Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần siêu thị và xuất nhập khẩu thương mại Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ VÀ XNK THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh. 5

1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: 5

1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 8

1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. 9

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 9

1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán. 12

PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 15

2.1. Đặc điểm của hàng hoá và phương thức tiêu thụ. 15

2.1.1. Đặc điểm của hàng hoá tại công ty. 15

2.1.2.Phương thức bán hàng và thanh toán hàng bán tại công ty. 16

2.1.2.1.Phương thức bán hàng tại công ty. 16

2.1.2.2. Phương thức thanh toán tại công ty. 17

2.2. Kế toán thu mua và nhập kho hàng hoá. 20

2.2.1.Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ với nghiệp vụ mua hàng. 20

2.2.2. Phương pháp tính giá nhập kho hàng hoá. 22

2.3. Kế toán bán hàng. 33

2.3.1. Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty. 33

2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 41

2.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng . 44

2.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 49

2.3.5.Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thu 49

2.3.5.1. Kế toán thanh toán với khách hàng. 50

2.3.5.2. Đối với các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước. 54

2.3.6 Kế toán xác định kếtquả bán hàng 58

2.3.5.1. Kế toán chi phí bán hàng. 58

2.3.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 60

2.3.5.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 62

CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÁN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 66

3.1. Đánh giá về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam .66

3.1.1. Đánh giá chung. 66

3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả bán hàng tại công ty. 67

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. 69

3.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 74

3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua việc phân tích một số chỉ tiêu kinh tê , tài chính .74

