Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị cho nhà máy Sợi tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG CHÍNH 3

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 3

1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 3

1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 3

1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 5

1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 6

1.3.1. Huy động vốn 6

1.3.2. Công tác tín dụng 9

1.3.3. Thanh toán XNK và bảo lãnh 13

2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại NH TMCPNT Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội 16

2.1. Nội dung thẩm định hồ sơ vốn vay. 16

2.1.1. Thẩm định về khách hàng. 16

2.1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 18

2.2. Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay. 20

2.2.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu. 20

2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự. 21

2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. 22

2.2.4. phương pháp quán triệt rủi ro. 22

2.2.5. Phương pháp dự báo. 22

2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội 23

2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNT Hà Nội: 28

2.5. Về thẩm quyền thẩm định phê duyệt tín dụng: 40

2.6. Ví dụ minh họa về tài chính dự án tại NHNT Hà Nội 41

3. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội trong thời gian qua 57

3.1. Những kết quả đạt được 57

3.2. Những hạn chế còn tồn tại 61

CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 66

1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNT Hà Nội 66

1.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng 66

1.2. Đính hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án 66

2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội 67

2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý,khoa học và hiệu quả nhất 67

2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định 71

2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định 71

2.4.Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin 73

2.5.Giải pháp về trang thiết bị công nghệ 75

2.6.Giải pháp về tổ chức điều hành 76

3. Kiến nghị 77

3.1. Kiến nghị với chính phủ 77

3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 77

3.3. Đối với chủ đầu tư 78

3.4. Kiến nghị với NHNT Việt Nam 78

C. KẾT LUẬN 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị cho nhà máy Sợi tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rước tiên phải tính được tỷ suất chiết khấu nhằm đưa dùng tiền của các năm về cùng một thời điểm. Lãi suất chiết khấu là cơ sở để quy đổi dự án về cùng một mặt bằng thời gian. Tại SGD hiện nay xác định lãi suất chiết khấu thông qua chi phí vốn bình quân. Do đặc điểm của các dự án là vốn lớn nên phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Thông thường tại SGD thì tủ suất chiết khấu được tính dựa trên lãi suất đi vay và kết hợp với chi phí vốn tự có của dự án. Tuy nhiên việc xác định lãi suất chiết khấu phải tùy thuộc vào tình hình cụ thể của dự án: - Nếu là vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp thì tỷ suất chiết khấu do Nhà nước quy định hoặc có thể lấy lãi vay dài hạn hoặc tôc độ lạm phát của nền kinh tế làm cơ sở tính toán. - Nếu là vốn được hình thành từ góp cổ phần thì lãi suất chiết khấu được tính toán dựa trên lợi tức của cổ phần. - Nếu là vốn góp liên doanh thì tỷ suất chiết khấu là do các bên liên doanh tự thỏa thuận với nhau. - Nếu là vốn tự góp thì lấy chi phí cơ hội làm tỷ suất chiết khấu c. Thẩm định dòng tiền các năm của dự án. Dòng tiền của dự án là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính một cách dễ dàng. Các cán bộ thẩm định phải xác định được số năm tính toán dòng tiền và hiệu quả tài chính dự án. Dòng tiền hàng năm được tính trên cơ sở các giả định về sản lượng, giá bán, chi phí từ đó lập nên các bảng tính toán. Trước tiên là phải tính được khoản lợi nhuận trước thuế theo công thức: Lợi nhuận trước thuế hàng năm = tổng doanh thu hàng năm – tổng chi phí hàng năm. Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế x (1- tỷ lệ thuế TNDN) Dòng tiền hàng năm t= Lợi nhuận sau thuế năm t + khấu hao năm t + Lãi vay cố định năm t – Giá trị đầu tư bổ sung tài sản năm t + giá trị thanh lý tài sản năm t. Lãi vay cố định của dự án được tính dựa vào nguồn đi vay và lãi suất của từng nguồn. Đối với SGD thì lãi suất cho vay đối với nguồn vốn được tính dựa trên lãi suất bình quân đầu vào, chi phí quản lý nguồn vốn vay, phần bù rủi ro và mức lợi nhuận dự kiến khi thực hiện cho vay. Dòng tiền cả đời dự án bao gồm vốn đầu tư cố định ban đầu và dòng tiền thuần hàng năm. d/ Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Tính thời gian thu hồi vốn Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. T: Năm thu hồi vốn đầu tư. (W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời điểm hiện tại. Ivo: Vốn đầu tư ban đầu. Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu tư <= Tđm Tđm: thời gian hoàn vốn định mức được xác định tuỳ theo ngành. Thời gian thu hồi vốn = Tổng số vốn vay trung và dài hạn KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác kháckhác Thời gian thu hồi vốn đầu tư = Tổng số vốn đầu tư vào dự án KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác Phân tích điểm hoà vốn Điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh không có lãi nhưng cũng không lỗ. Doanh nghiệp muốn có lãi phải tổ chức sản xuất đạt trên điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả và tính rủi ro càng thấp. Nhìn chung các dự án có điểm hoà vốn đạt dưới 60% là chấp nhận được. - Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra với dự án đầu tư (dùng phương pháp phân tích độ nhạy). Đưa ra các giả định về thay đổi sản lượng, đơn giá bán, chi phí tăng… để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó: Tổng doanh thu = Tổng chi phí. Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả, tính rủi ro càng thấp. Ngân hàng sẽ tính các chỉ tiêu như: Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả nợ. Ngân hàng có thể tính thêm một số chỉ tiêu tài chính như: NPV, IRR, B/C, PI hoặc một số chỉ tiêu về độ nhạy để bổ xung cho kết quả thẩm định tài chính. Ø Xác định giá trị hiện tại thuần – NPV Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất khi các chủ đầu tư tiến hành lập dự án và các cơ quan chức năng cũng như ngân hàng tiến hành thẩm định dự án. Chỉ tiêu NPV được xác định: NPV = Bi: Khoản thu của dự án năm i. Nó có thể là doanh thu thuần năm I, giá trị thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian (khi các tài sản hết tuổi thọ theo quy định) và ở cuối đời dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở cuối đời dự án. Ci: Khoản chi của dự án năm i. Nó có thể là chi phí vón đầu tư ban đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm đầu và các thời điểm trung gian, chi phí vận hành hàng năm của dự án. r: Tỷ suất chiết khấu n: Số năm hoạt động của dự án. NPV là phần nhà đầu tư thu được khi dự án kết thúc do đó khi NPV = 0 thì nhà đầu tư không có lãi vì thu nhập ròng vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV=0. NPV càng lớn thì càng tốt. Với ngân hàng thì họ sẽ lựa chọn những dự án có NPV>=0 và càng lớn càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu NPV còn được sử dụng như tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn dự án loại trừ lẫn nhau (trong trường hợp không hạn chế về nguồn vốn. Khi so sánh hai hay nhiều dự án, ta sẽ chọn dự án có NPV dương và lớn nhất. Khi chỉ tiêu NPV = 0 thì thu nhập ròng của dự án vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV 0, NPV càng lớn càng tốt. Khi so sánh hai hay nhiều dự án độc lập nhau ta chọn dự án nào có NPV lớn nhất. Đối với các dự án đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, lãi suất chiết khấu được sử dụng là lãi suất vay trung và dài