Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10

MỤC LỤC

 Trang

MỤC LỤC 2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC MẪU SỔ

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 6

PHẦN I. Tổng quan về Công ty CP Dệt 10/10 8

1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công Ty CP Dệt 10/10 8

1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của Công Ty 8

1.1.1 Giới thiệu chung về Công Ty 8

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CP Dệt 10/10 8

1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty 11

1.2.1 Đặc điểm sản phẩm, thị trường của Công ty 11

1.2.2 Đặc điểm quá trình công nghệ sản xuất 11

1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty 12

1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công Ty 14

2.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty 17

2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 17

2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán 19

2.2.1 Chính sách kế toán Công Ty đang áp dụng 19

2.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán 19

2.2.1 Phân loại chứng từ kế toán 19

2.2.2.2 Luân chuyển chứng từ kế toán 20

2.2.2.3 Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán 20

2.2.2.4 Đặc điểm hình thức sổ kế toán 21

2.2.2.5 Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán 22

PHẦN II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và . 24

1.Đặc điểm công tác tiêu thụ tại Công Ty 24

1.1 Đặc điểm sản phẩm và công tác quản lý thành phẩm của Công ty 24

1.1.1 Đặc điểm, phân lọai thành phẩm 24

1.1.2 Công tác quản lý thành phẩm 24

1.2 Đặc điểm phương thức thanh toán 24

2. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty CP Dệt 10/10 25

2.1 Hạch toán giá vốn hàng bán 25

2.1.1 Tính giá thành phẩm xuất kho 25

2.1.2. Thủ tục xuất kho thành phẩm 26

2.1.3.Kế toán giá vốn hàng bán 35

2.2 Hạch toán doanh thu tiêu dùng 38

2.2.1 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và khác hàng của Công Ty 38

2.2.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công Ty CP Dệt 10/10 39

2.2.2.1 Quy định chung, tài khoản sử dụng và quy trình tổ chức . 39

2.2.2.2 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm 40

2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng 49

2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 49

3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 50

3.1 Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 50

3.2 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 53

Phần III. Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm . 57

1. Đánh giá về công tác tiêu thụ thành phẩm 57

1.1Ưu điểm 57

1.2 Tồn tại và nguyên nhân 59

2. Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác tiêu thị sản phẩm và 60

