Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tầm Nhìn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM NHÌN 3

1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn 3

1.1.1. Danh mục bán hàng của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. 4

1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn 4

1.1.3. Các phương thức bán hàng tại Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. 4

1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty CP Tầm Nhìn 5

1.2.1. Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Tầm Nhìn 5

1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Tầm Nhìn 8

1.2.3. Hình thức thanh toán của công ty Cổ phần Tầm Nhìn 9

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM NHÌN 10

2.1. Kế toán doanh thu hàng bán và tiêu thụ sản phẩm. 10

2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 10

2.1.2: Kế toán tổng hợp kinh doanh doanh thu. 13

2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 16

2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 16

2.3. Kế toán chi phí bán hàng. 26

2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 26

CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM NHÌN 33

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương pháp hoàn thiện 33

3.1.1. Ưu điểm 33

3.1.2. Nhược điểm 39

3.1.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. 41

3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. 43

3.2.1. Về TK sử dụng: 43

3.2.2.Về trích lập dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho 44

KẾT LUẬN 47

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tầm Nhìn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Elead M335 Bộ 11 6,485,000 71,335,000 Cộng tiền hàng Thuế suất :………% Tiền thuế GTGT 71,335,000 3,566,750 Tổng cộng thanh toán 74,901,750 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tư triệu, chín trăm linh một nghìn, bảy trăm năm mươi đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập,giao, nhận hóa đơn) Ghi chú: - Liên 1: Lưu - Liên 2: Giao khách hàng - Liên 3: Nội bộ Kế toán sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên theo biểu mẫu sau: Đơn vị: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Bộ phận: Bán hàng Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Nợ:…………… Có:…………… PHIẾU XUẤT KHO Ngày 1 tháng 11 năm 2008 Số 68 - Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Tuấn - Địa chỉ: Công ty Cổ phần Anh Hưng - 36 Nguyễn Tuân - Lý do xuất kho: Xuất bán hàng hoá - Xuất tại kho (ngăn lô): Công ty Cổ phần Tầm Nhìn. - Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội STT Tên nhãn hiệu, quy cách, sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Máy tính FPT Elead M335 PCE02 Bộ 11 11 Cộng Kèm theo 2 chứng từ gốc Ngày 1 tháng 11 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Hàng ngày kế toán giữ lại các hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho sau đó cuối tháng vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 632, sổ cái TK 156, sổ chi tiết TK 632, sổ chi tiết TK 156 theo biểu mẫu sau: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 11/01/08 T-94713 11/01/08 Bán máy tính FPT Elead Giá vốn hàng bán 632 61,248,000 Hàng hoá 156 61,248,000 Phải thu khách hàng 131 78,468,500 Doanh thu bán hàng 511 71,335,000 Thuế GTGT đầu ra 3331 7,133,500 11/01/08 38485 11/01/08 Nhập máy tính Samsung S580 Hàng hoá 156 52,500,000 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 5,250,000 Phải trả nhà cung cấp 331 57,750,000 11/01/08 47509 11/01/08 Nhập máy In HP Laser Jet 1005 Hàng hoá 156 16,500,000 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 1,650,000 Tiền mặt 111 18,150,000 ….. ….. ….. ….. ….. …. ….. 