hạn của ngân hàng. Trường hợp dự án được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau, lãi suất chiết khấu là lãi suất bình quân gia quyền. Vì thời hạn cho vay dự án của các ngân hàng là có hạn và thường ngắn hơn rất nhiều so với tuổi đời của dự án hoặc giấy phép đầu tư, do vậy, để đảm bảo an toàn khả năng trả nợ đúng hạn của dự án, tính thêm NPV với thời gian t bằng thời gian vay vốn của ngân hàng. Trường hợp NPV âm thì dự án không có khả năng trả nợ đúng hạn, do vậy chủ đầu tư cần phải giải trình các nguồn bù đắp khác để trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ø Xác định tỷ suất nội hoàn – IRR Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì tổng thu bằng tổng chi. IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ. Hệ số thu hồi vốn nội tại IRR: Hệ số IRR cũng dung để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án bằng giá trị hiện tại của chi phí đầu tư có nghĩa là NPV của dự án bằng 0 do đó nếu IRR bằng lãi suất tiền gửi thì nhà đầu tư nên tiết kiệm với độ an toàn cao hơn. Nếu IRR bằng lãi suất cho vay và việc đầu tư chủ yếu bằng vốn vay thì lợi nhuận của dự án chỉ đủ trả lãi vay ngân hang, còn IRR phải lớn hơn lãi suất cho vay thì việc đầu tư vào dự án mới có lãi. Ngoài ra việc tính IRR còn cho phép ta so sánh lựa chọn giữa các phương án đầu tư khác nhau và giữa các chủ đầu tư khác nhau. Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư ta có thể kết hợp tính hệ số IRR. Hệ số IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án bằng đúng giá trị hiện tại của các khoản chi phí đầu tư. Việc tính giá trị IRR cho phép đánh giá hiệu quả của dự án nói chung. Nếu IRR bằng lãi suất tiền gửi thì nhà đầu tư nên gửi tiết kiệm với độ an toàn cao hơn. Nếu IRR bằng lãi suất cho vay thì việc đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay thì lợi nhuận của dự án chỉ đủ để trả lãi vay ngân hàng. Do vậy, IRR phải lớn hơn lãi suất cho vay thì việc đầu tư mới có ý nghĩa về mặt kinh tế. Ngoài ra, việc tính IRR còn cho phép ta so sánh các phương án đầu tư khác nhau và giữa các chủ đầu tư khác nhau. Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư( hệ số hoàn vốn). RR = Wpv: Lợi nhuận bình quân hàng năm của dự án quy về mặt bằng hiện tại. Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động. RR: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư tính bình quân năm của đời dự án. c.4. Tỷ số lợi ích – chi phí ( B/ C ). Chỉ tiêu lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. Trong đó: Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i. Ci: Chi phí năm i. PV( B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm của đời dự án . PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí. Chỉ tiêu B/ C >= 1 thì dự án được chấp nhận. Khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Còn ngược lại B/ C < 1 thì dự án bị bác bỏ. Ø Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án Phân tích các trường hợp có thể xảy ra bằng cách đưa ra các giả thiết thay đổi sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất... Để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định, và khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể xem xét các trường hợp. - Trường hợp sản lượng giảm 5%, 10% hoặc 15%... (mức giảm nhiều hay ít tùy thuộc vào tính chất của dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ...) ngân hàng tính lại tổng doanh thu và tính lại các chi phí biến đổi để kiểm tra kinh doanh lỗ hay lãi, khả năng trả nợ, tính NPV, IRR của dự án khi có trường hợp rủi ro xảy ra. - Trường hợp biến phí tăng 5%, 10%... do giá nguyên vật liệu, tiền công tăng nhưng sản lượng, doanh số tiêu thụ được giữ nguyên không thay đổi, kiểm tra tình hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, tính lại NPV, IRR. Dự đoán các thay đổi về các chính sách kinh tế của nước ngoài, các chính sách về thuế, về khuyến khích phát triển sản xuất, việc hình thành các khu công nghiệp, xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề và thị trường... có ảnh hưởng tích cực hay bất lợi đến dự án đầu tư. Tóm lại, trên cơ sở các thông tin của chủ dự án gửi lên ngân hàng, cán bộ thẩm định kiểm tra tính hợp lí chính xác của các số liệu được cung cấp, từ đó xác định được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Dựa trên những chỉ tiêu đó cán bộ thẩm định nêu rõ ý kiến của mình về quyết định tài trợ cho dự án, nếu tài trợ thì tài trợ với mức vốn như thế nào, trong thời gian bao lâu, mức lãi suất cho vay là bao nhiêu. 