3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm 61

3.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm 61

3.1.1 Những tồn tại 61

3.1.2 Hướng hoàn thiện 62

3.2 Kế toán xác định kết quả 64

Kết luận 65

Danh mục tài liệu tham khảo 66

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cầu như: Báo cáo về giá trị sản xuất công nghiệp, báo cáo chi tiết nhanh tình hình tài chính, báo cáo nhanh tình hình sản xuất kinh doanh hay báo cáo về tình hình nợ vay của công ty PHẦN II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP Dệt 10/10. Đặc điểm công tác tiêu thụ tại Công ty Đặc điểm sản phẩm và công tác quản lý thành phẩm của Công ty: 1.1.1 Đặc điểm, phân loại thành phẩm: Thành phẩm của Công ty hiện nay chủ yếu là màn tuyn, vải tuyn và rèm cửa các loại. Trong đó màn tuyn là mặt hàng chính. Sản phẩm của Công ty không chỉ được khách hàng trong nước tin dùng mà còn xuất khẩu được một khối lượng lớn ra nước ngoài. Cho đến nay, thị trường xuất khẩu của Công ty chiếm khoảng 98%. Trong những năm qua với sự cố gắng của mình, sản phẩm của Công ty đã luôn được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao với mẫu mã đa dạng và đảm bảo chất lượng. Nhất là từ năm 2001 thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩ ISO 1400, sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước và thế giới. Thành phẩm của Công ty bao gồm các loại: Thành phẩm tiêu thụ trong nước gồm: Màn đôi với các kiểu dáng, màu sắc khác nhau và có kích thước là 1.6m x 2m x 2m. Ví dụ : màn đôi trắng có cửa, màn đôi trắng không cửa, màn đoi trắng có cửa có rèm, màn đôi xanh có cửa, màn đôi xanh không cửa Màn cá nhân với các kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Màn cá nhân có hai loại, kích thước là 1.2m x 2m x 2m và 1m x 2m x 2m. Ví dụ: màn cá nhân trắng có cửa, màn cá nhân trắng không cửa Vải tuyn các loại: như tuyn trắng, vải tuyn xanh, vải lưới Thành phẩm tiêu thụ ở thị trường ngoài nước: gồm các loại màn với kiểu dáng, màu sắc và kích thước khác nhau tùy vào đơn đặt hàng của khách hàng. Các loại màn xuất khẩu gồm cả màn vuông, màn trong, màn màu trắng, màu xanh, với kích thước rất đa dạng và phong phú. Kế toán mã hóa thành phẩm bằng cách viết tên thành phẩm để tiện ghi vào sổ ví dụ như: màn đôi trắng không cửa là MD01, màn đôi trắng có cửa là Cửa T, màn đôi trắng không cửa hoa là 01 TH, màn đôi trắng có cửa hoa là TH cửa 1.1.2. Công tác quản lý thành phẩm: Sản phẩm hoàn thành tại các phân xưởng đều được chuyển về kho của Công ty trước khi đưa đi tiêu thụ. Tương ứng với việc phân loại thành phẩm Công ty đã xây dựng hai kho để quản lý thành phẩm gồm: kho xuất khẩu dừng để lưi trữ, bảo quản thành phẩm xuất khẩu; kho nội địa lưu trữ, bảo quản thành phẩm nội địa. Trong mỗi kho chia thành các khu vực khác nhau, mỗi khu vực sắp xếp một loại sản phẩm. Do thành phẩm ở hai kho là hoàn toàn khác nhau, do đó không có sự trao đổi qua lại về thành phẩm giữa hau khi. Ở kho xuất khẩu là các loại màn sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng và ở kho nội địa là các loại màn Công ty sản xuất để tiêu thị ở thị trường trong nước với kích thước nhất đinh, Mỗi kho do một thủ kho quản lý riêng. Việc quản lý về mặt số lượng và chất lượng được kết hợp chặt chẽ giữa cá phòng ban, bộ phận khác nhau như: phòng đảm bảo chất lượng, thủ kho, phòng tiêu thụ, phòng tài vụ. Vì thành phẩm của Công ty là loại dễ cháy nên công việc bảo quản theo những quy định nghiêm ngặt, việc quản lý thành phẩm được tổ chức khoa học với đầy đủ các trang thiết bị bảo quản và phòng cháy chữa cháy. Đặc điểm phương thức thanh toán: Công Ty sử dụng 2 hình thức thanh toán với khách hàng: Thanh toán bằng tiền mặt: Đối với khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại Công Ty và mua với số lượng nhỏ Thanh toán bằng chuyển khoản (thanh toán qua Ngân hàng): Đối với những đơn đặt hàng lớn, khách hàng thường xuyên và uy tín. Khách hàng chuyển tiền qua tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng để tạm ứng và thanh toán các đơn đặt hàng sau khi ký hợp đồng, hoặc sau khi nhận được hàng. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP Dệt 10/10: 2.1 Hạch toán giá vốn hàng bán: 2.1.1 Tính giá thành phẩm xuất kho Do đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã đồng thời các nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm diễn ra liên tục nên Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho hay giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân các kỳ dự trữ, đơn giá xuất thành phẩm được tính theo từng quỹ Giá thành phẩm xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ Đơn giá thực tế bình quân = Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ Do sử dụng giá thực tế nên sau khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ, kế toán mới tính được trị giá vốn của thành phẩm xuất kho. Ví dụ: Tại kho thành phẩm nội địa, Ngày 1/10/2007 tồn kho 35.000 chiếc màn đôi trắng không cửa với đơn giá là 48.000đ/1 chiếc. Trong quý IV năm 2007, nhập kho từ phân xưởng sản xuất 10.000 chiếc đơn giá là 47.000đ/ 1 chiếc. Trong quý IV xuất kho 30.000 chiếc màn đôi trắng không cửa. Ta có: đơn giá bình quân màn đôi trăng không cửa trong Quý IV được tính như sau: (35.000 x 48.000) + (10.000 x 47.000) = 47.778 đồng/chiếc 35.000 + 10.000 Giá thực tế xuất kho màn đôi trắng không cửa trong quý IV là 30.000 x 47.448 = 1.433.340.000 đồng 2.1.2 Thủ tục xuất kho thành phẩm Thành phẩm cả Công ty được xuất với nhiều mục đích khác nhau nhưng chủ yến là xuất bán trực tiếp cho khách hàng. Công ty không có các phương thức tiêu thụ khách do đó chứng từ được sử dụng trong xuất kho thành phẩm chỉ có hóa đơn GTGT. Trường hợp thành phẩm được xuất với mục đích khác như xuất biếu tặng, viện trợ hay khen thưởng chứng từ sử dụng cũng là hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Khi có nhu cầu, khách hàng đến phòng tiêu thụ làm thủ tục mua hàng, Phòng tiêu thụ viết hóa đơn GTGT, hóa đơn được lập thành 3 liê: liên 1 (màu tím) lưu tại phòng tiêu thụ, 2 liên còn lại đem sang phòng tài vụ để hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ kiểm tra trên hóa đơn, nếu đúng sẽ ký vào. Khách hàng thanh toán ngay tiền hàng thì căn cứ vào hóa đơn nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Sau đó khách hàng mang 2 liên xuống kho để thủ kho kiểm tra, ký tên và nhận hàng, liên màu đỏ giao cho khách hàng, liên màu xanh để thủ kho giữ ghi thẻ kho, định kỳ phòng tài vụ sẽ lấy hóa đơn để ghi nhận doanh thu. Mẫu số 2.1 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: nội bộ Ngày 21 tháng 12 năm 2007 Mẫu số: 01GTKT-3LL ML/2006B Số 0017256 CỔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 Số 9/253 MINH KHAI – VĨNH TUY HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI MST: 0100100590 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản:. Điện thoại: 04.862.4097.. Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị:..Cửa hàng Phương Lan.. Địa chỉ: ...Thành phố Thanh Hoá. Hình thức thanh toán:..thanh toán ngay bằng tiền mặt. STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Màn đôi trắng không cửa chiếc 200 50.000 10.000.000 2 Màn đôi trắng có cửa, có rèm chiếc 100 50.000 5.000.000 Cộng tiền hàng: 15.