3.3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 75

KẾT LUẬN 78

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3516 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần siêu thị và xuất nhập khẩu thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty CP Siêu thị và XNK TM VN 24 – Hai Bà Trưng - Hà Nội SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP TK 3310640 Khách hàng: Công ty LG Electronic Việt Nam Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008 Đơn vị: Nghìn đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh NT SH Nợ Có Số dư đầu tháng 98.825 15/03 KR0036 NM sp điện máy LG VAT (10%) 156KH 133 108.200 10.820 … 25/03 PC 98 Thanh toán bằng TGNH 112 119.020 … … Cộng số phát sinh T3 217.845 321.915 Số dư cuối T3 104.070 Bảng 5 Trích bảng tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp. BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP Tháng 03/2008 STT Tên khách hàng Số dư ĐK Số phát sinh Số dư CK Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty TNHH Vũ Hoàng 18.535 18.535 8.002,5 8.002,5 2 Công ty LG Electronic VN 98.825 217.845 321.915 104.070 … Cộng 137.500 281.435 512.270 724.845 356.510 Ví dụ 2-Mua hàng với phương thức nhận hàng tại kho của công ty và phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt. Ngày 02/03/2008 Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Mai bán hàng và giao hàng hoá đến kho hàng hoá cho công ty. Công ty đã tiến hành nhập hàng, hàng hoá mua được thanh toán ngay với tổng giá thanh toán là 2.153.250 đồng. Bộ phận tiếp nhận hàng hoá sẽ ký nhận vào biên bản giao nhận hàng do nhà cung cấp lập, nhận hàng và hoá đơn GTGT. ( Mẫu hoá đơn GTGT phát sinh trong nghiệp vụ này tương tự như mẫu hoá đơn GTGT ở biểu 1) Đồng thời thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt kèm phiếu chi giao cho nhân viên mua hàng để thanh toán cho người bán theo giá trị lô hàng nhập mua. ( Mẫu phiếu chi được đơn vị lập theo đúng mẫu được quy định) Thủ kho sau khi đã kiểm tra giữa số lượng thực tế và số lượng trên phiếu nhập kho của bộ phận nhập liệu thấy khớp đúng thì sẽ cùng nhân viên nhập liệu ký vào giây nhập kho và nhập kho hàng hoá. Đồng thời thủ kho sẽ ghi vào sổ kho để theo dõi tình hình nhập và xuất theo từng danh điểm hàng hóa. (Phiếu nhập kho, thẻ kho được lập tương tự như biểu 2 và bảng 1) Sau đó hóa đơn, phiếu nhập kho… sẽ được chuyển lên phòng kế toán để kế toán hàng hóa vào phần hành “ Kế toán mua hàng và công nợ phải trả” để nhập dữ liệu vào phiếu mua hàng. Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý số liệu phản ánh lên sổ nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết hàng hóa nhập mua. Sổ chi tiết hàng hoá nhập mua được mở tương tự như bảng 5) Hàng hoá của doanh nghiệp chủ yếu được mua bán tại các quầy hàng trong siêu thị vì vậy hàng hoá sau khi nhập kho sẽ được xuất chuyển ra các quầy hàng để bán. Sau khi hàng hoá được xuất ra quầy thì nhân viên phụ trách quầy hàng phải theo dõi hàng hoá trên báo cáo hàng tồn quầy. Báo cáo hàng tồn quầy theo từng ngành hàng. Bảng 6: Trích sổ nhật ký chung phản ánh một số nghiệp vụ mua hàng. Đơn vị: Công ty CP Siêu thị và XNK TM Việt Nam Mẫu số S03a-DN QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008 Đơn vị: nghìn đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi Số hiệu Số phát Sinh ghi sổ Số hiệu Ngày tháng sổ cái TKĐƯ Nợ Có Số trang trước chuyển sang … 02/03 KX0026PN 02/03 Mua sp bánh kẹo Bibica Thuế GTGT TT bằng TM X 1561KH 133 1111 1.957,5 195,75 2.153,25 … X 15/03 KR0036PN 15/03 Mua sp điện máy LG Thuế GTGT Phải