2.5. Về thẩm quyền thẩm định phê duyệt tín dụng: Đối với những dự án dưới 5 tỷ đồng thì phòng đầu tư dự án sẽ tiếp nhận và trưởng/ phó phòng sẽ phê duyệt ra quyết định cấp tín dụng cón đối những dự án trên 5 tỷ đồng thì sẽ được thông qua và đánh giá sơ bộ tại phòng quan hệ khách hàng sau đó được chuyển xuồng phòng đầu tư dự án xem xét và việc phê duyệt cấp tín dụng . Đối với tất cả các dự án có tổng các khoản đề xuất tín dụng có giá trị vượt quá 10% vốn tự có của NHNT đều phải đựoc hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. Tuy nhiên tuỳ thẩm quyền phê duyệt sẽ theo sự phân cấp của giám đốc trong từng thời kì. Một dự án được coi là được phê duyệt cấp tín dụng khi thoả mãn một trong 3 trường hợp sau đây: - Thứ nhất: có đủ chữ ký của người có thẩm quyền phụ trách khách hàng và người phụ trách rủi ro trên báo cáo thẩm định. Thứ hai: Trường hợp một trong hai người có thẩm quyền đi vắng thì người có mặt được ký duyệt với điều kiện khoản tín dụng đã có ý kiến chấp thuận đồng thời của trưởng/phó phòng quan hệ khách hang và trưởng/phó phòng đầu tư dự án. Thứ ba, có phê duyệt của hội đồng tín dụng. 2.6. Ví dụ minh họa về tài chính dự án tại NHNT Hà Nội Thẩm định tài chính dự án: “ Đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm dạng cuộn và tấm tại công ty Thái Nam.” Tên dự án: Đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm dạng cuộn và tấm tại công ty Thái Nam. Địa điểm: Xã Thái Nam - Thanh Trì, Hà Nội Chủ đầu tư: Công ty Thái Nam Công ty Thái Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập được thành lập từ năm 1964 bởi Bộ Nghề nghiệp và Phát triển nông thôn, sau chuyển sang hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty CK Lâm Nghiệp. Trong quá trình chuyển đổi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần hóa từ tháng 5/2001 với các chức năng chủ yếu là sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí, cán kéo thép, kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm phục vụ sản xuất cơ khí, nông lâm sản và một số hoạt động dịch vụ khác. Mặc dù chức năng kinh doanh đa dạng song lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là cán kéo thép, kinh doanh xăng dầu và gần đây mới hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị, gỗ và xây dựng công trình dân dụng. Trong quá trình hoạt động tại Ngân hàng trước và sau cổ phần, Công ty luôn vay trả đầy đủ, đúng hạn tạo được uy tín với Ngân hàng. Dự án xin vay vốn: Đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm cuộn và tấm. + Tổng vốn đầu tư cho dự án: 5.280.000.000 đồng. Trong đó: - Mua sắm thiết bị: 4.400.000.000 đồng. - Xây lắp: 840.000.000 đồng. - Chi phí khác: 40.000.000 đồng. + Nguồn vốn: - Vốn vay: 4.400.000.000 đồng. - Vốn tự bổ sung: 880.000.000 đồng. + Quy mô đầu tư: - Dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm cuộn và tấm - Dày 0.15 - 2mm - Rộng 700 - 1219 mm - Công suất 1200 - 1750 tấn/ tháng. - Công suất thiết kế bình quân 16.255 tấn/ năm. * Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty: Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 Sep-01 2000/1999 9.2001/2000 +/- % +/- % I. Nguồn vốn CSH 1.403 592 378 1. Vốn kinh doanh 2.221 1.041 348 -1.18 -53 -693 -66,5 1.1 Vốn cố định 2.221 1.041 348 Ngân sách cấp 2.221 666 0 Tự bổ sung 0 357 348 1.2. Vốn lưu động 0 0 0 Ngân sách cấp Tự huy động 2. Các quỹ 0 0 30 Quỹ đầu tư phát triển Quỹ khen thưởng PL