15/11/08 T-98501 15/11/08 Bán máy tính Samsung Giá vốn hàng bán 632 75,675,000 Hàng hoá 156 75,675,000 Phải thu khách hàng 131 98,092,500 Doanh thu bán hàng 511 89,175,000 Thuế GTGT đầu ra 3331 8,917,500 ….. ….. ….. ….. ….. …. ….. Cộng phát sinh 3,050,865,500 3,050,865,500 Người lập biểu ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Giám đốc ( Ký, họ tên ) SỔ CÁI Tài khoản: 632" Giá vốn hàng bán" Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1/11/08 Số dư đầu kỳ 1/11/08 T-94713 1/11/08 Bán máy tính FPT Elead M335 156 61,248,000 1/11/08 T-94714 1/11/08 Bán máy tính IBM M57E 156 31,440,000 2/11/08 T-94715 1/11/08 Bán máy IN Canon A560 156 20,070,000 … … … … … … … 15/11/08 T-98501 15/11/08 Bán máy tính Samsung 156 75,675,000 15/11/08 T-98502 15/11/08 Bán máy tính FPT Elead M450 156 14,044,000 16/11/08 T-98864 16/11/08 Bán máy tính ACER AOA110 156 96,079,500 16/11/08 T-98865 16/11/08 Bán máy Fax Panasonic KXFT 983 156 6,168,000 … … … … … … … 30/11/08 30/11/08 Kết chuyển TK 632 sang TK 911 2,050,985,500 30/11/08 30/11/08 Cộng phát sinh 2,050,985,500 2,050,985,500 30/11/08 30/11/08 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) SỔ CHI TIẾT Tài khoản:632" Giá vốn hàng bán" Tên hàng hoá: Máy tính FPT Elead M335 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ T-94713 1/11/08 Bán máy tính FPT Elead M335 156 61,248,000 T-97512 5/11/08 Bán máy tính FPT Elead M335 156 38,976,000 ….. ….. ….. ….. ….. ….. Kết chuyển sang TK 911 121,875,500 Cộng phát sinh 121,875,500 121,875,500 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) * Kế toán thuế GTGT Công ty Cổ phần Tầm Nhìn áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Vì vậy khi hàng hóa được chính thức là tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu kế toán phải hạch toán thuế GTGT với các mức thuế suất 5%, 10% áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể. Kế toán sử dụng TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ và TK3331 - thuế GTGT phải nộp để hạch toán Hàng ngày căn cứ vào các hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng, kế toán mở sổ chi tiết TK 3331. Cuối tháng kế toán lập "Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra" theo (biểu số 09) Cuối tháng kế toán tính ra số thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước theo công thức: Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ được khấu trừ Theo công thức trên thì số thuế GTGT mà Công ty phải nộp trong tháng 11/2008 sẽ là: 125.189.775 – 101,025,525= 24,164,250đ Sau đó căn cứ vào các bảng kê để lập tờ khai thuế GTGT làm thành hai bản, một bản gửi cho chi cục thuế, một bản lưu tại Công ty. Việc nộp thuế do kế toán thanh toán và thủ qũy thực hiện nộp tại kho bạc Nhà nước. BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) Tháng 11/2009 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội Chứng từ Tên người mua Mặt hàng Doanh số bán ra chưa thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT phải nộp SH NT T-94713 11/01/08 Công ty Cổ phần Anh Hưng Máy tính FPT Elead M335 71,335,000 5 3,566,750 PT154-3 11/01/08 Ban tuyên giáo TP Hải Phòng Máy tính IBM M57E 34,940,000 5 1,747,000 …. ….. ….. …. …. T-98501 15/11/08 Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Máy tính Samsung S650 89,175,000 5 4,458,750 …. ….. ….. …. …. … ….. Tổng phát sinh 2,503,795,500 125,189,775 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ MUA VÀO (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) Tháng 11/2009 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội Chứng từ Tên nhà cung cấp Mặt hàng Giá mua chưa thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT được khấu trừ SH NT 38485 11/01/08 Công ty Samsung Việt Nam Máy tính Samsung S580 52,500,000 5 2,625,000 47509 11/01/08 Công ty Cổ phần Trần Anh Máy In HP Leser Jet 1005 16,500,000 5 825,000 …. ….. ….. …. …. …. ….. SK 07389 17/11/08 Tập đoàn FPT Máy tính FPT Elead M335 82,275,000 5 4,113,750 AA41075 25/11/08 Chi nhánh điên quận Hoàn Kiếm Điện 2,075,500 10 207,550 …. ….. ….. …. …. …. …. Tổng phát sinh 1,958,675,000 101,025,525 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.3. Kế toán chi phí bán hàng. 2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán Chứng từ sử dụng Chi phí bán hàng là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng của Công ty như: + Chi phí lương nhân viên bán hàng + Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng + Chi phí thuê cửa hàng, văn phòng đại diện. + Chi phí quảng cáo, tổ chức hội nghị khách hàng... Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641” Chi phí bán hàng” Tài khoản này có kết cấu như sau: - Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh. Các chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng bao gồm: Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở bộ phận bán hàng. Các phiếu chi kèm theo các chứng từ liên quan đến việc chi cho hoạt động bán hàng. Ngày 7/11/08 Công ty tổ chức hội nghị khách hàng tại Hải Phòng với chi phí là 11,425,500đ. Kế toán sẽ lập phiếu chi theo mẫu sau: Đơn vị: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội Mẫu số 01 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 1/11/2008 Quyển số: 5   Số:……….. Nợ:……….. Có:……….. Họ và tên người nộp tiền: Trần Vũ Thao Địa chỉ: Phòng Kinh Doanh Lý do nộp: Chi tổ chức hội nhị khách hàng tại Hải Phòng Số tiền: 11.425.500 (Viết bằng chữ): Mười một triệu, bốn trăm hai mươi lăm nghìn, năm trăm đồng chẵn./. Kèm theo: 02 chứng từ gốc Ngày 1 tháng 11 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười một triệu, bốn trăm hai mươi lăm nghìn, năm trăm đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải có dấu) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 8 năm 2008 CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM NHÌN STT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 .... Công thời gian Thêm giờ Nghỉ phép 1 Đặng Thanh Bình x x x x x N X x ... 22 2 0 2 Trần Thị Nhàn X x x x x N x x ... 23 1 0 3 Trần Duy Trung x x x x x N x x ... 21 1 0 4 Nguyễn Mai Quỳnh x x x x x N x x ... 21 1 0 5 ... 6 Tổng Người chấm công Phụ trách bộ phận Giám Đốc SỔ CÁI Tài khoản: 641"Chi phí bán hàng" Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1/11/2008 Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 7/11/2008 PC98-2 7/11/2008 Chi tổ chức hội nghị khách hàng 111 11,425,500 9/11/2008 PC104-2 9/11/2008 Chi quảng cáo trên báo Lao động 111 2,050,000 …. …. …. ….. ….. ….. 30/11/08 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng 214 1,050,000 30/11/2008 30/11/08 Phân bổ tiền thuê cửa hàng tháng 11 142 15,000,000 30/11/08 Kết chuyển TK 641 sang TK 911 911 56,985,500 30/11/08 Cộng phát sinh 56,985,500 56,985,500 30/11/08 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) * Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động của toàn doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau: + Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. + Chi phí văn phòng phẩm, đò dùng văn phòng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí thuế môn bài. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, điện thoại, tiền nước... Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642” Chi phí quản lý doanh nghiêp” Tài khoản này có kết cấu như sau: - Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911. Các chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghueepj bao gồm: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Phiếu chi liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp - Các hoá đơn mua ngoài như hóa đơn tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... VD: Ngày 25/11 chi trả tiền điện thoại 3085695đ khi đó kê stoán lập phiếu chi theo biểu mẫu sau: Đơn vị: Công ty Cổ phần Tầm Nhìn Địa chỉ: A5B Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội Mẫu số 01 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 1/11/2008 Quyển số: 5   Số:……….. Nợ:……….. Có:……….. Họ và tên người nộp tiền: Hoàng Thị Mai Địa chỉ: Bưu điện quận Hoàn Kiếm Lý do nộp: Chi trả tiền điện thoại tháng 11/2008 Số tiền: 3.085.695 (Viết bằng chữ): Ba triệu, không trăm tám mươi năm nghìn, sáu trăm chín mươi năm đồng chẵn./. Kèm theo: 02 chứng từ gốc Ngày 25 tháng 11 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ ( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba triệu, không trăm tám mươi năm nghìn, sáu trăm chín mươi năm đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải có dấu) Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán vào sổ cái TK 642 theo biểu mẫu sau: SỔ CÁI Tài khoản: 642"Chi phí quản lý doanh nghiệp" Tháng 11/2008 ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 11/01/08 Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 11/03/08 PC85-2 11/03/08 Chi mua văn phòng phẩm 111 1,786,500 11/03/08 PC86-2 11/03/08 Chi trả tiền thuế môn bài tháng 11 111 265,000 11/10/08 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 2,075,000 …. …. …. ….. ….. ….. 