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế: 1.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Thành phẩm nếu xuất đi biếu tặng, viện trợ hay khen thưởng thì phải có sự ký duyệt của Tổng Giám Đốc sau đó phòng tiêu thụ chuyển yêu cầu xuất hàng xuống cho thủ kho. Phòng tiêu thụ cũng lập hóa đơn GTGT giống như trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, trên hóa đơn GTGT lúc này giá trị hàng hóa được ghi theo giá vốn và dòng thuế suất thuế GTGT được gạch bỏ. Quy trình luân chuyển hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho như sau: Trách nhiệm luân chuyển Người mua CB Phòng Tiêu thụ Kế toán trưởng, Thủ trưởng Kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Thủ kho Công việc 1. Đề nghị mua hàng (1) 2. Lập hoá đơn GTGT (2) 3. Ký hoá đơn (3) 4. Lập phiếu thu (4) 5. Thu tiền (5) 6. Xuất hàng (6) 7. Ghi sổ (7) 8. Bảo quản & lưu giữ (8) Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng Để phản ánh tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm vào sổ sách, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm trong kỳ. Tài khoản này không được chi tiết. TK 155: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho và tình hình biến động nhập, xuất thành phẩm qua kho trong kỳ của đơn vi. Công ty không bán hàng thông qua các đại lý do đó công ty không sử dụng TK 157. Tại phòng tài vụ thành phẩm sẽ được theo dõi chi tiết và ghi chép tổng hợp vào các sổ sách liên quan theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Việc theo dõi về hai chỉ tiêu này của thành phẩm tại Công ty do hai kế toán khác nhau thực hiện. Việc theo dõi vè mặt giá trị của thành phẩm do Kế toán trưởng thực hiện, còn việc theo dõi về mặt số lượng của thành phẩm do kê toán tiêu thụ thực hiện. Hạch toán thành phẩm được thực hiện thủ công trên EXCEL với các mẫu sổ được thiết kế sẵn để phù hợp với điều kiện của Công ty. Cụ thể hạch toán thành phẩm được thực hiện như sau: Kế toán tiêu thụ theo dõi về mặt số lượng của thành phẩm. Hàng ngày khi nhận được Phiếu nhập kho thành phẩm kế toán tiêu thụ sẽ ghi vào Sổ theo dõi thành phẩm nhập kho theo chỉ tiêu số lượng. Khi thành phẩm xuất kho, căn cứ vào hó đơn GTGT kế toán tiêu thụ vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán và Sổ tiêu thụ, sổ tiêu thị được thiết kế để theo dõi cả về mặt số lượng thành phẩm xuất kho cũng như đơn giá và tông tiền hàng bán ra. Cuối quý dựa vào số liệu ở Sổ theo dõi thành phẩm nhập kho và Sổ tiêu thụ kế toán lập Bảng cân đối thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Chỉ tiêu giá trị của thành phẩm được Kế toán trưởng theo dõi trên Bảng kê số 8. Sổ này được mở để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm về cả chỉ tiêu số lượng giá trị. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm kế toán phản ánh vào Bảng kê số 8 theo chỉ tiêu số lượng.Cuối quý,khi đã tính được đơn giá thành phẩm nhập kho trong kỳ, kế toán phản ánh bổ sung cột đơn giá và thành tiền của thành phẩm nhập kho; sau đó kế tóan tính ra đơn gía bình quân của thành phẩm xuất kho và phản ánh bổ sung cột đơn giá, thành tiền của thành phẩm xuất kho.Công cụ này được thực hiện một cách đơn giản dựa vào các chức năng của EXCEL.Cuối qúy,căn cứ vào Bảng cân đối thành phẩm do kế toán tiêu thụ cung câp, và kết quả tính giá thành phẩm Nhập kho cũng như xuất kho,Kế toán trưởng lập Bảng tổng hợp nhập – xuất tồn kho thành phẩm.Cuối quý căn cứ vào Bảng kê số 8, kế toán cũng lập Nhật ký chứng từ số 8 và ghi vào Sổ cái TK 155. Nhật ký chứng từ số 8 ghi Có TK 155, 159, 131, 511, 632, 641, 642, 711, 811, 911 và ghi Nợ các TK khác. Ngoài