trả NM X 1561KH 133 3310640 108.200 10.820 119.020 … X 31/03 KP0136PN 31/03 Mua sp may mặc Việt Tiến Thuế GTGT Phải trả VH X 1561KH 133 3310712 7.275 727,5 8.002,5 … Sau khi vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết hàng hóa thì các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến lưu chuyển hàng hóa được phản ánh lên sổ cái TK 156 Bảng 7:Trích sổ cái tài khoản 156 SỔ CÁI TK 156- Hàng hoá Từ ngày: 01/032008 đến ngày 31/03/2008. Đơn vị: nghìn đồng Số dư nợ đầu kỳ:6.895.693 Số dư có đầu kỳ: Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhật chung ký Số hiệu Số tiền ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng. TK ĐƯ Nợ Có …. 02/03 KX0026PN 02/03 NM bánh Bibica 1111 1.957,5 …. … … 15/03 KR0036PN 15/03 NM sp điện máy LG 3310640 108.200 … 31/03 KP0136PN 31/03 NM sp may mặc Việt Tiến 3310712 7.275 … … … Cộng số phát sinh tháng 3 4.599.550 5.118.552 Số dư cuối tháng 3 5.980.568 … Số dư nợ cuối kỳ: Số dư có cuối kỳ: 2.3. Kế toán bán hàng. 2.3.1. Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty. Bán hàng là giai đoạn tiếp theo của quá trình lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đây là giai đoạn quan trọng nó thể hiện được rõ ràng chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ hàng hoá là khi công ty mất quỳên sở hữu hàng hoá thông qua các giao dịch trên thị trường đồng thời công ty nhận được tiền ngay hoặc có quyền đòi thu nợ từ người mua. Thời điểm này thường được công ty xác định khi xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng. Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty là bán buôn qua kho và bán lẻ tại quầy hàng trong siêu thị. Mỗi phương thức lại gắn vơí các thủ tục và hình thức thanh toán riêng. - Đối với nghiệp vụ bán buôn: thường là nghiệp vụ có giá trị kinh tế lớn thực hiện dựa trên hợp đồng đã ký kết trước. Căn cứ theo đề nghị mua hàng của đơn vị mua, bộ phận kinh doanh sẽ xem xét các điều kiện của khách hàng nhất là khả năng thanh toán, sau đó đưa giám đốc duyệt nếu chấp nhận bán hàng thì công ty và đơn vị mua hàng sẽ lập hợp đồng mua bán hàng hóa. Căn cứ vào số lượng và phẩm cách quy định trong hợp đồng thì công ty thực hiện xuất hàng cùng hoá đơn GTGT rồi vận chuyển đến cho khách hàng. Sau khi đơn vị mua nhận hàng sẽ thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho công ty sau đó hai bên thanh lý hợp đồng. - Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá : Thường là các nghiệp vụ bán lẻ tại quầy của siêu thị, các nghiệp vụ này thường có giá trị kinh tế không lớn nên không cấn phải ký kết các hợp đồng kinh tế. Khách hàng sẽ lựa chọn hàng hoá mình cần tại các quầy hàng sau đó thực hiện việc thanh toán ngay tại quầy thu ngân. Đồng thời công ty sẽ xuất hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Đối với các nghiệp vụ bán lẻ có giá trị nhỏ hơn 100.000 thì cuối ngày kế toán tập hợp các hoá đơn bán lẻ rồi ghi vào một hoá đơn GTGT sau đó dùng hoá đơn tổng hợp để hạch toán. Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng: - Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá: Sau khi đã ký kết hợp đồng mua bán, hợp đồng sẽ được chuyển cho bộ phận nhập liệu để viết phiếu xuất kho hàng hoá, hàng hoá xuất kho được vận chuyển đến cho khách hàng kèm hoá đơn GTGT. Khách hàng sau khi nhận hàng sẽ ký vào biên bản bàn giao hàng hoá sau đó hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Toàn bộ hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, hóa đơn GTGT , Phiếu xuất kho được chuyển lên bộ phận kế toán để hạch toán. Đồng thời khi nghiệp vụ xuất kho hàng hoá diễn ra