Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Tam Kim

MỤC LỤC

 Trang

Danh mục các chữ viết tắt 1

Danh mục bảng biểu 2

Lời nói đầu 3

Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của chi nhánh Công ty Cổ phần Tam Kim 5

1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng 5

1.1.1 Danh mục hàng bán của Chi nhánh công ty CP Tam Kim 5

1.1.2 Thị trường của công ty 5

1.1.3 Các phương thức bán hàng 6

1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Tam Kim 7

Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại chi nhánh Công ty CP Tam Kim 10

2.1 Kế toán doanh thu 10

2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán 10

2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu 13

2.1.3 Kế toán tổng hợp doanh thu 18

2.2 Kế toán giá vốn hàng bán 23

2.2.1 Chứng từ và thủ tục kế toán 23

2.2.2 Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán 30

2.3 Kế toán chi phí bán hàng 32

2.3.1.Chứng từ và thủ tục kế toán 32

2.3.2.Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 32

2.3.3.Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng 35

Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại chi nhánh Công ty CP Tam Kim 39

3.1 Đánh giá chung thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty 39

3.1.1 Nh÷ng ­u ®iÓm 39

3.1.2 Nh­îc ®iÓm 41

3.1.3 Phương hướng hoàn thiện 42

3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty CP Tam Kim 43

3.2.1 Về công tác quản lý bán hàng 43

3.2.2. Về tài khoản sử dụng, phương pháp tính giá và phương pháp kế toán 44

3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 45

3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 46

3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 47

3.2.6. Về báo cáo kế toán 47

3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp 48

Kết Luận 50

Danh mục tài liệu tham khảo 52

Mục lục 53

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Tam Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họ tên) 2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu: Căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu, kế toán lập sổ cái doanh thu cụ thể như sau: Chứng từ : ghi số hiệu, ngày tháng ghi Hóa đơn GTGT Cột diễn giải: ghi tên từng khách hàng mua, lấy từ các Hóa đơn GTGT Cột số phát sinh: + Bên Nợ : ghi kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. + Bên Có: ghi thành tiền lấy tương ứng trên hóa đơn. Bảng biểu 2.5: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CÁI TÀI KHOẢN TK: 511 – Doanh thu bán hàng Tháng 12 năm 2009 Mặt hàng: Đế âm chống cháy Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 14/12/09 77984 Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà 131 56.000.000 Cộng phát sinh 56.000.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 56.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.6: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CÁI TÀI KHOẢN TK: 511 – Doanh thu bán hàng Tháng 12 năm 2009 Mặt hàng: Chỉnh sáng đèn Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 14/12/09 77984 Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà 131 78.400.000 Cộng phát sinh 78.400.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 78.400.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.7: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CÁI TÀI KHOẢN TK: 511 – Doanh thu bán hàng Tháng 12 năm 2009 Mặt hàng: ổ đôi Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 14/12/09 77984 Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà 131 104.160.000 Cộng phát sinh 104.160.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 104.160.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.8: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CÁI TÀI KHOẢN TK: 511 – Doanh thu bán hàng Tháng 12 năm 2009 Mặt hàng: Mặt hai lỗ Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 14/12/09 77984 Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà 131 70.280.000 Cộng phát sinh 70.280.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 70.280.