ra, cuối mỗi quý Kế toán trưởng tính ra số dự phòng giảm giá thành phẩm và hạch toán vào Nhật ký chứng từ số 8. Ví dụ: Trong quý IV kế toán tính ra dự phòng giảm giá thành phẩm phải trích lập là 1.095.978.620. Khi đó, kế toán phản ánh vào NKCT số 8 theo bút toán: Nợ TK 632: 1.095.978.620 Có TK 159: 1.095.978.620 Có thể khái quát sơ đồ quá trình hạch toán thành phẩm tại Công ty như sau: TK 154 TK 155 TK 632 Giá trị TP NK Giá trị TP XK TK 159 Trích lập dự phòng Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán thành phẩm tại Công ty Có thể khái quát quy trình ghi sổ quá trình hạch toán thành phẩm theo phương pháp Nhật ký chứng từ tại Công ty như sau: Chứng từ nhập, xuất kho TP Bảng kê số 8 Nhật ký số 8 Sổ cái TK 155, 632 Sổ tiêu thụ, Sổ chi tiết GV Sổ theo dõi thành phẩm NK Bảng cân đối TP cuối quý Bảng TH N-X-T TP cuối quý Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ hạch toán thành phẩm theo phương pháp Nhật ký chứng từ tại Công ty Mẫu số 2.2: BẢNG CÂN ĐỐI SẢN PHẨM QUÝ IV/2007 Tên sản phẩm Tồn đầy kỳ Quý IV Tồn cuối kỳ Nhập Xuất I.Vải tuyn 38.850 15.650 23.750 30.750 II.Màn đôi các loại(chiếc) 95.860 150.146 132.356 113.650 1. MĐ01 35.000 10.000 30.000 15.000 2.MĐ01X 4.850 5.350 6.000 4.200 3.Cửa T 17.580 40.000 28.320 29.260 4.Cửa X 8.620 15.750 12.340 12.030 5.01TH 1.260 11.250 11.000 1.510 III.Màn cá nhân các loại(chiếc) 22.000 16.600 30.120 8.480 9.C10 2.250 5.250 5.000 2.500 10.C10X 12.620 4.500 15.620 1.500 11.C10TH 7.130 6.850 9.500 4.480 IV.Màn xuất khẩu (chiếc) 1.320.570 10.387.770 10.182.340 1.523.000 12.XK vuông 495.286 9.525.400 8.520.100 1.500.586 13.XK tròn 861.284 859.370 1.662.240 58.414 Hà nội, ngày.thángnăm Người lập biểu (Ký,họ tên) Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Thủ kho (Ký,họ tên) Mẫu số 2.3: B¶NG TæNG HîP NHËP -XUÊT - tåN KHOTHµNH PHÈM QUý iv/2007 Tªn s¶n phÈm Tån NhËp XuÊt Tån cuèi kú SL §G TT(®ång) SL §G TT(®ång) SL §G TT(®ång) SL §G TT(®ång) I. V¶i tuyn (mÐt) 38.85 8.500®/m 330.225.000 15.65 8.7 136.155.000 23.8 8.557.4 203.238.258 30.8 8.557.45 263.141.750 II. mµn ®«i c¸c lo¹i (chiÕc 1. M§01 35 48 1.680.000.000 10 47 470.000.000 30 47.778 1.433.340.000 15 47.777 716.660.000 2.M§01X 4.85 48 232.800.000 5.35 47 251.450.000 6 47.475.49 2843853 4.2 47.475.47 199.397.000 . . . . . . . . .. III. Mµn c¸ nh©n c¸c l¹o (chiÕc) 9.C10 . ... . . .. .... .. . .. Céng 16.263.180.200 14.956.345.800 20.568.642.300 10.650.883.700 Mẫu số 2.4: Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 155, ghi nợ TK 154 Ghi có TK 155, ghi nợ TK 632 SH NT MĐ01 MĐ01X Cộng nợ TK 155 MĐ01 MĐ01X Cộng nợ TK 155 SL (chiếc) TT (đồng) SL TT SL TT SL TT (đồng) SL TT (đồng) SL TT SL TT SL TT (đồng) 912 1/10 NK 2.000 .. .. 1041 15/12 NK 10.000 470.000.000 17256 21/12 XK 200 Cộng PS 10.000 470.000.000 30.000 1.433.340.000 Tồn 15.000 726.660.000 .. .. 14.956.345.800 20.568.642.3000 Sau khi tập hợp chi phí vào Nhật ký chứng từ số 8 tiên hành vào sổ cái TK 155 như sau: Mẫu số 2.5 SỔ CÁI TK 155 Năm 2007 Số dư đầu năm Nợ Có 13.265.321.100 Ghi Có cái TK đối ứng Nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm TK 154 14.956.345.800 Cộng số phát sinh Nợ 14.956.345.800 Cộng số phát sinh Có 20.568.642.300 Dư Nợ 16.263.180.200 10.650.883.700 Có Hà nội, ngày tháng năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán gồm cả giá vốn thành phẩm xuất khẩu và giá vốn hàng bán trong nước. Ngoài ra, còn có giá vốn của thành phẩm xuất đi với các mục đích khác, như xuất biếu tặng, viện trợ, khen thưởng Giá vốn hàng bán được theo dõi trên Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán do Kế toán