thì thủ kho cũng theo dõi hàng hoá xuất kho trên thẻ kho. Định kỳ kế toán chi tiết hàng tồn kho sẽ đối chiếu với thẻ kho. - Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. Bán lẻ thường diễn ra tại các quầy hàng trong siêu thị. Khách hàng thực hiện mua hàng tại quầy sau đó mang hàng hoá ra thanh toán tại quầy thu ngân. Nhân viên thu ngân thực hiện thanh toán và xuất hoá đơn GTGT cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng mang báo cáo bán hàng hàng ngày và nhân viên thu ngân mang bảng kê thu tiền, hoá đơn bán lẻ, hoá đơn GTGT sang phòng kế toán, nhân viên nhập liệu lập phiếu thu sau đó chuyển phiếu thu cho thủ quỹ. Thủ quỹ kiểm tra lại số tiền thực nộp, đối chiếu với phiếu thu nếu thấy khớp đúng thì ký vào phiếu thu và nhập quỹ tiền mặt. Sau đó các chứng từ và phiếu thu được chuyển cho kế toán để hạch toán. Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ kế toán với nghiệp vụ bán hàng theo hình thức nhật ký chung. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Các bút toán phân bổ, kết chuyển tự động Thẻ kế toán chi tiết TK 131022, 156KH.. SỔ CÁI TK 632,511,156… Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Nhập liệu dữ liệu vào máy Hợp đồng KT, hoá đơn GTGT, phiếu XK Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ví dụ nghiệp vụ bán hàng tại công ty: Ví dụ 3:Đối với nghiệp vụ bán buôn qua kho công ty. Ngày 19/03/2008 Công ty Hưng Thanh gửi yêu cầu mua hàng đến công ty, sau khi công ty xem xét chấp nhận đơn hàng này. Hai bên lập hợp đồng mua bán hàng hoá sau đó ngày 20/03/2008 công ty lập phiếu xuất kho và vận chuyển hàng từ kho giao cho khách hàng. Biểu 3: Phiếu xuất kho cho nghiệp vụ bán buôn hàng hoá Công ty CP Siêu thị và XNK TM Việt Nam 24 Hai Bà Trưng - Hà Nội Điện thoại Mã số thuế: Số GD: KM0056 Ngày: 20/03/2008 Người: Phương Trạm: KTServe PHIẾU XUẤT KHO (20/03/2008) Số 102/3 Khách hàng: Công ty TNHH Hưng Thành Mã số thuế: Địa chỉ: 14 - Yên Phụ - Hà Nội Điện thoại: Kho hàng: Kho hàng hoá. Diễn giải: VAT 10% Mã Tên hàng Đơn vị SL ĐG Thành tiền 022001 Tivi slim fat T- H09E Chiếc 8 4.700.000 37.600.000 022019 Tủ lạnh N- C09G Chiếc 7 7.500.000 52.500.000 029464 Máy hút bụi V-CD483HT Chiếc 10 1.580.000 15.800.000 Cộng 105.900.000 (Một trăm linh năm triệu chin trăm nghìn đồng ) Ngày 20 tháng 3 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị ( Ký tên) Kế toán trưởng ( Ký tên) Người giao hàng ( Ký tên) Thủ quỹ (Ký tên) Ngưòi lập phiếu (Ký tên ) Đồng thời lập hoá đơn GTGT 3liên: Liên 1- lưu tại gốc, Liên 2- giao cho khách hàng, Liên 3- giao cho kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Hoá đơn của hàng thuế suât 10% thanh toán sau 10 ngày. Khách hàng sau khi nhận hàng chấp nhận thanh toán ngay bằng trả chậm sau 10 ngày. Biểu 4: Hoá đơn GTGT của nghiệp vụ xuất bán hàng hoá qua kho. HOÁ ĐƠN GTGT Liên 3: Giao cho kế toán ghi sổ. Ngày 20tháng 3 năm 2008 Mẫu số:01 GTKT - 3LL KE/ 2008B 0083793 Đơn vị BH: Công ty Cổ phần Siêu thị và XNK TM Việt Nam. Địa chỉ: 24- Hai Bà Trưng - Hà Nội . Số tài khoản: Điện thoại:043.9345110MS Họ tên người mua: Đơn vị MH: Công ty TNHH Hưng Thành Địa chỉ: 14 – Yên phụ - Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức TT: NH MS STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền a B C 1 2 3=1x 2 01 Tivi slim fit T- H09E Chiếc 8 4.850.000 38.800.000 02 Tủ lanh N- C09G Chiếc 7 7.900.000 55.300.000 03 Máy hút bụi V-CD483HT Chiếc 10 1.780.000 17.800.000 Thuế GTGT: 10% Cộng tiền hàng Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán 111.900.000 11.190.000 123.090.000 Số viết bằng chữ: Người mua hàng (Ký ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký ghi rõ họ tên) Sau khi xuất kho hàng hoá thì thủ kho phản ánh nghiệp vụ giảm hàng hoá này lên thẻ kho. Thẻ kho là căn cứ đối chiếu với sổ kế toán chi tiết hàng hoá. Bảng 8: Trích sổ chi tiết phản ánh một số nghiệp vụ xuất bán hàng hóa qua kho . SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008 Tài khoản: 1561KH Tên kho: Kho hàng Hàng hóa: Tivi slim fit T-H09E Đơn vị tính: 1.000 đồng. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT SL TT SL TT SL TT Số dư đầu kỳ 4.750 10 47.500 … ….. ….. ….. ….. PX102/3 20/03 NM tivi slimfit T-H09E 131012 4.700 8 37.600 … … ….. ….. ….. ….. Cộng N-X-T 25 541.500 27 551.000 8 38.000 Tồn cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 9: Trích thẻ kho phản ánh một số nghiệp vụ xuất kho mặt hàng tivi slim fit. Đơn vị: Công ty Cổ phần Siêu thị và XNK TM VN Mẫu số S12 - DN Tên kho: Kho hàng hóa Mã kho: KHH THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/03/2008 Tờ số: Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hóa: Tivi slimfit T-H09E Đơn vị tính: Chiếc Mã hàng: 022001 STT Chứng từ Diễn giải Ngày NXT Số lượng Ký xác nhận của KT Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu 01/12 10 1 … PX102/3 20/03 Xuất bán 20/03 8 ….. …… ………… ……. …. ……… ……… 31/03 Cộng N,X 25 27 8 31/03 Tồn cuối 35 Sổ này có 06 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 06. Ngày mở sổ: 01/03/2008 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Ví dụ 4: Bán lẻ hàng hoá cho khách tại quầy hàng thực phẩm của công ty. Trước khi bán hàng thì ngày 06/03/2008 nhân viên thu ngân tiếp nhận hàng hoá từ kho hàng để sắp xếp vào quầy hàng . Hàng ngày theo dõi hàng hoá tại quầy qua báo cáo bán hàng , định kỳ hoặc khi nhập đợt hàng mới ngày 06/03/2008 từ kho thì tiến hành ghi vào báo cáo hàng tồn quầy. Với nghiệp vụ xuất kho hàng hoá cho quầy bán lẻ thì phiếu xuất kho được lập tương tự biểu 3. Sau khi nhận hàng từ kho ra quầy thì nhân viên bán hàng phải lập báo cáo hàng tồn quầy chi tiết theo ngày giờ nhập hàng ra quầy. Đồng thời cuối mỗi ngày đều phải lập báo cáo hàng tồn quầy để phản ánh lượng hoá tồn đến thời điểm cuối ngày Bảng 10: Trích báo cáo hàng tồn quầy tại quầy thực phẩm với một số mặt hàng bánh kẹo Bibica BÁO CÁO HÀNG TỒN QUẦY. Số Trang Ngày : 06/03/2008. Gìơ : 08:20 Nhóm Mã hàng Tên hàng Đơnvị SL tồn Đơn giá Gía trị tồn Thuế 001 016606 Bánh Mr Happy 700g Hộp 5 55.000 275.000 27.500 001 000035 Bánh hura gold 312g Hộp 10 28.000 280.000 28.000 001 047198 Bánh chocochip 300g Hộp 20 21.500 430.000 43.000 … Tổng tồn theo NCC Tổng tồn quầy 985.000 985.000 98.500 98.500 Ngày 06 tháng 3 năm 2008 Người lập báo cáo. Khách hàng tự lựa chọn hàng hoá tại các quầy hàng. Sau đó thanh toán ở quầy thu ngân và nhận hoá đơn mua hàng ( GTGT) tương tự như biểu 4. Cuối ngày nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng hàng ngày theo dõi lượng hàng hoá bán ra của quầy mình phụ trách. . . Bảng 11 : Báo cáo bán hàng ngày 06/03/2008 tại quầy thực phẩm Công ty CP Siêu thị và XNK TM Việt Nam 24- Hai Bà Trưng - Hà Nội. Quầy hàng thực phẩm BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY Ngày 06/03/2008 STT Tên hàng , quy Đvt Số lượng Gía bán lẻ nơi bán Theo giá vốn cách, phẩm chất Gía đơn vị Thành tiền Gía đơn vị Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 Hàng VAT 10% 1 Bánh Mr Happy Hộp 2 55.000 110.000 47.000 94.000 2 Bánh Hura gold Hộp 8 28.000 224.000 21.500 172.000 Doanh thu chưa thuế 334.000 Gía vốn 266.000 VAT 10% 33.400 Tổng giá thanh toán 367.400 Lãi gộp 68.000 Đã