chất của dự án. c. Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán Nội dung thẩm định bao gồm : * Xem xét xét tư cách pháp nhân của đơn vị, cá nhân thiết kế . Xem xét thiết kế kỹ thuật có phù hợp với nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư về qui mô, công nghệ, công suất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, qui hoạch, kiến trúc, qui chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, cụ thể : + Kiểm tra sự tuân thủ các nội dung đựơc phê duyệt về qui mô, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình, các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật trong báo cáo nghiên cứu khả thi và thết kế sơ bộ đã được phê duyệt về qui hoạch, kiến trúc ( đặc biệt là vị trí xây dựng, độ cao đã xây dựng, mật đã xây dựng, hệ số sử dụng đất ). + Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật của Qui chuẩn xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng. . Xem xét việc bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, an toàn đê điều, an toàn giao thông và các yêu cầu có liên quan. . Sự phù hợp của giải pháp thiết kế kỹ thuật so với yêu cầu về an toàn qui định theo qui chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, yêu cầu sử dụng công trình, yêu cầu an toàn trong thi công, những thay đổi trong thiết kế sơ bộ (nếu có). Xem xét các định mức, đơn giá và việc vận dụng định mức đơn giá và các khoản mục chi phí sử dụng trong tổng dự toán có phù hợp với qui định của Nhà nước không . . Xem xét khối lượng công tác xây lắp tính từ thiết kế kỹ thuật có phù hợp với khối lượng công tác xây lắp tính trong tổng dự toán . . Xác định giá trị tổng dự toán kể cả thiết bị có phù hợp với tổng mức đầu tư và đã được phê duyệt hay không . 5.1.2. Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật các dự án sử dụng nguồn vốn không phải là nguồn vốn nhà nước Trước khi trình cơ quan cấp Giấp phép xây dựng công trình, chủ đầu tư sử dụng một đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện kiểm tra chất lượng thiết kế kỹ thuật theo các nội dung sau : * Tư cách pháp nhân của đơn vị, cá nhân thiết kế . Thiết kế kỹ thuật có tuân thủ các nội dung về qui mô công nghệ, công suất thiết kế, công trình, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, qui hoạch, kiến thúc, qui chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật . . Xử lý bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, an toàn đê điều, an toàn giao thông và các yêu cầu có liên quan . . Sự hợp lý của giải pháp thiết kỹ thuật so với yêu cầu về an toàn qui định theo Qui chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn được áp dụng, yêu cầu sử dụng công trình, yêu cầu an toàn trong thi công. 5.1.3. Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật và các dự án đầu tư nước ngoài Nội dung thẩm định bao gồm : Việc xem xét tư cách pháp nhân của tổ chức thiết kế. Sự phù hợp của bản thiết kế so với qui hoạch và kiến trúc đã được thẩm định trong dự án và qui hoạch được duyệt va việc tuân thủ các qui chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật, xây dựng của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của nước ngoài được Bộ xây dựng chấp thuận. 5.2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu (Về mặt pháp lý chỉ ràng buộc đối với các dự án sử dụng Quĩ ngân sách nhà nước) a. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu : . Văn bản trình duyêth kế hoạch đấu thầu . BCKT được duyệt và các văn bản giải trình bổ xung trong các quá trình thẩm định dự án (nếu có). . Quyết định đầu tư dự án . . Điều ước quốc tế về tài trợ đối với các dự án sử dụng tài trợ quốc tế . . Dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu có). . Các văn bản pháp lý khác có liên quan. b. Nội dung thẩm định kế hoạch đấu thầu Nội dung thẩm định kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc như: . Xem xét cơ sở pháp lý của việc lập kế hoạch đấu thầu như báo cáo khả thi, quyết định đầu tư, điều ước về tài trợ (nếu dự án có tài trợ nước ngoài), dự toán, tổng dự toán và các văn bản pháp lý có liên quan. . Kiểm tra dự phù hợp của nội dung kế hoạch đấu thầu với các tài liệu có liên quan (Báo cáo khả thi đã được phê duyệt các văn bản giải trình bổ xung trong quá trình thẩm định dự án nếu có, Quyết định đầu tư dự án, điều ước quốc tế về tài trợ đối với các dự án sử dụng tài trợ quốc tế, dự toán, tổng dự toán nếu có và các văn bản khác có liên quan) và so với qui chế đấu thầu so với điều kịên thực tế . 5.3.Thẩm định kết quả đấu thầu a, Hồ sơ duyệt kết quả đấu thầu * Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu . Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chức chyên gia hoặc tư vấn . Quyết định đầu tư hoặc văn bản pháp lý tương đương, Điều ước quốc tế về tài trợ. * Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu . . Quyết định thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn . Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc mời thầu yêu cầu và Nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có). . Biên bản thương thảo hợp đồng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn . . ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có). . Các tài liệu khác có liên quan. b. Nội dung thẩm định kết quả đấu thầu bao gồm: . Nội dung thẩm định kết quả đấu thầu bao gồm : . Kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của các căn cứ pháp lý để tổ chức đấu thầu. Qui trình và thời gian tổ chức đấu thầu có phù hợp với qui dịnh? . Xem xét mức đã đánh giá chính xác của từng chuyên gia và báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia, của tư vấn nước ngoài (nếu có) so với hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt? Những chỗ nào còn chưa rõ ràng trong hồ sơ trình duyệt? Có những ý kiến nào mâu thuẫn nhau giữa tổ chuyên gia, tư vấn nước ngoài, bên mời thầu?... CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG-LICOGI I Khái quát về tổng công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty. Tổng công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng- Bộ xây dựng ( tên giao dịch là LICOGI) là đơn vị chuyên ngành thi công xây lắp đã từng tham gia thi công hầu hết các công trình lớn có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng của đất nước từ những năm đầu của thập kỷ 60 đến nay như : Khu gang thép Thái Nguyên ; Nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Phả Lại; Các nhà máy thuỷ điện Hoà Bình ,Trị An, Vĩnh Sơn, Thác Mơ, Yaly; Các nhà mý xi măng Bỉm Sơn, Hoàng thạch, Hà Tiên, Hoàng Mai; Nhà máy kính Đáp Cầu Nhà máy Apatit Lào cai; Nhà máy sản xuất bóng đèn hình Orion-Hanel; Các nhà máy sàng tuyển than Hòn Gai, Cửa Ông,Trường đại học kiến trúc Hà Nội, khách sạn Horison Hà Nội, Nhà ga T1 Nội bài... Tổng Công ty Cây dựng và phát triển Hạ tầng được thành lập theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày 20 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các xí nghiệp thi công co giới và Công ty xây dựng số 18. Trực thuộc Tổng Công ty có 4 Công ty xây dựng, 7 Công ty cơ giới và xây lắp, 1 Công ty cơ khi, 2 Công ty sản xuất và kinh doanh VLXD, 1 Công ty tư vấn xây dựng, 1 Công ty Kinh doanh thiết bị và vật tư xay dựng, 1 Công ty lắp máy điện nước, 2 Trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 1 Chi nhánh TCT tại Quảng Ninh. Tổng Công ty LICOGI là đơn vị có thế mạnh truyền thống về thi công cơ giới, xử lý nền móng, xây dựng công trình kỹ thuật hà tầng, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng với qui mô từ nhỏ đến lớn. Trong thời gian gần đây Tổng Công ty LICOGI đã và đang đảm nhận thi công nhiều công trình quan trọng với các điều kiện kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế như : Các khu công nhiệp Nội Bài, Đài Tư, Bắc Thăng Long, Thanh