trưởng thực hiện. Cuối quý, Kế toán trưởng căn cứ Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán và Bảng kê số 8 để lập NKCT số 8. Xác định giá của hàng xuất bán trong Quý Nợ TK 632: 20.568.642.300 Có TK 155: 20.568.642.300 Sau đó kế toán thực hiện bút toán kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán trong kỳ của Công ty trên NKCT số 8 theo bút toán Nợ TK 911: 21.664.620.920 Có TK 632: 21.664.620.920 Căn cứ vào NKCT số 8, kế toán lập sổ cái TK 632 Mẫu số 2.6 SỔ CÁI TK 632 Năm 2007 Số dư đầu năm Nợ Có 0 Đơn vị tính: VNĐ Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm TK 155 20.568.642.300 TK 159 1.095.978.620 Cộng số phát sinh Nợ 21.664.620.920 Cộng số phát sinh Có 21.664.620.920 Dư Nợ 0 Có Hà nội, ngày tháng năm Kế toán trưởng Mẫu số 2.7 SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN – Quý IV/2007 (Ghi Nợ TK 632) Chứng từ Nội dung Tài khoản đối ứng MĐ01 MĐ01X Cửa T Cửa X Tổng tiền SH NT SL TT SL TT SL TT SL TT 0012520 1/10 Xuất kho bán trực tiếp 155 1000 47.778.000 0012521 2/10 nt 155 100 4.777.800 0012522 3/10 nt 155 300 14.242.647 0012523 3/10 nt 155 6.300 302.400.000 2.130 102.495.600 Tổng cộng 155 30.000 1.433.340.000 6.000 284.853.000 28.320 12.340 593.800.800 338.167.171.400 Hà nội, ngày tháng năm Kế toán trưởng Hạch toán doanh thu tiêu dùng: 2.2.1Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và khách hàng của Công Ty CP Dêt 10/10: Thị trường tiêu thụ của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 rất rộng bao gồm cả thị trường trong nước và ngoài nước Thị trường trong nước của Công ty bao gồm tất cả các tỉnh thành trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh ở khu vực phía Bắc. Khu vực miền Nam là thị trường Công ty bắt đầu khai thác từ năm 1998 và đây cũng là một thị trường có năng lực bán hàng lớn . Hiện nay , Công ty không mở các đại lý riêng mà bán hàng trực tiếp cho các đơn vị kinh doanh thương mại trên khắp cả nước . Sản phẩm của Công ty đã và đang tạo được niềm tin đối với khách hàng, ngày càng được khách hàng biết đến nhiều hơn . Thị trường tiêu thụ trong nước dù rất rộng nhưng doanh thu từ thị trường này cho đến năm 2006 chỉ chiếm khoảng 9.8% trong tổng doanh thu của Công ty . Tuy vậy , thị trường tiêu thụ trong nước vẫn luôn được Công ty quan tâm và khai thác vì đây cũng vẫn là một thị trường đầy tiềm năng. Thị trường tiêu thụ ngoài nước của Công ty gồm tất cả các nước trên thế giới nhưng chủ yếu là các nước Châu Phi và các nước Bắc Âu . Tuy nhiên, Công ty không bán hàng trực tiếp cho các quốc gia này mà bán hàng trực tiếp cho một Công ty đại diện ở Đan Mạch – công ty VASTEGASVANXEN. VASTEGASVANXEN là khách hàng trực tiếp của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 thông qua các hợp đồng kinh tế và có sự giám sát của trọng tài kinh tế quốc tế. Thị trường xuất khẩu là thị trường lớn mang lại nguồn doanh thu chính cho Công ty , đến năm 2006 doanh thu từ thị trường này chiếm khoảng 90.2% trong tổng doanh thu của Công ty, thị trường này đang có khả năng ngày càng phát triển lớn hơn . Công ty Cổ phần Dệt 10/10 chỉ có một hình thức tiêu thụ duy nhất đó là bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Công ty không mở các đại lý riêng hoặc đem hàng gửi bán . Hình thức áp dụng trong thanh toán của Công ty thùy thuộc vào từng khách hàng cụ thể . Đối với VASTEGASVANXEN, Công ty cho phép thanh toán sau 45 ngày tính từ thời điểm giao hàng. Còn đối với các khách hàng không thường xuyên đến làm thủ tục mua trực tiếp tại kho của Công ty thì phải thanh toán ngay . Chỉ có những khách hàng trong nước là khách hàng thường xuyên của Công