thu bằng tiền mặt : 367.400 Số tiền thực nộp : 367.400 Ngày 06/03/2008. Người lập báo cáo: 2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán. Việc xác định giá vốn khi xác định kết quả bán hàng là nhiệm vụ trọng tâm, nó được thực hiện ngay khi hàng hoá được xác định tiêu thụ. Gía vốn phản ánh của hàng hao phí bỏ ra để có được hàng hoá xuất bán và được dùng làm căn cứ quan trọng cho việc xác định kết quả tiêu thụ của công ty. Thời điểm ghi nhận giá vốn là thời điểm xác định tiêu thụ. Công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán là phương pháp nhập sau xuất trước. Theo phương pháp này căn cứ vào gía hàng hoá xuất bán theo giá mua của lô hàng nhập về kho sau cùng.Còn chi phí thu mua được tập hợp riêng đến cuối kỳ mới phân bổ cho lượng hàng hoá bán ra và tồn cuối kỳ. = * Chi phí mua pb CP mua HH tồn ĐK + CP mua HH trong kỳ Trị giá mua cho HH bán ra Trị giá mua HH xuất bán + Trị giá mua HH tồn CK HH xuât bán Trị giá vốn HH bán ra = Trị giá mua HH xuất bán + CP thu mua phân bổ HH bán ra Ví dụ 5 :Ví dụ tính giá vốn của hàng hóa xuất bán theo phương pháp nhập sau xuất trước Ngày 20/03/2008 quầy điện máy bán 8 tivi slimfit LG. Biết tồn đầu năm của mặt hàng này là 10 chiếc với đơn giá là 4.750 nghìn đồng/chiếc. Ngày 15/03/2008 nhập mua 10 chiếc tivi slimfit LG với giá 4.700 nđ/chiếc Trị giá mua hàng xuất bán = 8 * 4.700 = 37.600 nghìn đồng . Biết chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá bán ra theo công thức trên là 140 nghìn đồng. Vậy giá vốn lô hàng xuất bán là 37.740 nghìn đồng. Sau khi tập hợp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như phiếu xuất kho, báo cáo bán hàng hàng ngày, bảng kê thu tiền… kế toán soát xét số liệu rồi nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán tự động tổng hợp và đưa số liệu lên nhật ký chung, và từ đó tổng hợp số liệu lên, sổ cái tài khoản 632. Bảng 12 : Trích sổ nhật ký chung phản ánh các nghiệp vụ bán hàng. Đơn vị: Công ty CP Siêu thị và XNK TM Việt Nam Mẫu số S03a-DN QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008 Đơn vị: nghìn đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi Số hiệu Số phát Sinh ghi sổ Số hiệu Ngày tháng sổ cái TKĐƯ Nợ Có Số trang trước chuyển sang X … X 06/03 KM0089PX 06/03 Gía vốn HB Xuất quầy HH X 632 1561TQ 266 266 Tiền mặt Doanh thu HB VAT(10%) X 1111 5111 33311 367,4 334 33,4 … X 20/03 KE0083PX 20/03 Gía vốn HH Xuất kho HH X 632 1561TK 105.900 105.900 Phải thu KH Doanh thu HB VAT(10%) X 131012 5111 33311 123.090 111.900 11.190 … Công ty mở sổ cái tài khoản 632 để theo dõi biến động của giá vốn hàng bán trong kỳ. Bảng 13: Trích sổ cái tài khoản 632 phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3. SỔ CÁI TK 632 - Gía vốn hàng bán Từ ngày: 01/032008 đến ngày 31/03/2008. Đơn vị: nghìn đồng Số dư nợ đầu kỳ: Số dư có đầu kỳ: Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhật chung Ký Số hiệu Số tiền ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng. TK ĐƯ Nợ Có …. 06/03 KM0089 06/03 Gía vốn hàng bán 1561QH 266 … 20/03 KE0083 20/03 Gía vốn hàng bán 1561KH 105.900 ... Cộng số ps trong tháng 3 4.108.561 ... Kếtchuyển GV tháng 3 911 4.108.561 Số dư nợ cuối kỳ: Số dư có cuối kỳ: 2.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng . Doanh thu trong kỳ của công ty là doanh thu từ kinh doanh siêu thị,doanh thu cung cấp dịch vụ. Theo thực tế hiện nay thì doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu bán hàng. Gía bán được công ty ghi nhận dựa trên giá bán của nhà cung cấp, giá bán lẻ của nhà cung cấp, giá bán được tổ kế toán kho xây dựng cho từng sản phẩm. Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa thuế GTGT Doanh thu bán hàng tại quầy hàng trong siêu thị được xác định theo từng ca làm việc của nhân viên thu ngân.Tổng doanh thu trong ngày là tổng doanh thu mà các ca làm việc thu được. Doanh thu hàng hoá bán buôn được xác định theo các thương vụ thực hiện trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được doanh nghiệp ghi nhận giảm trừ trực tiếp lên tài khoản 5111.Đối với hàng bán bị trả lại công ty hạch toán giống như nghiệp vụ nhập mua hàng hoá mới. Tài khoản sử dụng: TK 1111: Với TH bán hàng thu tiền ngay. TK 131 : Với TH bán hàng trả chậm.Chi tiết thành các tài khoản cấp 2, 3 để theo dõi theo từng người mua. TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5111: Doanh thu bán hàng: TK này phản ánh tổng doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Báo cáo bán hàng… Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán tập hợp hoá đơn chứng từ liên quan để kế toán hàng hóa vào phần hành “Kế toán bán hàng và công nợ phải trả” rồi nhập số liệu vào phần “ Hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho” phần mềm kế toán tông hợp số liệu lên các sổ kế toán liên quan. Đồng thời phần mềm bán hàng tổng hợp các mã hàng, số lượng hàng và giá trị hàng xuất bán chi tiết theo quầy hàng ( Bao gồm cả hàng bán ra tại kho và quầy hàng trong siêu thị ) để hàng tháng lên Bảng kê hàng hoá bán ra trong tháng. Bảng này có chức năng như một sổ kế toán chi tiết theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ đồng thời nó cũng được dùng để đối chiếu với các báo cáo bán hàng lập trong tháng và đối chiếu với số liệu tổng hợp trên sổ kế toán. Bảng 14 : Trích bảng kê hàng hoá bán ra 511 - Tháng 03/2008.Tại quầy thực phẩm Công ty CP Siêu thị và XNK TM Việt Nam Quầy hàng thực phẩm BẢNG KÊ HÀNG HOÁ BÁN RA 511 Tháng 03/2008 Thuế GTGT 10% Đơn vị: nghìn đồng Ngày Gía Doanh Lãi Gía Bán chưa thuế Thuế GTGT 10% Tổngthu vốn Thu gộp 111 112 131 CộngDT 111 131 Cộng 01/01 3.113 3.263 150 3.263 3.263 326,3 326,3 3.589,3 … 06/03 15.326 16.437 1.111 16.437 16.437 1.643,7 1.643,7 18.080,7 … 10/03 11.356 6.630 274 11.630 11.630 1.163 1.163 12.793 … 20/03 10.900 11.900 1.000 11.900 11.900 1.119 1.119 12.090 … Cộng 200.244 216.766 16.522 146.766 70.000 216.766 14.676,6 7.000 21.676,6 237.442,7 Người lập báo cáo Kế toán trưởng Căn cứ vào số liệu trên các sổ nhật ký chung, bảng kê hàng hóa bán ra phần mềm kế toán sẽ tự động lên sổ cái tài khoản 511 Bảng 15 Trích sổ cái tài khoản 511phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3 . SỔ CÁI TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008. Đơn vị: nghìn đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhật chung Ký Số hiệu Số tiền ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng. TK ĐƯ Nợ Có …. 06/03 KM0089PX 06/03 Doanh thu bán hàng 1111 334 … 20/03 KE0083PX 20/03 Doanh thu bán hàng 131012 123.090 ... … Cộng số phát sinh tháng 3 5.242.861 KC doanh thu tháng 3 911 5.242.861 2.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Đối với chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán. Công ty không mở các tài khoản chuyên dụng như TK 521 ( Chiết khấu thương mại), TK 532 ( Giảm giá hàng bán ) để hạch toán mà hạch toán thẳng các khoản giảm trừ này vào TK 511. Ví dụ 6: Về việc hạch toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán. Vào ngày 20/03/2008 Công ty TNHH Hưng Thành nhập mua của công ty một lô hàng diện tử điện lạnh . Ngày 21/03/2008 sau khi đưa lô hàng vào sử dụng công ty Hưng Thành phát hiện 2 sản phẩm máy hút bụi có bàn