Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hoàng Thạch

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.

NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ.

 Phần I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH.

 I- Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ - vận tải - xi măng Hoàng Thạch.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

2. Đặc điểm quy trình công nghệ

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty

5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.

 II - Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ - vận tải - xi măng Hoàng Thạch.

1. Đối tượng hạch toán chi phí

2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.

5. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dở dang.

 Phần II: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH.

1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

 * Ưu điểm.

 * nhược điểm.

2. Một số giải pháp nhăm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ thống chứng từ: Chứng từ doanh nghiệp sử dụng trong quản lý và hạch toán về TSCĐ: + Biên bản giao nhận TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ + Biên quyết toán nhận sửa chữa lớn hoàn thành + Biên bản đánh giá lại tài sản Chứng từ doanh nghiệp sử dụng trong quản lý và hạch toán về tiền lương: + Bảng chấm công + Hợp đồng khoán + Biên bản điều tra tai nạn lao động + Phiếu nghỉ hưởng BHXH + Bảng thanh toán lương + Bảng thanh toán BHXH Chứng từ Doanh nghiệp sử dụng trong quản lý và hạch toán về vật tư: + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng + Biên bản kiểm kê + Biên bản đánh giá lại tài sản Chứng từ liên quan đến bán hàng: + Hoá đơn GTGT Chứng từ doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tiền: + Phiếu thu + Phiếu chi + Biên bản kiểm kê qũy Đặc điểm hệ thống tài khoản: Tài khoản 111: Tiền mặt Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng Tài khoản 331: Phải trả khách hàng Tài khoản 141: Tạm ứng Tài khoản 152: Nguyên vật liệu Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ Tài khoản 154: Chi phí SX kinh doanh dở dang Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác Chi tiết tài khoản 3382, 3383, 3384 Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 662: Chi phí nhân công Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Chi tiết t ài khoản 621, 6272, 6273, 6274, 6278. Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 632: Giá thành sản xuất Đặc điểm hệ thống sổ kế toán: Các loại sổ kế toán mà Doanh nghiệp đang sử dụng * Sổ chi tiết các tài khoản: - Sổ chi tiết chi phí: Sử dụng các TK 621, 622, 627, 154 - Sổ chi tiết bán hàng: Sử dụng TK 511 (doanh thu) - Sổ chi tiết phải thu khách hàng: Sử dụng TK 131 - Phải trả người bán: Sử dụng TK 331 - Sổ chi tiết tiền vay: Sử dụng TK 311 - Sổ chi tiết tạm ứng: Sử dụng TK 141 - Sổ chi tiết nguồn vốn: Sử dụng TK 411 - Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ: Sử dụng TK 214 - Sổ chi tiết các khoản đầu tư...... * Sổ nhật ký chung (và nhật ký chi tiết các tài khoản) * Sổ cái các tài khoản ( và sổ cái chi tiết các tài khoản) Ngoài ra Doanh nghiệp còn sử dụng một số chứng từ khác để quản lý kho vật tư và các chứng từ liên quan đến tiền công tiền lương của cán bộ công nhân viên trong toàn Doanh nghiệp: Đối với công tác quản lý kho tàng của Công ty: -Thẻ kho: Dùng để theo dõi khối lượng nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá ghi theo đơn vị đo lường là hiện vật. - Sổ cấp phát vật tư hàng ngày. Đối với Công tác quản lý tiền lương tiền công: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng tính tiền thưởng . * Hình thức sổ kế toán áp dụng ở Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ - vận tải - xi măng Hoàng Thạch. Cùng với sự chuyển hướng kịp thời trong công tác quản lý kinh tế, Công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán Doanh nghiệp sản xuất. Đẩy mạnh công tác kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế, từng bước cải tiến, và tăng cường công tác kế toán. Từ năm 1995 Công ty đã áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo QĐ 1141 TC /QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính ban hành. Để theo dõi và quản lý quá trình công tác hạch toán kế toán. Phòng tài vụ Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở các chứng từ gốc. Theo chế độ hiện hành có 4 hình thức ghi sổ kế toán đó là: Nhật ký – sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký – chứng từ. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức “ Nhật ký – chứng từ ”. Đặc điểm của hình thức này là việc kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống§, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc lập báo cáo cuối tháng. Tổ chức sổ “ Nhật ký – chứng từ ” theo dõi bên có và phân tích bên nợ các tài khoản đối ứng. Hình thức này làm giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, mặt khác nó còn thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. (Theo sơ đồ) SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký – chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợpB chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi đối chiếu hàng ngày : Ghi đối chiếu hàng tháng : Ghi đối chiếu so sánh Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán: * Các báo cáo quản trị theo mẫu của tổng Công ty ban hành: + Báo cáo chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động sản xuất công nghiệp) + Báo cáo chi tiết giá thành sản xuất của tất cả các loại sản phẩm và của đơn vị sản phẩm chuyển từ nguyên liệu ban đầu. + Báo cáo chi tiết chi phí quản lý Doanh nghiệp + Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng + Bảng so sánh tình hình dự trữ tài sản lưu động + Báo cáo tình hình tài chính + Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh + Báo cáo doanh thu và nộp ngân sách + Báo cáo tình hình nhập, xuất tồn kho sản phẩm (doanh nghiệp công nghiệp) * Các báo cáo quản trị theo mẫu Bộ Tài chính ban hành + Các báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo lãi, lỗ + Kết quả hoạt động kinh doanh (tổng hợp) + Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính B09 II- HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY. 1. Đặc điểm về hạch toán và phương pháp hạch toán chi phí. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Qua nghiên cứ và tìm hiểu về đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ vận tải xi măng Hoàng thạch, cho ta thấy đối tượng hạch toán chí phí chủ yếu là các chí phí về Nguyên nhiên vật liệu Như: Nhiên liệu phụ vụ cho việc chạy tầu và các vật tư phục vụ cho việc sửa chữa phương tiện vận tải. Như sắt, thép, que hàn, sơn... Chi phí tiền công, tiền lương công nhân Chi phí khấu hao tài sản cố định Phân loại chi chí: Chí nguyên vật liệu trực tiếp Sử dụng TK 621 Chí nhân công trực tiếp Sử dụng TK 622 Chí sản xuất chung trực tiếp Sử dụng TK 627 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu tại Công ty bao gồm các vật tư như: thép tròn Φ8, sắt tròn Φ16, tôn 12 ly, mũi khoan Φ17, que hàn 3,2 ly, acquy tia sáng HD, dao chặt xích, dầu diêzen, … Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị, máy móc… sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Kế toán nguyên vật liệu của Công ty tiến hành ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi tiết từng loại nguyên vật liệu và lập bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất kho cho Xà lan đóng mới ở Công ty. Chi tiết theo các phiếu xuất kho dưới đây: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH Mẫu số: 02- VT Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ- CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính BIỂU SỐ 1: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 12 năm 2005 Số: 05 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Khánh Địa chỉ (bộ phận) Gia công Xà lan 750 tấn – HD10 Lý do xuất kho: Xuất cho Đội ông Thanh Xuất tại kho: Bà Lan Đơn vị: đồng STT Tên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép tròn Φ8 Kg 200 5.100 1.020.000 2 Sắt tròn Φ16 Kg 30.5 4.710 143.655 3 L50x50x5 Kg 25 6.236 155.900 4 ống kẽm Φ50 m 25.5 78.000 1.989.000 5 Tời neo cái 1 7.812.000 7.812.000 6 Acquy tia sáng HD bình 4 1.010.000 4040.000 7 Dầu Diêzen lít 325 7.500 2.437.500 …………………….. ……… ………… …………… ………….. Cộng 312.483.095 (Viết bằng chữ: Ba trăm mười hai triệu, bốn trăm tám ba nghìn, chín lăm đồng) Xuất, Ngày tháng năm2005 Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH Mẫu số: 02- VT Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ- CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính BIỂU SỐ 2: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2005 Số: 07 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thanh Địa chỉ (bộ phận): Gia công Xà lan 800 tấn – CY Lý do xuất kho: Xuất cho Đội ông Hoàn Xuất tại kho: Bà Lan Đơn vị: đồng STT Tên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Tôn tấm 4 ly Kg 526 5.010 2.635.260 2 Tôn tấm 5 ly Kg 12.504 5.102 63.795.408 3 Tôn tấm 8 ly Kg 29.257 5.212 152.487.484 4 Tôn tấm 10 ly Kg 19.302 5.246 101.258.292 5 Sơn chống rỉ AD Lít 950 23.561 22.382.950 6 Gas Kg 620 17.256 10.698.720 …………………….. ……… ………… …………… ………….. Cộng 294.266.077 (Viết bằng chữ: Hai trăm chín tư triệu, hai trăm sáu mươi sáu nghìn, bảy mươi bảy đồng) Xuất, Ngày tháng năm Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH Mẫu số: 02- VT Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ- CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính BIỂU SỐ 3: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 12 năm 2005 Số: 09 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Phạm Văn Tuấn Địa chỉ (bộ phận): sơn phủ vỏ Xà lan ông Toàn Lý do xuất kho: Xuất cho Đội ông Khánh Xuất tại kho: Bà Lan Đơn vị: đồng STT Tên vật liệu Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền 1 Que hàn Φ4 Kg 65 8.602 559.130 2 Sơn ghi Lít 105 42.001 4.410.105 5 Sơn chống rỉ AD Lít 80 23.561 1.884.880 6 Con lăn sơn Cái 50 7.620 381.000 …………………….. ……… ………… …………… ………….. Cộng 2.407.260 (Viết bằng chữ: Hai triệu, bốn trăm linh bảy nghìn, hai trăm sáu mươi đồng) Xuất, Ngày tháng năm Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦNTHƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – VẬN TẢI – XI MĂNG HOÀNG THẠCH BIỂU SỐ 5: PHIẾU XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤC VỤ SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2005 Đơn vị: đồng SốTT Tên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đá mài 150 cái 2 23.015 46.030 2 Máy mài cái 1 2.012.365 2.012.365 3 Ống nhựa Φ12 m 25 8.500 212.500 4 Kính màu cái 12 3.240 38.880 5 Sơn trắng kg 15 12.101 181.515 6 Sắt 88 kg 10 4.231 42.310 ... ...... ... .... ... ..... Cộng 2.880.858 (Viết bằng chữ: Hai triệu tám trăm tám mươi nghìn, tám trăm lăm mươi tám đồng) Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – VẬN TẢI – XI MĂNG HOÀNG THẠCH. BIỂU SỐ 6: BẢNG KÊ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2005 Đơn vị: đồng STT Tên sản phẩm Số tiền 1 Xà lan 750T - HD10 312.483.095 2 Xà lan 800T- CY 294.266.077 3 Xà lan 850T - Việt Hoa 371.672.801 4 Xà lan 900T - Tiến Thành 312.592.052 5 Xà lan ông Toàn 2.407.260 6 Phục vụ sản xuất 2.880.858 Ngày… tháng ... năm ... Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – VẬN TẢI – XI MĂNG HOÀNG THẠCH. BIỂU SỐ 7: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2005 Đơn vị: đồng TK STT Tên sản phẩm Tài khoản 152 Tài khoản 153 TK 621 1 Xà lan 750T - HD10 311.673.315 809.780 2 Xà lan 800TXµ lan 800T- CY 294.242.077 24.000 3 Xà lan 850T Xµ lan 850T - Việt Hoa 371.482.701 190.100 4 Xà lan 900T Xµ lan 900T - Tiến Thành 311.919.952 672.100 5 Xà lan ông ToànXµ lan «ng Toµn 2.374.760 32.500 Cộng TK 621 1.291.692.805 1.728.480 TK 627 6 Phục vụ sản xuất 2.030.558 850.300 ........................... ............ ........... Cộng 1.293.723.363 2.578.780 Ngày… tháng ... năm ... Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Do đặc điểm sản xuất của Công ty là khi nào đóng mới Xà lan cần nguyên vật liệu loại nào thì mới tiến hành xuất sử dụng nên khi cần mới đi mua, do đó nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay, giá xuất kho là giá thực tế khi mua về. Kế toán thực hiện việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. (theo số liệu trên các phiếu xuất kho nguyên vật liệu) Làm căn cứ để ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thành thực tế phản ánh trong bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng đối tượng sử dụng được dùng làm căn cứ để ghi vào bên có TK 152, TK 153 của các bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ kế toán có liên quan. Đồng thời số liệu của bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Cuối kỳ, kế toán vật liệu căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu xuất kho) từ các phân xưởng gửi lên vào các sổ trung gian từ đó tiến hành vào bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xưởng. Căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng sản phẩm kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp: Nợ TK 621 2.061.191.599 Có TK 152 1.591.692.805 Có TK 153 469.498.794 Đồng thời cuối kỳ Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí để tính sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng bút toán: Nợ TK 154 2.061.191.599 Có TK 621 2.061.191.599 Trích phiếu xuất nguyên vật liệu đóng mới các Xà lan, bảng kê chi tiết và bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tháng 12 năm 2005 của Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ - vận tải - xi măng Hoàng Thạch như sau: Tổng số nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng là: 2.061.191.599 đồng. Trong đó số nguyên vật liệu là:1.591.692.805 đồng; công cụ, dụng cụ là: 469.498.794 đồng 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phân xưởng, bộ phận sản xuất, loại sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ - vận tải - xi măng Hoàng Thạch bao gồm: tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương phụ, Bảo hiểm xã hội, Baỏ hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương đó là; trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Với lương trả theo thời gian: căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc và hiệu quả sản xuất để làm cơ sở tính lương theo thời gian. Đối với lương trả theo sản phẩm: Công ty căn cứ vào đơn giá tiền lương đã xây dựng và số đơn vị sản phẩm hoàn thành ở mỗi công đoạn sản xuất để tính lương. Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của Công ty hàng tháng dựa vào kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công đoạn đã hoàn thành, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và đơn giá tiền lưong cho một đơn vị sản phẩm, từ đó tính ra tổng tiền lương phải trả cho công nhân lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tại các phân xưởng sản xuất có nhân viên chấm công phân xưởng. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào các bảng chấm công, phiếu làm thêm ca do nhân viên chấm công gửi lên, tiến hành tính lương phải trả cho mỗi công nhân sản xuất, từ đó tính ra tổng chi phí tiền lương phải trả trong tháng và các khoản phải trả, phải nộp khác theo quy định của Nhà nước. Theo bảng kê tiền lương sau: Bảng thanh toán tiền lương Bảo hiểm xã hội Bảng kê số 4, Bảng kê số 5 Nhật ký chứng từ 1 Nhật ký chứng từ 2 Nhật ký chứng từ 7 Nhật ký chứng từ 10 Sổ chi tiết 621 Sổ chi tiết 622 Sổ chi tiết 627 Sổ cái 621 Sổ cái 622 Sổ cái 627 - Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành tính Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định 19% tính vào chi phí sản xuất. Cuối kỳ, tính toán trực tiếp hay phân bổ chi phí nhân công trực tiếp chuyển cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành. Tổng tiền lương phải trả công nhân viên tháng 12 năm 2005 là: 128.382.100 đồng. Trong đó: - Lương công nhân trực tiếp sản xuất là: 85.961.100 đồng.8 - Lương nhân viên phân xưởng là: 26.878.000 đồng. - Lương bộ phận quản lý doanh nghiệp: 15.543.000 đồng. Căn cứ vào bảng phân bổ kế toán ghi: Nợ TK 154: Có TK 622: Căn cứ vào Nhật ký chứng từ vào bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, ta vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7. Kế toán phản ánh nhật ký chứng từ. Nợ TK 622 103.964.300 Có TK 334 85.961.100 Có TK 338 18.003.200 TK 3382 1.039.200 TK 3383 16.762.400 TK 3384 201.600 Cuối kỳ Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp bằng bút toán: Nợ TK 154 103.964.300 Có TK622 103.964.30 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao Tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi. Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. - TK 6271- Chi phí nhân viên - TK 6272- Chi phí vật liệu - TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6274- Chi phí khấu hao Tài sản cố định - TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278- Chi phí khác bằng tiền * Những khoản chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm các khoản lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn của Cán bộ Công nhân viên phân xưởng. Bộ phận này hưởng lương theo thời gian. Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội chi tiết cho từng bộ phận để phân bổ cho các sản phẩm. Căn cứ vào số liệu này, cuối tháng kế toán tổng hợp ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản sau: Nợ TK 6271 28.302.000 PX1 24.939.800 PX2 3.362.200 Có TK 334 26.878.000 Có TK 338 1.424.000 Có TK 3382 537.600 Có TK 3383 872.100 Có TK 3384 104.300 Sau đó từ bảng kê số 4 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7, từ nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK 627. - Chi phí nguyên vật liệu: các khoản này được kế toán tập hợp theo từng bộ phận và tập hợp chi phí sản xuất rồi ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng lấy số liệu từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản: Nợ TK 6272 PX1 2.030.558 Có TK 152 2.030.558 Số liệu từ bảng kê số 4 được ghi vào nhật ký chứng từ số 7, từ nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK 627 theo quan hệ đối ứng trên. - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ loại xuất dùng một lần để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ số liệu từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được kế toán ghi vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 kế toán phản ánh vào nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 627 theo quan hệ đối ứng tương ứng: Nợ TK 6273 (PX 1) 850.300 Có TK 153 850.300 - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị hao mòn tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng. Đối với Công ty toàn bộ thiết bị, tài sản cố định tham gia sản xuất đều tính khấu hao và phân bổ vào chi phí sản xuất trong tháng. Căn cứ sổ tài sản cố định phải tính khấu hao, phương pháp tính khấu hao, tỷ lệ tính vào mức khấu hao, ta có bảng tính phân bổ khấu hao tài sản cố định tháng 12 năm 2005 của Công ty như