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.2. Kế toán giá vốn hàng bán: 2.2.1.Chứng từ và thủ tục kế toán: Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh. Nguồn cung cấp hàng hóa cho công ty từ 2 nguồn chính: một là nhập khẩu ( mua với giá CIF), hai là mua từ nhà sản xuất trong nước hoặc doanh nghiệp thương mại trong nước. Tuy nhiên Tam Kim là doanh nghiệp thương mại nên tùy theo yêu cầu của khách hàng về chất lượng hàng hóa mà đáp ứng cho phù hợp. Đội ngũ cán bộ kinh doanh của công ty ngoài sự năng động nhạy bén trong công tác bán hàng còn được trang bị vốn kiến thức về tính năng sử dụng các mặt hàng mà công ty kinh doanh để tư vấn, bảo hành cho khách hàng. Hàng hóa khi nhập mua về kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn vận chuyển, bốc xếp, thuế nhập khẩu ( nếu có) để làm căn cứ lập phiếu nhập và tính ra trị giá vốn thực tế của hàng nhập. Để thực hiện công tác giá vốn hàng xuất bán kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. Khi khách mua hàng, sau khi đã làm thủ tục cần thiết thì kế toán viết hóa đơn bán hàng (GTGT). Sau đó viết phiếu xuất kho để giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được chia làm 02 liên: Liên 1: Lưu tại gốc Liên 2: Giao cho khách hàng Mẫu biểu 2.2: Đơn vị: Chi nh¸nh CTy CP Tam Kim Mẫu số 02 VT Bộ phận: Kho ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 12 năm 2009 Số 142 Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Minh Thái Địa chỉ: Phòng kinh doanh 1 Lý do xuất kho : Bán hàng cho Công ty TNHH Hoàng Hà Xuất tại kho : R18 Địa điểm : Hà Nội STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đé âm chống cháy R12 Hộp 50 50 1.232.000 61.600.000 2 Chỉnh sáng đèn R24 Hộp 20 20 4.312.000 86.240.000 3 Ổ đôi R11 Hộp 60 60 1.909.600 114.576.000 4 Mặt hai lỗ R21 Hộp 50 50 1.546.160 77.308.000 Cộng 339.724.000 Xuất ngày 14 tháng 12 năm 2009. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho, kiểm tra tính hợp lệ của phiếu tiến hành xuất hàng giao cho khách và ghi số thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho và gửi lên cho bộ phận kế toán kèm theo các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại. Trường hợp xuất bán qua kho, kế toán hạch toán: Nợ TK 632 Có TK 156 (Theo giá thực nhập của lô hàng đó) Trường hợp xuất bán thẳng không qua kho, kế toán hạch toán: Nợ TK 632 Có TK 331 ( chi tiết khách hàng): (Giá vốn trong trường hợp xuất bán thẳng không qua kho bao gồm giá mua cộng thuế nhập khẩu nếu có). Cách tính giá vốn tại Công ty Tam Kim được thấy rõ hơn qua ví dụ sau: Ngày 2/12/2009 Công ty có nhập 1 lô hàng Đế âm chống cháy từ nhà cung cấp PALOMA (Nhật) có các chứng từ liên quan như sau: Tờ khai hải quan số: 7018/NK/NKKD ngày 02/12/2009; Hóa đơn thương mại số HD- 0422 ngày 02/12/2009; Hợp đồng ngoại số 0113/HD-PLM; Vận tải đơn số: 2709HT Ngoài ra còn có Packing list, C/O ( giấy chứng nhận xuất xứ)… Hóa đơn GTGT của Công ty TNHH Vận Tải Châu Giang về chi phí nhận hàng tại cảng và chi phí vận chuyển trọn gói lô hàng này về kho là: 6.600.000đồng. Số lượng lô hàng: 100 Hộp Đế âm chống cháy Đơn giá nhập : 1.000.000 VNĐ ( chỉ hạch toán theo giá mua) Giá nhập lô hàng : 100.000.000 VNĐ Toàn bộ chi phí mua hàng sẽ được hạch toán vào TK 1562 ( chi phí mua hàng), cuối tháng kết chuyển toàn bộ số dư TK 1562 sang TK 632 để tính kết quả tiêu thụ. Trong tháng 12/2009 công ty xuất bán 1 phần lô hàng (50 hộp) Đế âm chống cháy nói trên cho công ty TNHH Hoàng Hà. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 632: 50.000.000 VNĐ Có TK 156 (1561): 50.000.000 VNĐ Như vậy giá vốn của lô hàng nói trên được xác định = 50.000.000 VNĐ (bao gồm giá nhập 50.000.000 VNĐ) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tổng hợp vào bên Có TK 33312 “Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu”. Cuối tháng kế toán sẽ lập phiếu kế toán kết chuyển toàn bộ số dư Có TK 33312 sang TK 1331 khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay trong tháng đó. Kế toán tổng hợp trên bảng kê Nhập – Xuất – Tồn hàng hóa. Bảng biểu 2.9: Chi nh¸nh CTY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT- TỒN HÀNG HOÁ Kho : R18 Tài khoản: 156 “ Hàng hoá” Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính : đồng Mã Tên hàng ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 Đế âm chống cháy Hộp 187 187.000.000 100 100.000.000 50 50.000.000 237 237.000.000 2 Chỉnh sáng đèn Hộp 100 350.000.000 60 210.000.000 20 70.000.000 140 490.000.000 3 Ổ đôi Hộp 125 193.750.000 - - 60 93.000.000 65 100.750.000 4 Mặt hai lỗ Hộp 410 502.250.000 - - 50 61.250.000 360 441.000.000 Cộng 822 1.233.000.000 160 310.000.000 180 274.250.000 802 1.268.750.