ty thì Công ty mới cho phép thanh toán sau, thời gian tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên . Khách hàng cũng có thể ứng tiền trước khi mua hàng cho Công ty , trường hợp này xảy ra khi khách có nhu cầu đặt hàng tại Công ty. Để sản phẩm của Công ty ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng hơn, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm để ngày càng phong phú, đa dạng và đẹp hơn. Công ty cũng áp dụng một mức giá bán linh họat, vừa dựa trên cơ sở giá thành sản xuất, vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công ty, và vừa bám vào thị trường. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty CP Dệt 10/10 2.2.2.1 Quy định chung, tài khoản sử dụng và quy trình tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Sản phẩm của Công ty là mặt hàng chịu thuế GTGT 10% khi tiêu thụ trong nước. Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp xuất khẩu thì hàng hoá của Công ty không phải chịu thuế GTGT và cũng không phải chịu thuế xuất khẩu vì mặt hàng của Công ty thuộc mặt hàng khuyến khích xuất khẩu theo quy định của Nhà nước. Để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu khách hàng đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho Công ty. Tài khoản này không chi tiết. Tài khoản 3331: thuế GTGT đầu ra. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”: TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của Công ty. Tài khoản này không chi tiết. Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”: TK này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản này không chi tiết. Tài khoản 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp”: TK này dùng để tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình quản lí sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc theo dõi doanh thu và phải thu khách hàng do kế toán tiêu thụ thực hiện. Còn việc theo dõi giá vốn hàng bán do Kế toán trưởng thực hiện. Hàng này, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi sổ và có sự đối chiếu với nhau về mặt số lượng hàng nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. 2.2.2.2 Hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm Thành phẩm của Công ty được tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp. Khách hàng mua trực tiếp sản phẩm tại kho của Công ty. Công ty cũng không thực hiện bán hàng trực tiếp tại phân xưởng sản xuất. Đối với thành phẩm xuất khẩu thường là khách hàng đặt trước với Công ty qua các hợp đồng kinh tế. Khách hàng là Công ty VASTEGASVANXEN, thông qua phòng tiêu thụ đặt hàng với Công ty. Sau khi hoàn thành, Công ty sẽ gửi mẫu hàng cho khách hàng kiểm tra. Khi khách hàng đã đồng ý Công ty sẽ chuẩn bị xuất hàng. Công ty xuất khẩu theo giá FOB tại cảng Hải Phòng. Khi chuẩn bị xuất hàng đi, Công ty gửi chỉ định xuất hàng (do khách hàng gửi sang) và danh mục hàng xuất khẩu cho Hải quan để làm tờ khai xuất khẩu. Khi hàng được chuyển đến cảng Hải phòng, cơ quan Hải qun kiểm tra hàng rồi ký nhận vào tờ khai. Tờ khai được lập thành hai bản, một bản cơ quan Hải quan giữ, một bản Công ty dùng làm căn cứ lập biên tàu xác nhận việc chuyển giao hàng hoá. Sau khi nhận được biên tàu thì hàng coi như được tiêu thụ. Đồng thời với quá trình làm thủ tục xuất hàng, Công ty lập hoá đơn thương mại gửi kèm cùng các chứng từ khác để hoàn thiệu bộ hồ sơ xuất khẩu gửi sang cho khách hàng. Sau khi đã hoàn thành mọi thủ tục xuất hàng, một bản của hoá đơn được chuyển cho phòng Tài vụ để làm thủ tục thanh toán với khách hàng và cơ quan Hải quan, đồng thời ghi sổ doanh thu và giá vốn hàng bán. Đối với thành phẩm tiêu