sau: Bảng khấu hao TSCĐ Từ bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo bút toán sau: Nợ TK 6274 77.756.365 PX1 18.313.695 PX2 59.442.670 Có TK 214 77.756.365 Sau đó từ bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 627 theo quan hệ đối ứng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí như: Chi phí thu mua vật tư, điện nước, điện thoại… khi nhận được hoá đơn, chứng từ thanh toán kế toán tập hợp chi phí theo từng bộ phận sản xuất. - Chi phí khác bằng tiền như: Chi phí tiếp khách, văn phòng phẩm dùng cho quản lý phân xưởng… các khoản chi phí này được tập hợp và ghi vào nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 10, kế toán ghi: 1. Nợ TK 6278 31.046.375 PX1 40.000 PX2 31.006.375 Có TK 111 31.046.375 2. Nợ TK 6278 1.803.3332 PX1 1.803.333 Có TK 112 1.803.333 3. Nợ TK 6278 8.179.650 PX1 8.179.650 Có TK 141 8.179.650C Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 10 kế toán ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 Căn cứ vào các bảng phân bổ, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung vào TK 154 Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Như vậy, để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, kế toán căn cứ vào các bảng kê số 4, bảng kê số 5 và các nhật ký chứng từ có liên quan, các bảng phân bổ để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các bảng kê, các nhật ký chứng từ liên quan để ghi vào các cột và các dòng phù hợp của bảng kê số 4. sau khi khoá sổ vào cuối tháng hay cuối quý được dùng để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Bảng kê số 4 dùng để tổng hợp số phát sinh Có của các tài khoản: 152,153, 142, 214, 241, 334, 335, 338, 621, 622, 627 đối ứng Nợ các tài khoản: 154, 621, 622, 627 và được tập hợp cho từng đội sản xuất, chi tiết cho từng sản phẩm, Xà lan đóng mới. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp vào bảng kê số 4 tháng 12 năm 2005 ở Công ty như sau: - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo số liệu từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7, sau đó vào sổ cái TK 621, đồng thời kết chuyển sang TK 154 (chi tiết theo từng phân xưởng) theo định khoản: Nợ TK 154 1.293.421.285 Có TK 621 1.293.421.285C - Đối với chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào bảng phân bổ số 2 vào bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7, sau đó vào sổ cái TK 622 (chi tiết theo phân xưởng), và kết chuyển sang TK 154 theo từng phân xưởng và từng xà lan cụ thể: Nợ TK 154 103.964.300 Có TK 622 103.964.300 - Đối với chi phí sản xuất chung, toàn bộ chi phí đã tập hợp ghi vào bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 627, đồng thời kết chuyển sang TK 154 (chi tiết từng phân xưởng) theo bút toán: Nợ TK 154 149.863.581 Có TK 627 149.863.581 - Xuất nguyên vật liệu đóng mới xà lan là: 1,293,421, 285 đồng, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã lập: Nợ TK 621 1.293.421.285 Có TK152 1.291.692.805 Có TK153 1.728.480 - Lương và các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất là: 85,961, 100 đồng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, đã lập: Nợ TK 622 85.961.100 Có TK 334 85.961.100 - Lương và các khoản phụ cấp của công nhân gián tiếp sản xuất là: 26,878, 000 đồng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, đã lập: NợTK6271 26.878.000 PX 1 23.685.000 PX 2 3.193.000 Có TK 334 26.878.000 - Các khoản trích lập Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn là: 18.726.100 đồng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, đã lập: Nợ TK 622 17.302.100 Nợ TK 627 1.424.000 Có TK 338 18.726.100 5 Những khoản chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm: Như vậy, toàn bộ quy trình tập hợp chi phí sản xuất đã hoàn thành. Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng 12 năm 2005 được tập hợp thành 3 khoản mục + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.293.421.285 đồng + Chi phí nhân công trực tiếp : 103.964.300 đồng + Chi phí sản xuất chung : 149.968.581 đồng Các khoản mục này là căn cứ để kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty. * Tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sau khi tập hợp chi phí sản xuất trong tháng, để tính được giá thành sản phẩm thì kế toán phải tính được giá trị sản phẩm dở dang (nếu có) , sản phẩm dở dang Công ty là những phương tiện chưa hoàn thành vẫn trong giai đoạn chế tạo. Xong thực tế Công ty tập chung lực lượng đôn đốc nhân công hoàn thành theo đúng kế hoạch đã dự kiến . Đến ngày 25 tháng 12 năm 2005 đã hạ thuỷ chiếc tầu cuối cùng và hoàn tất công việc. THẺ TÍNH GIÁ THÀNH THEO KHOẢN MỤC Tên sản phẩm: Tàu chở hàng 750

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31902.doc
Tài liệu liên quan