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Sau đó, Kế toán vào sổ chi tiết trên TK 1561, sổ chi tiết TK 632 Bảng biểu 2.10: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TK 1561- Hàng hóa Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải ĐVT SL Đơn giá TK ĐƯ Phát sinh Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Số dư đầu kỳ 1,233,000,000 2/12/09 001 Nhập Đế âm chống cháy Hộp 100 1,000,000 331 100,000,000 5/12/09 002 Nhập Chỉnh sáng đèn Hộp 60 3,500,000 331 210,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Đế âm chống cháy Hộp 50 1,000,000 632 50,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Chỉnh sáng đèn Hộp 20 350,000 632 70,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Ổ đôi Hộp 60 1,550,000 632 93,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Mặt hai lỗ Hộp 50 1,225,000 632 61,250,000 Cộng số phát sinh 310,000,000 274,250,000 Số dư cuối tháng 1,268,750,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.11: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TK 632- Giá vốn hàng bán Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải ĐVT SL Đơn giá TK ĐƯ Phát sinh Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 14/12/09 142 Xuất bán Đế âm chống cháy Hộp 50 1,000,000 1561 50,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Chỉnh sáng đèn Hộp 20 350,000 1561 70,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Ổ đôi Hộp 60 1,550,000 1561 93,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Mặt hai lỗ Hộp 50 1,225,000 1561 61,250,000 31/12/09 160 Kết chuyển giá vốn 911 274,250,000 Cộng số phát sinh 274,250,000 274,250,000 Ngày 31 tháng 12 năm 20 09 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.2. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán: Sau khi lập sổ kế toán chi tiết các TK 1561, TK 632 Kế toán tiến hành lập sổ kế toán tổng hợp cho các TK 1561, 632. Bảng biểu 2.12: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 1561 – Hàng hóa Tháng 12 năm 2009 Ngày CT Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh PN PX Nợ Có Số dư đầu kỳ 1,233,000,000 2/12/09 001 Nhập Đế âm chống cháy 331 100,000,000 5/12/09 002 Nhập Chỉnh sáng đèn 331 210,000,000 14/12/09 142 Xuất Đế âm chống cháy 632 50,000,000 14/12/09 142 Xuất Chỉnh sáng đèn 632 70,000,000 14/12/09 142 Xuất ổ đôi 632 93,000,000 14/12/09 142 Xuất mặt hai lỗ 632 61,250,000 Cộng số phát sinh 310,000,000 274,250,000 Số dư cuối kỳ 1,268,750,000 Đơn vị tính: VNĐ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.13: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh PN PX Nợ Có 14/12/09 142 Xuất Đế âm chống cháy 1561 50,000,000 14/12/09 142 Xuất Chỉnh sáng đèn 1561 70,000,000 14/12/09 142 Xuất ổ đôi 1561 93,000,000 14/12/09 142 Xuất mặt hai lỗ 1561 61,250,000 31/12/09 Kết chuyển chi phí mua hàng 911 274,250,000 Cộng số phát sinh 274,250,000 274,250,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) 2.3. Kế toán chi phí bán hàng: 2.3.1.Chứng từ và thủ tục kế toán: Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Chi phí vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận,... Chi phí về tiền điện nước, tiền điện thoại, văn phòng phẩm, tiếp khách,... Chi phí bằng tiền khác Chi phí hải quan, giám định, bảo hiểm. Kế toán chi phí bán hàng căn cứ trên Phiếu chi tiền, giấy báo Nợ, chứng từ vận chuyển, hoá đơn thanh toán của các dịch vụ mua ngoài, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH,... để hạch toán và lập các sổ lien quan. 