II. Tài sản cố định 1.973 1.416 1.26 -557 -28 -156 -11 1. Nguyên giá 3.435 2.967 2.979 -468 -14 12 2. Hao mòn 1.461 1.551 1.719 3. Giá trị còn lại 1.973 1.416 1.26 -557 -156 III. Tài sản lưu động 5.331 3.398 4.846 53 1. Tiền 35 88 47 -351 -26 -41 2. Các khoản phải thu 1.36 1.009 1.456 -1.575 -41 447 44 3. Hàng tồn kho 3.85 2.275 2.982 707 31 4. Tài sản lưu động khác 85 25 360 IV. Cơ cấu tài sản TSCĐ/ Tổng tài sản (%) 27 29 22 TSCĐ Tổng tài sản 73 71 78 Nguồn: Báo cáo thẩm định - Phòng Đầu tư dự án - Ngân hàng ngoại thương Hà nội Qua bảng số liệu ta thấy: - Tình hình sản xuất kinh doanh trước khi cổ phần hóa của Công ty thường xuyên lỗ (năm 1999 lỗ 9 triệu đồng, năm 2000 lỗ 173 triệu đồng, 4 tháng đầu năm 2001 lỗ 226 triệu đồng). Dẫn đến nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm nhanh, nguồn vốn kinh doanh qua các năm chỉ có vốn cố định, không có vốn lưu động chủ yếu là do bù lỗ lũy kế các năm trước. Tháng 4/2000, nguồn vốn kinh doanh là 1.041 triệu giảm 1.180 triệu đồng so với năm 1999. Đến tháng 9/2001, chỉ còn 348 triệu đồng, giảm 693 triệu đồng so với năm 2000. Tuy nhiên, từ tời điểm cổ phần hóa tháng 5/2001 đến hết quý III/2001, sản xuất kinh doanh đã có lãi, lợi nhuận chưa phân phối đã đạt được 31 triệu đồng. Cơ cấu tài sản: Với ngành nghề hoạt động chính là sản xuất cơ khí nhưng cơ cấu tài sản cố định và lưu động của doanh nghiệp qua 3 kỳ quyết toán cho thấy sự mất cân đối nghiêm trọng giữa tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số tài sản (từ 22% đến 29%), điều này cho thấy tuy là một Công ty có ngành nghề kinh doanh đa năng song mới chủ yếu sản xuất cơ khí mà chưa chú trọng đến việc đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Bảng 2.3: Tình hình công nợ của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 9/2001 2000/1999 9.2001/2000 +/- % +/- % 1. Các khoản phải thu 1.36 1.009 1.456 -351 -26 447 44 - Phải thu của khách hàng 1.011 653 719 -358 -35 66 10 - Trả trước người bán 14 11 319 -3 -21 308 - Phải thu nội bộ 76 89 210 13 17 121 136 - Phải thu khác 258 256 207 -2 -1 -49 -19 2. Các khoản phải trả * Nợ ngắn hạn 5.927 4.216 5.788 -1.711 -29 1.572 37 - Vay ngắn hạn 4.104 2.173 2.848 -1.931 -47 675 31 - Phải trả người bán 1.582 1.537 1.843 -45 -3 306 20 - Người mua ứng trước 4 257 705 253 448 174 - Thuế và khoản nộp N.N 144 187 175 43 30 -12 -6 - Phải trả CNV 23 23 35 12 52 - Phải trả đơn vị nội bộ 0 9 0 - Phải trả phải nộp khác 68 37 180 -31 -46 143 386 Vay dài hạn 0 0 0 Nguồn: Báo cáo thẩm định - Phòng Đầu tư dự án - Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình công nợ của doanh nghiệp tại thời điểm tháng 9 năm 2001 các chỉ tiêu đều tăng so với năm 2000. - Các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả. Về tổng thể năm 2000 giảm 26% so với năm 1999. Tuy nhiên do hàng tồn kho lớn làm cho vòng quay vốn lưu động thấp chưa đạt được 2 vòng 1 năm. Khoản phải thu của khách hàng giảm 35% song kỳ thu tiền dài hơn 22 ngày do doanh thu năm 2000 giảm chỉ đạt 68% năm 1999. Chín tháng đầu năm 2001 các khoản phải thu tăng 44% so với năm 2000 do tăng khoản trả trước cho người bán và công nợ nội bộ. Kỳ thu tiền trung bình dài song việc thanh toán thường dồn vào cuối năm nên số liệu 9 tháng chưa phản ánh đầy đủ tình hình thanh toán của Công ty. Bảng 2.4 Bảng khả năng thanh toán của công ty Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 9/2001 2000/1999 9.2001/2000 +/- % +/- % 3. Một số chỉ tiêu tài chính - Nợ phải trả/ Tổng tài sản (%) 81 88 94 - K/ năng TT hiện hành (lần) 0,9 0,8 0,8 - Vòng quay VLĐ (Vòng) 1.3 1,1 0,7 - Vòng quay của các phải thu (Vòng) 5 5 2 - Vòng quay hàng tồn kho (Vòng) 1,9 0,9 - Kỳ thu tiền bình quân (Ngày) 53 75 144 Nguồn: Báo cáo thẩm định - Phòng Đầu tư dự án - Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Qua bảng số liệu ta thấy : - Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty còn thấp, năm 1999 là 0,9; năm 2000 là 0,8; 9 tháng năm 2001 