Trì - Hà Nội; Khách sạn 5 sao 14 tầng HORISON tại 40 Cát linh, Hà Nội; Nhà ga hành khách sân bay quốc tế T1 Nội Bài; Nhà Máy Ôtô ford Việt Nam. Và rất nhiều công trình quan trọng khác có ảnh hưởng to lớn tới nên kinh tế của đất nước. Ngoài ra, hàng nghìn cán bộ công nhân của Tổng Công ty đã tham gia xây dựng các công trình ở một số nước như : Angieri, Irac, Nga, Hàn quốc... LICOGI đã có bề dày gần 42 năm xây dựng các loại công trình dân dụng và công nghiệp trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt qua việc thi công các công trình đòi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế. Trong những năm gần đây, Tổng Công ty LICOGI đã và đang tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng. Công ty cơ khí Đông anh và Công ty Vật tư và sản xuất VLXD Đông Anh thuộc LICOGI là những cơ sở sản xuất công nghiệp lớn với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế như bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ tùng máy xây dựng và máy làm đường; các loại hàng cơ khí phi tiêu chuẩn tấm lợp Amiăng - xi măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm lợp Comporit đã giành được uy tín lớn trên thị trường trong nước và được xuất khẩu tại chỗ cho một số Công ty nước ngoài. Bằng sự nỗ lực của mình, Tổng Công ty LICOGI đã khẳng định được thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành trong thi công xây lắp, ngày càng được sự tín nhiệm của chủ đầu tư trong và ngoài nước, và trở thành một đối tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang tìm cơ hội để đầu tư vào Việt Nam. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng sẵn sàng hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, nhận thầu thi công trọn gói các công trình có qui mô từ nhỏ đến lơn; sản xuất cơ khí, sản xuất VLXD, đầu tư và kinh doanh hạ tầng 2.Tình hình đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng đô thị. Ngoài các dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi công để bổ sung năng lực xây lắp và các dự án sản xuất có qui mô vừa và nhỏ do các công ty thành viên làm chủ đầu tư; Tổng công ty đã tập trung nghiên cứu để đầu tư hoặc tham gia đầu tư dưới hình thức liên doanh góp vốn vào các dự án có qui mô lớn nhằm tạo ra vị thế và sức cạnh tranh mới cho Tổng công ty trong những năm tới, đông thời tạo điều kiện phát huy tối đa nội lực của toàn Tổng công ty về năng lực thiết bị, nguồn nhân lực, kinh nghiệm tổ chức thi công xây lắp, từng bước nâng cao trình đã tổ chức, quản lý các dự án, chuyển dần từ vị thế nhà thầu sang làm chủ đầu tư các Dự án. Các lĩnh vực đầu tư được Tổng công ty đặc biệt quan tâm là : Nhà ở và các khu đô thị mới; Các Dự án về nguồn điện; Hạ tầng kỹ thuật: giao thông, cấp thoát nước; sản xuất giấy, gia công cơ khí và vật liệu xây dựng. Các Dự án này, một mặt phù hợp với năng lực của Tổng công ty, mặt khác là các lĩnh vực mà nền kinh tế- xã hội nước ta đang có nhu cầu phát triển cao. Năm 2003, các Công ty thuộc Tổng công ty đã có nhiều chuyển biến trong việc mở rông đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm và ngành nghề. Tiếp theo dự án đầu tư Nhà máy gạch Granít Đồng Nai, hang loạt các dự án đã được các công ty triển khai đầu tư như : Nhà máy sản xuất ống nhựa HDPE của Công ty COMECO; Nhà máy gạch Tuy nel Trường lâm của Công ty15; Cây chuyền sản xuất Nhôm thanh định hình của Công ty 16, khách sạn LICOGI-Bãi Cháy- Hạ Long của Công ty 18. Bằng việc triển khai đầu tư này, đã tạo thêm công ăn việc làm cho đãi ngũ cán bộ công nhân viên, tăng thêm giá trị sản xuất kinh doanh cho đơn vị, phù hợp với định hướng kế hoạch 5 năm 2001- 2005 mà Tổng công ty đã đề ra nhằm từng bước thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu ngành nghề, tăng mạnh sản xuất công nhiệp và vật liệu xây dựng tiến dần tư vị trí người làm thuê sang làm chủ đầu tư các dự án. Và tổng sản lượng không ngừng tăng lên: năm 1996 là 631 tỷVND,1997 là 876 tỷ VND, 1998 là 912 tỷ VND, 1999 là 920 tỷ VND và năm 2000 là 1030 tỷ VND, 2001 là 1140 tỷ VND, năm 2002 là 1500 tỷ VND, năm 2003 là 1780 tỷ VND. Bên cạnh việc đầu tư mở rộng sản xuất, Tổng công ty cũng như các đơn vị trong năm qua cũng rất nỗ lực trong công tác kinh doanh Hạ tầng đô thị như: Dự án đường bao biển và khu đô thị Lán Bè- Cột 8, Thành phố Hà Long- tỉnh Quảng Ninh. Đây là Dự án đầu tư thực hiên theo phương thức dùng quĩ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Nội dung công việc là Cây dựng tuyến đường bao biển dài 5.300m tự khu ven biển Lán bè đến khu đồi Gò mỳ, Hạ Long. Trị giá gói thầu 119.862 triệu đồng. Dự án khu đô thị Cột 5- Cột 8. Quảng ninh, trị giá 220 tỷ đồng. Khu đô thị Nam Ga hạ Long. Trị giá 330,96 tỷ đồng . và nhiều dự án khác như dự án về thuỷ điện, dự án về sản xuất xi măng. 3. Sản xuất công nghiệp. Năm 2003, Công ty Cơ khí Đông Anh (Trực thuộc Tổng công ty LiCoGi) đã thực hiện 140,41 tỷ đồng sản lượng (Bằng 131,28% kế hoạch) và đạt 130,68 tỷ đồng doanh thu (bằng 132% kế hoạch) công ty là đơn vị hoàn thành kế hoạch năm 2003 sớm nhất so với các đơn vị trong Tổng công ty; Hai mặt hàn chủ yếu là đúc thép đạt 4.745 tấn ( Tăng 33,7% so với kế hoạch), gia công cơ khí (Cả dàn không gian) đạt 4.448 tấn (tăng 97,2% so với kế hoạch) sản phẩm dàn khung không gian được thị trường ưa chuộng, công ty đã sản xuất và dựng dàn không gian cho hàng loạt các công trình trên cả nước. 4. Sản xuất vật liệu xây dựng Nhà máy xi măng Vạn Tường năm 2003 chưa chuyển biến về sản xuất cũng như tiêu thụ, sản xuất năm 2003 chỉ đạt 32.979 tấn (bằng 69,63% của năm 2002 và bằng 47,11% so với kế hoạch), nguyên nhân chủ yếu là công nợ dây dưa trong nhiều năm làm mất cân đối về tài chính, không có vốn mua vật tư, sản xuất không liên tục, bên cạnh đó phân xưởng tấm lợp đã ngừng sản xuất từ năm 2002 nhưng vẫn phải trả lãi vay đầu tư nên Nhà máy xi măng càng thêm khó khăn về vốn. Dẫn đến tình trạng nhu cầu thị trường cần xi măng, Nhà máy không có để bán, sản lượng thấp. Dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng- xi măng của công ty 14 tại Đoan Hùng do giá thành sản xuất cao, chất lượng sản phẩm thấp ( Loại A chỉ đạt 85%), công tác tiếp thị yếu, đầu mối bán hàng thiếu, không cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của nhiều đơn vị, không thu hồi được vốn, nợ kéo dài khó đòi lên tới gần 1 tỷ đồng, nên từ tháng 9/2003 đã ngừng sản xuất để cải tạo dây chuyền ( Sản lượng năm 2003 : 318.480m2/929.000m2 = 34,3% kế hoạch). Công ty cần nhanh chóng tiếp thu công nghệ, cải tiến, mở rộng mạng lưới bán hàng, có chính sách tiêu thu hợp lý để năm 2004 đưa sản xuất vào ổn định, đảm bảo đời sống cho người lao động, đủ trích khấu hao, trả vốn vay cho ngân hàng. II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Tổng Công Ty Xây Dựng và Phát Triển Hạ Tầng- LICOGI. 2.1. Khái quát chung. Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành tích đáng tự hào, nổi bật là trong lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Đứng trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang diễn ra như một xu hướng tất yếu của thời đại, nền kinh tế nước ta đang từng bước chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là sự ra tăng các loại hình đầu tư khác ngoài đầu tư trong nước. Giữa các loại hình đầu tư này có sự bổ trợ cho nhau cùng phát triển. Chính vì vậy chính phủ đã ban hành những chính sách khuyến khích đầu tư cũng như thực hiện các điều chỉnh trong các quan hệ quốc tế một cách linh hoạt để cải thiện tình hình kinh tế- xã hội nói chung cũng như trong lĩnh vực đầu tư nói riêng. Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cũng có nghĩa là năng lực sản xuất xã hội ra tăng, mà năng lực sản xuất xã hội chỉ ra tăng khi có những dự án đầu tư phát triển ra đời. Như vậy nền kinh tế tăng trưởng nhờ có những dự án đầu tư phát triển làm tăng năng lực sản xuất, điều này cũng có nghĩa là nhu cầu thẩm định và đánh giá các dự án đầu tư ngày càng ra tăng. Trong các dự án đầu tư không phải dự án nào cũng đem lại lợi ích cho toàn bộ xã hội, có những dự án chỉ đem lại lợi ích cho chủ đầu tư trong khi gây nhiều tác hại cho xã hội. Do vậy công tác thẩm định dự án đầu tư được tổ chức theo một hệ thống từ các cơ quan chính phủ đến các cấp cơ sở và đòi hỏi một bộ máy rất lớn về lực lượng cũng như chuyên môn. Nhà nướ tham gia ngày càng tích cực vào quá trình lựa chọn dự án đầu tư thông qua việc thành lập các cơ quan để xem xét, đánh giá dự án, ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn việc thẩm tra, xét duyệt dự án đầu tư (chính sách thuế, trợ cấp, hỗ trợ về hạ tầng...). Công tác đánh giá, thẩm định dự án đầu tư được nhà nước sử dụng như một công cụ hữu hiệu trong việc lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế. Tình hình công tác thẩm định dự án đầu tư trong những năm qua đã được triển khai và thực hiện tương đối tốt. Văn phòng thẩm định dự án đầu tư của Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan đầu mối của toàn đất nước tổ chức thẩm định các dự án lớn, các dự án có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn đối với nền kinh tế. Công tác thẩm định dự án đầu tư, quy hoạch ( gồm cả quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế- xã hội cũng như quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị, các chương trình quốc gia, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm) đã được thực hiện một cách nghiêm túc, đáp ứng các yêu cầu và các quy định của nhà nước. Hầu hết các dự án của các ngành, địa phương đã được đưa ra xem xét đánh giá trước khi ra quyết định đầu tư. Đối với các dự án nhóm A, trong quá trình thẩm định có sự đóng góp của các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu khoa học, nghiên cứu kinh tế xã hội cấp bộ, ngành có liên quan. Công tác thẩm định thẩm định dự án đầu tư bước đầu đã có sự kết hợp giữa yêu cầu của quản lý nhà nước, quản lý ngành và các yêu cầu chuyên môn trong quá trình xem xét, đánh giá. Kết quả của công tác thẩm định dự án đầu tư là cơ sở để các cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đồng thời cũng loại bỏ được những dự án không hiệu quả, không khả thi về mặt tài chính, không phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Việc tiến hành thẩm định dự án cũng giúp chủ đầu tư nghiên cứu , bổ sung kịp thời những khiếm khuyết, phát hiện đề xuất những biện pháp hiệu quả hơn, ngăn chặn kịp thời những quyết định sai, cụ thể như: Làm rõ nguồn tài chính, ước tính chi phí đầu tư, các vấn đề về công nghệ, kỹ thuật hoặc tiến đã thực hiện dự án. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án tại Tổng Công Ty Xây Dựng và Phát Triển Hạ Tầng. 2.2 Quy trình thẩm định. Một dự án đầu tư chỉ có thể đi vào triển khai thực hiện sau khi đã có quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. Do đó sau khi lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi thì chủ dự án trình lên cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Sau khi tiến hành xem xét và đánh giá, dự án sẽ được kết luận là khả thi hay không khả thi hoặc cần bổ sung những gì. Quá trình đó gọi là quy trình thẩm định dự án đầu tư. Quy trình thẩm định ở các đơn vị, các cấp thì hoàn toàn không giống nhau, quy trình thẩm định của mỗi đơn vị tuỳ thuộc cả đặc điểm của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. Đối với Tổng Công Ty Xây Dựng và Phát Triển Hạ Tầng- LICOGI thì quy trình thẩm định dự án đầu tư được tiến hành như sau: Sơ đồ tổng quát quy trình thẩm định dự án đầu tư Như vậy là quy trình thẩm định của Tổng Công Ty Xây Dựng và Phát Triển Hạ Tầng- LICOGI được tiến hành tuần tự theo kiểu lấy ý kiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng- LICOGI.doc
Tài liệu liên quan