2.3.2.Kế toán chi tiết chi phí bán hàng: Kế toán Chi phí bán hàng sử dụng TK 641 để phản ánh các khoản chi phí bán hàng phát sinh và kết chuyển khoản chi phí đó để xác định kết quả bán hàng. Tài khoản này được kế toán sử dụng chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Để tập hợp chi phí bán hàng và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách cụ thể, đầy đủ thì kế toán mở sổ chi tiết TK 641 để theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ phát sinh nhằm phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ cho các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Sổ được mở cho từng tháng và theo trình tự hóa đơn chứng từ phát sinh. Chi phí nhân viên: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, phần tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho nhân viên bán hàng, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 641, Nhật ký Chung, sổ chi tiết TK 6411 và TK 6412 như sau: Tháng 12/2009: Tính ra tiền lương phải trả công nhân viên bán hàng PKD 1 và PKD 2 là: Nợ TK 6411: 20.000.000 Nợ TK 6412: 14.500.000 Có TK 334: 28.635.000 Có TK 338: 5.865.000 TK 3383 5.175.000 TK 3384 690.000 Chi phí khấu hao TSCĐ: Việc tập hợp và tính khấu hao TCSĐ tính vào chi phí bán hàng được tiến hành như sau: Cuối tháng kế toán căn cứ vào Bảng tính khấu hao, tổng hợp số khấu hao của những TSCĐ dùng cho bán hàng để ghi vào sổ chi tiết TK 6413, Nhật ký Chung theo định khoản: Tháng 12/2009: Nợ TK 6413: 5.952.400 Có TK 214: 5.952.400 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác: Căn cứ vào các chứng từ Hóa đơn được ghi chép trên Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 641 theo định khoản: Nợ TK 641 ( 6417): 180.520.300 Có Tk 111: 180.520.300 Bảng biểu 2.14: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có 2/12/09 PC 01 Chi tiền tiếp khách bán hàng 111 4,560,000 2/12/09 PC 02 Chi cước điện thoại phục vụ cho công tác bán hàng 111 1,450,000 … … … … … … 8/12/09 PC 43 Chi phí giao hàng 111 6,600,000 9/12/09 PC 45 Tiền thuê văn phòng bán hàng 111 13,000,000 13/12/09 PC 48 Chi làm Catalog 111 2,500,000 15/12/09 SP 501 Lãi vay 112 6,680,523 … … … … … … 31/12/09 PC 70 Chi lương NV bán hàng T12/09 334 34,500,000 31/12/09 Khấu hao TSCĐ T12/09 2141 5,952,400 31/12/09 Các khoản phải chi bằng tiền khác 111 42,252,000 Tổng phát sinh 245,430,263 Kết chuyển chi phí 911 245,430,263 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.3.3.Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung theo từng nội dung chi phí, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 641, số liệu để ghi vào là cột số phát sinh bên Nợ, lấy từ tổng cộng bên Nợ của TK 641, cột số phát sinh bến Có lấy từ tổng cộng số phát sinh bên Có TK 641. Bảng biểu 2.15: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có 2/12/09 PC 01 Chi tiền tiếp khách bán hàng 111 4,560,000 2/12/09 PC 02 Chi cước điện thoại phục vụ cho công tác bán hàng 111 1,450,000 … … … … … … 8/12/09 PC 43 Chi phí giao hàng 111 6,600,000 9/12/09 PC 45 Tiền thuê văn phòng bán hàng 111 13,000,000 13/12/09 PC 48 Chi làm Catalog 111 2,500,000 15/12/09 SP 501 Lãi vay 112 6,680,523 … … … … … … 31/12/09 PC 70 Chi lương NV bán hàng T12/09 334 34,500,000 31/12/09 Khấu hao TSCĐ T12/09 2141 5,952,400 31/12/09 Các khoản phải chi bằng tiền khác 111 42,252,000 Tổng phát sinh 245,430,263 Kết chuyển chi phí 911 245,430,263 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí sang TK 911 đễ xác định kết quả bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641 Bảng biểu 2.16: Chi nh¸nh CTy CP Tam Kim M ẫu s ố S03a- DN Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nô ị Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: Đ ồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có SH Ngày tháng 0422 2/12/09 Mua Đế âm chống cháy 156 331 100,000,000 100,000,000 001 2/12/09 Chi tiền tiếp khách bán hàng 641 111 4,560,000 4,560,000 002 2/12/09 Chi cước điện thoại phục vụ cho công tác bán hàng 641 111 1,450,000 1,450,000 … … … … … … 3289 5/12/09 Mua Chỉnh sáng đèn 156 331 210,000,000 