là 0,8. - Nợ ngắn hạn: Tình hình công nợ năm 2000 có giảm so với năm 1999 và 9 tháng đầu năm 2001. Tuy nhiên tại thời điểm tháng 9/2001 hầu hết số dư các khoản mục lại tăng lên tương đối chủ yếu là người mua ứng trước, vay ngắn hạn và phải trả CBCNV. - Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN: Nhìn chung, tình hình thanh toán với NSNN của CÔng ty chưa tốt, còn để nợ đọng thuế doanh thu. Đến 30/9/2001, doanh nghiệp còn nợ NSNN là 175 triệu đồng. Bảng 2.5: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu 1999 2000 9/2001 2000/1999 9.2001/2000 +/- % +/- % I. Giá trị sản lượng và doanh thu - SL SXCN (tấn) 809 357 217 -452 -56 Doanh thu thực hiện 7.091 4.840 2.728 -2.25 -32 II. Kết quả sản xuất kinh doanh Lợi nhuận trước thuế -9 -173 31 Lợi nhuận sau thuế Lỗ lũy kế -795 -449 0 Nguồn: Báo cáo thẩm định - Phòng Đầu tư dự án - Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Về tổng thể sản lượng sản xuất và doanh thu năm 2000 giảm so với năm 1999. Tuy nhiên mức độ giảm sản lượng nhiều hơn mức độ giảm doanh thu, điều đó cho thấy năm 2000, giá bán sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn so với năm 1999. Tổng hợp tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty: Cũng như các doanh nghiệp thuộc ngành nghề cơ khí nói chung, những năm qua Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong SXKD, quy mô sản xuất không đáp ứng kịp thời được nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, do không xác định được hướng đầu tư cho mình, không đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ do vậy SXKD ngày càng giảm. Tuy nhiên, từ tháng 5/2001, sau khi cổ phần hóa, tình hình tài chính còn nhiều khó khăn, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mới có thay đổi nhưng công ty đã có những xu hướng phát triển tiến bộ. Và mặc dù có nhiều khó khăn trong kinh doanh song Công ty vẫn là khách hàng có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, vay trả đúng hạn, không có lãi treo và nợ quá hạn. Về phía dự án: Cùng với sự đánh giá tình hình tổ chức doanh nghiệp, phòng Đầu tư dự án thẩm định dự án trên để có kết luận về tính khả thi của dự án. Bên cạnh nội dung chủ yếu là thẩm định tài chính dự án, phòng Đầu tư dự án cũng xem xét một số khía cạnh khác của dự án như mục đích và sự cần thiết đầu tư dự án, thị trường, công nghệ... * Mục đích và sự cần thiết đầu tư dự án: Hiện nay, thị trường tấm lợp tôn tráng kẽm được cung cấp bởi nhiều nguồn như: các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp trong nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Công ty Posivina, Nhà máy Trường Phú... với hình thức mẫu mã đa dạng. Tại miền Bắc hiện nay có 02 cơ sở sản xuất tôn tráng kẽm là Công ty TNHH Khải Hưng tại Hà Nội và một cơ sở tại Thái Bình song công suất nhỏ và sản phẩm là tôn tấm. Với nhu cầu tiêu thụ từ 3.000 đến 3.500 tấm một tháng như hiện nay thì nhu cầu tấm lợp tôn tráng kẽm tại Miền Bắc được cung cấp chủ yếu bởi trong Nam do đó làm cho giá bán sản phẩm tại Hà Nội tăng lên vì phải chịu phí vận chuyển. Như vậy, với một thị trường trong nước còn nhiều tiềm năng và lợi thế lớn, Công ty đã xây dựng dự án với mục tiêu: Đầu tư sản xuất tôn tráng kẽm dạng cuộn và tấm phục vụ nhu cầu tôn tráng kẽm cho xây dựng, sản xuất và tiêu dùng khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. DAĐT đi vào hoạt động, thị trường vật liệu xây dựng miền Bắc sẽ được cung cấp thêm sản phẩm không phải phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn cung cấp từ trong Nam với giá cả phải chăng. Mặt khác, theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì trong nhiều năm qua, doanh nghiệp không đầu tư tài sản cố định do vậy công nghệ sản xuất của Công ty lạc hậu, sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu thị trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh kém. Chính vì vậy, việc đầu tư dây chuyền sản xuất tôn sẽ tạo được một sản phẩm mới cho Công ty phù hợp với