25/11/08 PC 104-2 25/11/08 Chi trả tiền điện thoại tháng 11 111 3,085,695 25/11/08 PC 105-2 25/11/08 Lương phải trả cho CNV 334 70,653,550 …. …. …. ….. ….. ….. 30/11/08 Kết chuyển TK 642 sang TK 911 911 97,650,855 30/11/08 Cộng phát sinh 97,650,855 97,650,855 30/11/08 Số dư cuối kỳ CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM NHÌN 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương pháp hoàn thiện 3.1.1. Ưu điểm Sau khi nước ta gia nhập WTO, đặc biệt là khi chúng ta phải tháo dỡ hàng rào thuế quan, nền kinh tế sẽ có rất nhiều biến đổi mạnh mẽ, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực kinh tế lớn vào Việt Nam ngày càng nhiều. Đây là những nhân tố tác động lớn đến hoạt động Kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Tầm Nhìn nói riêng. Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, Công ty đã hiểu được “Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới công tác hạch toán kế toán. Nền kinh tế luôn vận động và phát triển mạnh mẽ. Do đó, Ban lãnh đạo Công ty phải có sự năng động, sáng tạo, đồng thời cần nắm rõ vấn đề thu chi tài chính. Đặc biệt là công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. Với tầm nhìn như vậy, Ban giám đốc Công ty Cổ phần Tầm Nhìn đã lãnh đạo Công ty gặt hái được rất nhiều thành công, đưa công ty trở thành một trong Doanh nghiệp trẻ làm ăn có lãi hàng đầu của Thành phố Hà Nội. Công ty đã lập cho mình một mạng lưới tiêu thụ phù hợp, mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa, để có thể tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp thương mại nói riêng và các doanh nghiệp nói chung phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đối với doanh nghiệp thương mại giải quyết đầu ra cho sản phẩm là một trong những yếu tố rất quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác bán hàng, có doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà quên mất việc tìm hiểu nhu cầu thị trường lại có doanh nghiệp chú trọng khuyếch trương sản phẩm mà không tính đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận dẫn đến nhiều sai lầm trong kinh doanh. Nhưng với bộ máy quản lý linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh Công ty Cổ phần Tầm Nhìn đã đạt được những thành tựu lớn và ngày một khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ. Với hàng hoá Công ty có một hệ thống kho, được xây dựng kiên cố, chắc chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như ẩm, chống mất mát, chống bụi bẩn. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá. Ngoài ra các cửa hàng cũng có kho hàng hoá của riêng mình. Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho người tiêu dùng. Góp phần quan trọng trong sự thành công của Công ty không thể không nói đến những đóng góp của bộ máy quản lý, bộ máy kế toán trong công ty. * Bộ máy quản lý: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu phân cấp chức năng, việc tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình này giúp phát huy hết khả năng, năng lực của từng cán bộ quản lý. Đồng thời giúp ban giám đốc dễ dàng quản lý nắm bắt tâm lý của cán bộ từ đó có thể có hình thức động viên, khách lệ kịp thời. Khi cơ chế thị trường thay đổi, khi có sự hội nhập WTO cũng là lúc Công ty gặp nhiều khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ nhưng với sự khoa học về cung cách quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh đa dạng hóa các mặt hàng, tìm kiếm bạn hàng mới... đã đem lại cho công ty một kết quả đáng mừng. Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, dần lớn mạnh, đóng góp nghĩa vụ với nhà nước ngày càng nhiều, góp phần phát triển kinh tế nước nhà. * Về chuyên môn nghiệp vụ: Nhận thức được chiều sâu của sự phát triển là yếu tố con người, Ban giám đốc cũng khá chú trọng đến việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo điều kiện cho nhân viên đi học nâng cao, ngoài ra Ban giám đốc còn mời các chuyên gia về những lĩnh vực liên quan đến công ty để nói chuyện chuyên đề giúp cho cán bộ công nhân viên được học hỏi nhiều hơn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. * Về bộ máy kế toán: Kế toán là một trong những công cụ quan trọng nhất của doanh nghiệp. Kế toán là một bộ phận cấu thành nên hệ thống quản lý kinh tế tài chính của Công ty và là bộ phận quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Vì vậy, Công ty sớm nhận ra vai trò của bộ máy kế toán trong việc giám sát, quản lý hoạt động kinh doanh: +) Kế toán đề ra các phương án kinh doanh, xác định nhu cầu sử dụng vốn để từ đó hoạch định ra chương trình vay vốn, đầu tư vốn và kêu gọi các nhà đầu tư nếu cần thiết và có kế hoạch cụ thể cho các chương trình chiến lược kinh doanh. +) Kế toán thường xuyên kiểm tra các chi phí phát sinh, phát hiện những nghiệp vụ bất thường cần điều chỉnh lại, đôn đốc thu tiền và cho biết nguồn tài chính hiện tại của Công ty, phản ánh lên sổ sách kế toán và là nơi lưu giữ những thông tin tài chính quan trọng. +) Khách hàng và đối tác của Công ty rất nhiều và là các đối tượng khác nhau. Vì vậy việc lập báo cáo tài chính một cách khoa học và chặt chẽ rất quan trọng. Với đội ngũ kế toán giỏi, tinh thông nghiệp vụ đặc biệt là kế toán trưởng có trình độ cao, am hiểu nhiều lĩnh vực đã cho ra những bản Báo Cáo Tài Chính phù hợp với mọi đối tượng. - Phòng kế toán hiện đang có 1 Kế toán trưởng và 4 nhân viên kế toán. Tất cả đều đã tốt nghiệp Cao đẳng, đại học do đó có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có thể giải quyết tốt các công việc trong phòng. - Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung từ trên xuống tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công công việc và phối hợp thực hiện công việc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng trong chỉ đạo nghiệp vụ chung và phối hợp với sự chỉ đạo của ban Giám đốc đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh trong công ty. * Về hình thức sổ sách kế toán công ty đang sử dụng. Tổ chức hệ thống sổ kế toán là một nghệ thuật vận dụng hệ thống TK kế toán.Việc lựa chọn hình thức ghi sổ nào cho phù hợp với từng đơn vị phải tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty mở một hệ thống sổ sách hợp lý, hoàn chỉnh, gọn nhẹ, có độ tin cậy cao. Đặc biệt việc mở sổ tổng hợp tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được khách quan, nhanh chóng, thuận lợi trong việc phân tích hoạt động kinh tế. Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung trong hạch toán, đây là hình thức sổ được áp dụng rất phổ biến trong các donh nghiệp hiện nay vì hình thứuc sổ này rất dễ làm, dễ kiểm tra, phù hợp với mọi qui mô, mọi trình độ quản lý, mọi trình độ kế toán và đặc biệt thuận lợi trong sử dụng kế toán bằng máy vi tính. * Hệ thống chứng từ công ty đang áp dung. Hệ thống chứng từ hiện nay đang được áp dụng tại công ty theo đúng qui định của bộ tài chính. Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006 của Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ đều đúng biểu mẫu qui định phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, không có chứng từ nào mang tính đặc thù riêng. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ được lưu giữ, bảo quản cẩn thận. Kế toán phần hành nào thì lưu giữ chứng từ của phần hành đó, không chồng chéo nhau, nguyên tắc phân công nhiệm vụ rõ ràng. Quá trình luân chuyển chứng từ một cách hợp lý. Chứng từ, từ khâu bán hàng sang phòng kế toán được thực hiện một cách khẩn trương, liên tục. Tất cả các chứng từ của công ty đều có đầy đủ các yếu tố cần thuết như đầy đủ chữ ký, con dấu... * Về hệ thống tài khoản hiện đang được áp dụng tại công ty. Các tài khoản hiện đang được sử dụng tại công ty theo đúng quyết định số 15/2006 của Bộ tài chính ban hành. Đồng thời trong quá trình hạch toán, Công ty phản ánh một cách chi tiết cụ thể phù hợp yêu cầu quản lý và đặc điểm riêng của đơn vị. Do đặc thù là một công ty thương mại và dịch vụ chứ không phải doanh nghiệp sản xuất nên công ty đã sử dụng các tài khoản phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty mình. * Về hệ thống báo cáo : Các báo cáo hiện đang được sử dụng tại công ty đều theo đúng qui định, đúng biểu mẫu của bộ tài chính ban hành. Các báo cáo đều được lập theo đúng thời gian, đúng niên độ kế toán và đều phản ánh một cách trung thực, hợp lý nhất tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của Công ty trong kỳ kinh doanh. * Về phần mềm kế toán áp dụng: - Ban Giám đốc đã có những quan tâm đầu tư trang thiết bị văn phòng phục vụ cho các phòng ban nói chung, phòng tài chính kế toán nói riêng nhằm trợ giúp cho các phòng ban làm việc được hiệu quả hơn. Đặc biệt là phòng kế toán sẽ có nhiều sự hỗ trợ cho việc sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng. - Hiện nay công ty đang sử dụng phần hành kế toán bằng máy vi tính hiện đại nhất để hỗ trợ cho nhân viên kế toán làm việc tốt hơn, nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất về tình hình kinh doanh của Công ty, thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu sổ sách. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel, đây là một dạng phần mềm kế toán nổi tiếng và thông dụng trên thế giới, được thiết kế nhằm mục đích điện toán hóa công tác kế toán tài chính. Theo dõi công nợ, tự động thực hiện các bút toán phân bổ kết chuyển cuối kỳ, lên các báo cáo tài chính theo quy định yêu cầu của nhà quản trị. Vì vậy, Công ty đã sớm đưa phần mềm kế toán vào trong đơn vị mình. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung tức là chứng từ được gửi lên phòng kế toán để kiểm tra, lên sổ và lưu trữ. Do quy trình được hạch toán hoàn toàn trên máy tính nên số liệu từ chứng từ gốc sẽ chuyển sang các phần hành liên quan và hệ thống sổ kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán trong quá trình hạch toán đã quán triệt nguyên tắc tiết kiệm đặc biệt trong tổ chức công tác kế toán (giảm được rất nhiều thao tác và sổ sách kế toán). Công việc chủ yếu tại phòng kế toán là phân loại chứng từ sao cho hợp lý, kiểm tra xem chứng từ đã hợp pháp, hợp lý chưa, sau đó nhập vào máy. Việc ghi sổ và chuyển sổ cũng như phần đối chiếu giữa các sổ chi tiết với sổ tổng hợp và báo cáo tổng hợp thực hiện phần lớn bởi phần mềm kế toán. Thông qua việc sử dụng kế toán máy, kế toán có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác vào bất cứ thời điểm nào. Hơn nữa, các thông tin này không có sự sai lệch giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán do cùng được xử lý trực tiếp số liệu trên các chứng từ do kế toán nhập vào máy tính. Việc áp dụng kế toán máy còn giúp Công ty có thể quản lý chi tiết các đối tượng bằng một hệ thống mã dạng động, góp phần giảm nhẹ công việc trong phòng kế toán, Công ty có thể điều chuyển nhân lực trong phòng kế toán sang bộ phận khác. 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, do là một doanh non trẻ nên công ty cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện hơn tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển trong tương lai. Việt Nam đã hội nhập vào WTO, các doanh nghiệp trong nước nói chung, Công ty Cổ phần Tầm Nhìn nói riêng chưa đưa ra được những chiến lược phát triển lâu dài để có thể cạnh tranh, đứng vững và phát triển. Hiện nay, công ty còn hoạt động mang tính nhỏ lẻ, rất khó cạnh tranh khi có những nhà phân phối thương mại hàng đầu trên thế giới vào kinh doanh tại nước ta. Cần có chính sách khen thưởng hợp lý hơn nhằm kích thích tinh thần làm việc và gắn bó của cán bộ nhân viên, từ đó mọi người sẽ cố gắng làm việc cống hiến cho sự phát triển lâu dài của công ty. Về nghiệp vụ kế toán, cần có sự hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các phòng ban cũng như các nhân viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25822.doc
Tài liệu liên quan