210,000,000 43 8/12/09 Chi phí giao hàng 641 111 6,600,000 6,600,000 45 9/12/09 Tiền thuê văn phòng bán hàng 641 111 13,000,000 13,000,000 48 13/12/09 Chi làm Catalog 641 111 2,500,000 2,500,000 77984 14/12/09 Bán hàng cho Cty Hoàng Hà 131 511 33311 339,724,000 308,840,000 30,884,000 SP 501 15/12/09 Lãi vay 641 112 6,680,523 6,680,523 … … … … … … 31/12/09 Lương nhân viên bán hàng T12/09 641 334 34,500,000 34,500,000 31/12/09 Khấu hao TSCĐ T12/09 641 214 5,952,400 5,952,400 31/12/09 Các khoản phải chi bằng tiền khác 641 111 42,252,000 42,252,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc CHƯƠNG III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP TAM KIM 3.1 Đánh giá chung thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty. Chi nhánh Công ty CP Tam Kim là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chủ yếu là tiêu thụ hàng hoá, đưa hàng hoá ra lưu thông và đến tay người tiêu dùng. Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng kinh doanh của mình cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường, ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và hoà nhập nhịp sống của công ty với nhịp sống của cơ chế thị trường. Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống” nên trong công tác quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán của công ty đã đặc biệt quan tâm chú trọng tới công tác kế toán bán hàng. Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung, phần hành kế toán bán hàng nói riêng, em xin nêu ra nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty CP Tam Kim như sau: 3.1.1. Những ưu điểm Công tác kế toán đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra: Thống nhất về phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan. Số liệu kế toán được phản ánh trên các báo cáo tài chính một cách trung thực hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời cho quản lý, các cơ quan nhà nước kiểm tra, kiểm soát. Các báo cáo kế toán được lập ra theo đúng chế độ kế toán Việt Nam. Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán lưu chuyển hàng hóa của công ty tạo điều kiện cho việc phản ánh ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hóa trên thị trường đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, năng động, linh hoạt trong công việc. Số lượng hạn chế nhân viên trong phòng kế toán đã đảm nhiệm toàn bộ khối lượng công việc hạch toán của công ty. Trong đó, bộ phận tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đã phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ, chi tiết số lượng hàng xuất kho, phản ánh kip thời doanh thu bán hàng, giá vốn hàng tiêu thụ. Đồng thời theo dõi chặt chẽ quá trình thanh toán tiền hàng. Công ty luôn tuân thủ chế độ chính sách tài chính, kế toán của nhà nước. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được áp dụng tương đối phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam. Sổ sách kế toán được tổ chức một cách hợp lý, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra. Các chi tiết được phân thành các đối tượng theo dõi thích hợp giúp cho quá trình ghi sổ được thuận tiện, đúng nguyên tắc, tránh bị bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như hạn chế được việc ghi chép trùng lặp không cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng máy vi tính vào hạch toán kế toán nên công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng trong công tác kế toán hàng ngày. Đồng thời kết hợp với việc thay đổi hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung là phù hợp nhất nên công việc của kế toán được rút gọn về thời gian cũng như hiệu quả được nâng cao. Công ty thường xuyên mở những lớp đào tạo chuyên môn cho đội ngũ nhân viên của mình nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thường xuyên có những hoạt động chăm sóc khách hàng để tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm khi mua hàng của công ty. 3.1.2. Nhược điểm : Công ty không sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đuờng” vì vậy cuối kì kế toán nếu chưa đủ căn cứ để hạch toán