nhu cầu thị trường, tạo được công ăn việc làm, bước đầu đổi mới hướng sản xuất, tạo đà cho Công ty phát triển. Nhận xét: Cán bộ thẩm định đã xem xét và đánh giá rằng: Vai trò quan trọng nhất của dự án là cung cấp nguồn nguyên liệu tôn tráng kẽm phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng trong nước. Thực tế cũng chứng minh rằng đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa do vậy nhu cầu để phục vụ xây dựng - phát triển trong những năm tới là rất lớn.. Cán bộ thẩm định đánh giá rằng: Việc thực hiện một dự án như vậy là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế. * Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: Tổng vốn đầu tư: 5.280 triệu đồng. Trong đó: - Thiết bị: 4.400 triệu đồng - Xây lắp: 840 triệu đồng. - Chi phí khác: 40 triệu đồng. Để có đủ số vốn cần thiết trên, Công ty đã huy động từ các nguồn sau: - Vay Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 4.400 triệu đồng, chiếm 83%, lãi suất 0,65%/ tháng (7,8%/ năm), thời gian vay trả là 5 năm (60 tháng). - Phần vốn tự huy động và tự có của doanh nghiệp là 880 triệu đồng, được huy động từ CBCNV để thời gian vay có thể dài hơn. Như vậy, nguồn vốn đầu tư của dự án chủ yếu là dùng vốn vay, đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư. * Về thị trường và khả năng tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ đầu ra: Tôn tráng kẽm là loại nguyên liệu đa năng, đảm bảo được độ bền vững của công trình chịu được mọi thời tiết, vật liệu loại nhẹ chịu được co giãn lớn, giá lại rẻ so với các loại vật liệu khác. Hà Nội là đầu mối trung tâm giao dịch quan trọng, là nơi cung cấp các chủng loại tôn tráng kẽm chủ yếu cho các tỉnh phía Bắc thông qua các doanh nghiệp thương mại. Với xu thế phát triển mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bị hạn chế về vốn và chủ trương đầu tư thấp nhất để nhanh thu hồi vốn nên thường bao che, lợp nhà xưởng bằng tôn tráng kẽm vì giá rẻ. Tôn tráng kẽm còn là vật tư cho sản xuất và tiêu dùng... Theo ước tính, riêng miền Bắc, nhu cầu tiêu thụ tôn tráng kẽm lên tới 3.300 - 3.500 tấn/ tháng. Tuy nhiên, hiện nay, khu vực miền Bắc chưa có đơn vị nào sản xuất tôn tráng kẽm cuộn, chỉ có hai cơ sở sản xuất tôn tráng kẽm dạng tấm (Công ty TNHH Khải Hưng - Hà Nội và 1 Công ty ở Thái Bình). Do vậy, tôn tráng kẽm cuộn chủ yếu chở từ phía Nam ra, chi phí vận chuyển lớn nên giá bán cao, đồng thời không đáp ứng kịp thời về chủng loại. Do vậy tổ chức sản xuất ngay tại Hà Nội sẽ chiếm được ưu thế về tiêu thụ, có thể chiếm lĩnh được thị trường. Trong thời gian qua, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp còn thấp, sản phẩm là mặt hàng mới của doanh nghiệp nên chưa có thị trường của riêng mình. Do vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể để tiếp cận thị trường, triển khai mạng lưới tiêu thụ của mình để đảm bảo khi dự án đi vào hoạt động có thể đem lại hiệu quả ngay. Giá thành sản phẩm dự kiến 6.150.000 đồng/ tấn (kể cả VAT) tương đương 22.694 đồng/m2 thấp hơn so với giá sản phẩm cùng tiêu chuẩn hiện nay có bán trên thị trường, do vậy có điểm mạnh để cạnh tranh. Như vậy, sản phẩm của dự án là có thị trường, giá thành phù hợp song khả năng tiêu thụ còn phụ thuộc vào sự quản lý dự án của doanh nghiệp. Nhận xét: Cán bộ thẩm định đánh giá nhu cầu về tôn các loại của nền kinh tế nước ta là khá lớn, mỗi năm lên tới hàng triệu tấn. Tôn là ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế, sản tôn là một trong những ngành được quan tâm hiện nay. Sản phẩm tôn tráng kẽm do các nhà máy trong nước mới chỉ đáp ứng được một nửa nhu cầu thị trường. Với những thuận lợi trong đầu tư và sản xuất, sản phẩm của nhà máy có lợi thế cạnh tranh nên hoàn toàn có thể phân phối 100% sản phẩm sản xuất ra. Tuy nhiên, cán bộ thẩm định chưa phân tích được tình hình và mức độ cạnh tranh của các đơn vị khai thác khác trong cả nước hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22031.doc
Tài liệu liên quan