chải quét để hút bụi ở tranh, sách không lắp được với ống nối nhung do công ty Hưng Thành không sử dụng đến bộ phận này nên không yêu cầu đổi lại hàng mà chỉ yêu cầu công ty giảm giá bán sản phẩm do sản phẩm bán ra chưa đúng quy cách chất lượng như đã giới thiệu. Sau khi xem xét yêu cầu của khách công ty quyết định chấp nhận giảm giá cho 2 sản phẩm trên 200.000đ/1sp và ghi giảm khoản phải thu khách hàng. Công ty hạch toán nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 5111: 400.000 Nợ TK 33311: 40.000 Có TK 131012: 440.000. Đối với hàng bán bị trả lại. Công ty không mở tài khoản 531 để hạch toán hàng bán bị trả lại mà thực hiện hạch toán hàng bán bị trả lại như hạch toán nghiệp vụ mua hàng. Ví dụ 7: Về việc hạch toán hàng bán bị trả lại. Ngày 28/03/2008 Khách hàng mua lẻ trả lại sản phẩm may mặc bị lỗi chỉ đã mua trong ngày trị giá là 210.000đ/1sp. Công ty kiểm tra lại hàng kèm hoá đơn GTGT và chấp nhận nhận lại hàng cho khách. Công ty nhập lại quầy sản phẩm trả lại tiền cho khách hàng. Công ty hạch toán nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 1561QH: 210.000 Nợ TK 1331: 21.000 Nợ TK 1111: 231.000 2.3.5 Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thụ. Hoạt động lưu chuyển hàng hoá của công ty làm xuất hiện đồng thời các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp, thanh toán với người mua và thanh toán với ngân sách. 2.3.51. Kế toán thanh toán với khách hàng. Công ty tiêu thụ hàng hóa dưới hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Đối với mỗi phương thức bán hàng lại có những hình thức thanh toán rất đặc trưng. Đối với bán lẻ: Tất cả các nghiệp vụ bán lẻ đều là bán tại các quầy hàng ở siêu thị và khách hàng sẽ thực hiện thanh toán ngay bằng tiền mặt. Cuối ngày nhân viên bán hàng mang báo cáo bán hàng hàng ngày và nhân viên thu ngân mang bảng kê thu tiền, hoá đơn bán lẻ, hoá đơn GTGT sang phòng kế toán, nhân viên nhập liệu lập phiếu thu sau đó chuyển phiếu thu cho thủ quỹ. Thủ quỹ kiểm tra lại số tiền thực nộp, đối chiếu với phiếu thu nếu thấy khớp đúng thì ký vào phiếu thu và nhập quỹ tiền mặt. Sau đó các chứng từ và phiếu thu được chuyển cho kế toán để hạch toán. Đối với nghiệp vụ này công ty không phải theo dõi công nợ đối vơi khách hàng. Biểu 5: Trích phiếu thu. Công ty CP Siêu thị và XNK TM VN 24 – Hai Bà Trưng – Hà Nội PHIẾU THU (15/03/2008) Số phiếu: 132 Tài khoản: 111 Người nộp: Phạm Thị Thu Địa chỉ: 24 – Hai Bà Trưng - Hà Nội Lý do nộp: Nộp tiền bán lẻ hàng hóa cuối ca. Số tiền: 13.664.200 Bằng chữ: Mười ba triệu sáu trăm sáu bốn nghìn hai trăm đồng . Kèm theo: 1 chứng từ gốc. Giam đốc (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên ) Người nộp tiền (Ký tên) Người lập phiếu ( Ký tên ) Thủ quỹ (Ký tên) Đối với nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt thì bên cạnh việc kế toán tiền mặt theo dõi biến động tiền mặt trên sổ chi tiết thì thủ quỹ cũng thực hiện theo dõi các biến động này trên sổ quỹ . Đến cuối tháng thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu số trên sổ kế toán và số trên sổ quỹ. Kế toán theo dõi biến động tăng giảm tiền mặt trên sổ chi tiết tiền mặt Bảng 16: Trích sổ chi tiết tài khoản 111 SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT TK 1111 - Tiền Việt Nam . Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008 Đơn vị : nghìn đồng Ngày tháng Ngày tháng Số chứng hiệu từ Diễn giải TK đối Số sinh phát Số tồn ghi sổ chứngtừ Thu Chi ứng Nợ Có Số tồn đầu tháng 1.582.650 … … … 02/03 02/03 PC67

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam.DOC
Tài liệu liên quan