hàng nhập kho (hoá đơn về nhưng hàng chưa về hoặc hàng về nhưng hoá đơn chưa về) thì kế toán không thực hiện hạch toán mà để sang kì sau khi có đầy đủ chứng từ kế toán mới thực hiện hạch toán thẳng vào TK156 “hàng hoá”. Điều này không đúng với quy định hiện hành đồng thời không phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị thực tế hàng tồn kho hiện có ở công ty. Hàng mua của công ty có thể giao bán thẳng hoặc thực nhập kho, trong mọi trường hợp đều được hạch toán qua TK156. Việc luôn hạch toán hàng mua qua kho luôn làm tăng khối lượng công việc của kế toán đồng thời không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho thực tế và không phản ánh kịp thời tốc độ luân chuyển hàng hoá ở công ty cũng như tốc độ kinh doanh từ đó không đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời theo yêu cầu quản lý. Trong nhiều trường hợp, chi phí thu mua hàng hoá chưa được thực hiện phân bổ cho số hàng xuất bán mà chỉ đến cuối kỳ mới thực hiện kết chuyển sang giá vốn hàng bán. Do vậy , khi xuất hàng bán trị giá vốn hàng xuất bán mới chỉ bao gồm trị giá mua thực tế của hàng nhập kho nên chưa phản ánh đầy đủ giá vốn thực tế hàng xuất bán và không đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí. Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này có hạn chế là doanh thu bán hàng hiện tại không phù hợp với các chi phí (chi phí mua hàng) đã xảy ra trong quá khứ. Công ty áp dụng cả hình thức thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm nhưng hiện nay trong công tác kế toán công ty vẫn chưa thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Vì vậy khi có trường hợp không đòi được số nợ (khách hàng trốn nợ hoặc không có khả năng thanh toán nợ ) thì việc phản ánh doanh thu bán hàng của công ty sẽ không được đảm bảo tính chính xác và hợp lý. 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện: Doanh nghiệp, chính là nơi sản xuất, và cung ứng hầu hết các sản phẩm, dịch vụ quan trọng đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội, đóng góp một phần lớn cho nguồn lực tài chính nước nhà. Hoàn thiện và công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp ngày một kiện toàn hơn bộ máy quản lý nói chung, và bộ máy quản lý tài chính nói riêng, góp phần quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao, đồng thời phát triển nguồn vốn kinh doanh đó. Ngoài ra, việc hoàn thịên về công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp nhận ra được khâu cần thiết trong công tác hạch toán thành phẩm, cũng như xác định giá vốn thành phẩm, giúp doanh nghiệp đẩy mạnh khả năng tiêu thụ của mình ở tất cả các thị trường, ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu cần thiết của xã hội. Hoàn thiện về công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp nhận ra được yếu điểm của mình, trong công tác hạch toán, và từ đó sớm có biện pháp, ngày một nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý hạch toán kế toán toàn Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào, để có thể đạt được hiệu quả cao nhất, tạo ra sản phẩm tốt nhất, chất lượng cao nhất, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, cùng giá thành hợp lý. Tiêu thụ được sản phẩm, chính là vấn đề quyết định đến sự tồn tại, và phát triển của doanh nghiệp. Có thực hiện tốt công tác tiêu thụ này, doanh nghiệp mới có thể tự khẳng định được vị thế của mình, trước hết là trong việc đầu tư, tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy sản xuất xã hội. Thông qua khâu tiêu thụ, tính hữu ích của sản phẩm mới được xã hội thừa nhận, và cũng chỉ từ đó, Công ty mới khẳng định được chỗ đứng trên thương trường trong và ngoài nước, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định, lâu dài. Phương hướng hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, tại Chi nh¸nh Công ty CP Tam Kim trong thời gian tới, cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: - Cần phải dựa trên sự tôn trọng các nguyên tắc kế toán, đã được Nhà nước thống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25555.doc
Tài liệu liên quan