thụ trong nước, thủ tục lập hoá đơn chứng từ đã nêu ở phần trên. Dựa trên các hoá đơn bán hàng việc kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm được hạch toán như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, kế toán tiêu thụ ghi Sổ tiêu thu . Sổ này dùng để theo dõi tình hình tiêu thụ của Công ty theo từng loại thành phẩm về mặt số lượng và giá bán, bao gồm của thành phẩm xuất khẩu và thành phẩm tiêu thụ trong nước. Đơn giá bán được lấy căn cứ vào đơn giá ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc hoá đơn GTGT. Riêng đối với hàng xuất khẩu, sau khi số lượng và đơn giá trên các chứng từ xuất khẩu đã phù hợp kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn này chỉ mang tính thủ tục dùng để sử dụng nội bộ và đáp ứng yêu cầu của cơ quan thuế. Kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng mặt hàng trong từng lần xuất khẩu, kế toán tính ra doanh thu theo nguyên tệ và đổi ra VNĐ theo giá hạch toán, đến cuối quý mới điều chỉnh theo giá thực tế ngày cuối quý. Đối với hàng tiêu thụ trong nước, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu bình thường vào Sổ tiêu thụ. Cuối quý, kế toán tiêu thụ căn cứ vào Sổ tiêu thụ để lập 2 bảng là: Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại thành phẩm và Bảng tổng hợp tiêu thụ. Dựa trên Sổ tiêu thụ, Sổ chi tiêu tài khoản 111, 112, Bảng kế số 1, số 2, NKCT số 1 và số 2, cuối quý kế toán tiêu thụ tổng hợp lại các khoản phải thu theo từng khách hàng để lập Sổ theo dõi phải thu của khách hàng . Sổ theo dõi phải thu khách hàng được lập tổng hợp cho cả quý, trong đó phản ánh số dư nợ đầu kỳ, từng trường hợp thanh toán và số dư cuối kỳ của từng khách hàng. Ví dụ về nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu: Ngày 14/12/2007, căn cứ vào tờ khai số 6245, Công ty xuất khẩu 25.000 chiếc màn theo đơn đặt hàng số 40 với kiểu màn là 1,6x1,8x1,5 – 75D – 210T với đơn giá bán là 2,72USD/chiếc; kế toán lập hoá đơn GTGT và ghi sổ như sau: Phản ánh giá vốn hàng bán theo chỉ tiêu số lượng vào Bảng kê số 8 như sau: Nợ TK 623: 25.000 chiếc Có TK 155: 25.000 chiếc Cuối quý, kế toán tổng hợp từng mặt hàng bán trong kỳ và vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu: hàng ngày kế toán ghi nhận doanh thu theo giá hạch toán vào Sổ tiêu thụ theo bút toán: Nợ TK 131 – DenMark: 25.000x2,72x16.000=1.088.000.000 Có TK 511: 1.088.000.000 Đến cuối quý căn cứ vào tỷ giá ngày cuối quý, kế toán tiến hành điều chỉnh doanh thu từ giá hạch toán thành giá thực tế theo bút toán: Nếu điều chỉnh giảm: Nợ TK 511: chênh lệch tỷ giá. Có TK 413: chênh lệch tỷ giá. Trong quý IV/2007, tỷ giá vào ngày cuối quý là 16.020 VNĐ/USD, lớn hơn tỷ giá hạch toán đã ghi sổ nên kế toán phản ánh bút toán điều chỉnh tăng doanh thu trên Sổ tiêu thụ. Tổng doanh thu xuất khẩu trong quý IV đạt 318.424.064.000 VNĐ, tương ứng với 19.901.504 USD, do đó bút toán điều chỉnh doanh thu trong quý như sau: Nợ TK 413: 19.909.504 x (16.020 – 16.000) = 398.030.000 Có TK 511: 398.030.000 Quá trình tiêu thụ phát sinh các chi phí liên quan, như chi phí chuyển hàng đến cảng, chi phí chuyển hàng đến kho bãi, chi phí bốc dỡ hàng Các chi phí này được tính vào chi phí bán hàng và do kế toán thanh toán ghi sổ theo bút toán: Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Ví dụ: để chuyển hàng từ kho đến cảng Hải phòng, Công ty phải thuê đơn vị vận tải thực hiện với khi phí vận chuyển chưa thuế là 515.421.000, thuế suất thuế GTGT là 10%, Công ty chưa thanh toán cho đơn vị vận tải. Khi đó kế toán thanh toá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2680.doc
Tài liệu liên quan