Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU

PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng hàng hoá. 3

II Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 3

1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hoá 3

2. Vị trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. 4

3. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. 5

4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. 7

III. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá. 7

1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá và các phương thức tiêu thụ hàng hoá. 7

2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ. 11

3. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyêna. 14

4. Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 19

5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thua. 21

IV. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ. 23

Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 23

2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 26

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ SÔNG CHÂU 29

I. Tổng quan về Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu 29

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29

2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 32

3. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán 33

3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 33

3.2. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán 35

III. thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu 37

1. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu 37

2. Kế toán bán hàngở Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu 38

2.1 Tài khoản sử dụng và chứng từ liên quan. 38

2.2 Phương pháp hạch toán tiêu thụ 39

2.3 Hạch toán chi phí tiêu thụ 44

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ SÔNG CHÂU 48

I. Đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty 48

1. Ưu điểm: 48

2. Những tồn tại trong công tác kế toán: 50

II. một số kiến nghị 50

III. Phương hướng nâng cao hiệu quả kế toán bán hàng 51

KẾT LUẬN 53

 

 

docx63 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản 511 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 dưới đây: + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5112 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên có tài khoản 511, cần phân biệt theo từng trường hợp sau : + Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT. + Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người mua gồm cả thuế phải chịu. - Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn... Tài khoản512 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm. + Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. (Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511) - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ... tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Riêng trong các doanh nghiệp thương mại, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau: Bên Nợ: + Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ( trị giá mua của hàng hoá; giá thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm). + Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Bên có: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại. + Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK 112... b. Trình tự hạch toán TK 155 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (2) * Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau. (1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn. (2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau. TK 155- Kho TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112... (1) TK 3331 (3) (2) (1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ. (2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ. TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (3) (2) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán. (2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức bán hàng trả góp: TK 511 TK 33311 TK 515 (1) (2) (3) TK 511 (5) TK 111, 112 (4) (6) (1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT). (2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay. (3) Lợi tức trả chậm. (4) Số tiền người mua trả lần đầu. (5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua. (6) Thu tiền của người mua các kỳ sau. * Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi) TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641 (1) TK 3331 (3) (2a) (2b)) TK 111,112 TK 133 (1331) Xuất kho hàng hoá gửi bán. (2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ. (2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý. (3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có). - Đối với bên nhận đại lý. TK 003 - Nhận - Bán - Trả lại TK 511 Hoa hồng đại lý được hưởng TK 331 Phải trả cho chủ hàng Tổng tiền hàng TK 111, 112 Thanh toán tiền cho chủ hàng 4. Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ a. Các tài khoản kể toán sử dụng. - Tài khoản 155 - Thành phẩm Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 631 - Giá thành Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ. - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 154 ... b. Phương pháp hạch toán Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. TK 155,157 TK 632 (1) (2) TK 154 TK 631 (3) (4) (5) (6) TK 911 TK 531,532 TK 511 (7) TK 131,... (8) TK 3331 (9) Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ. Kết chuyển các khoản giảm trừ. Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Phản ánh hàng hoá được coi là tiêu thụ. 5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thua. a. Chiết khấu thương mại - Nội dung: Về thực chất, chiết khấu thương mại được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp. - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận cho người mua trong kỳ trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511,512. Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá. + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm. + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ. TK 111,112,131,... TK 521 511,512 Các khoản chiết khấu phát sinh trong kỳ Kết chuyển toàn bộ chiết khấu Trình tự hạch toán: b.Hàng bán bị trả lại. - Nội dung: là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế... Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau: Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu). Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. Trình tự hạch toán. TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511 (1) (3) (4) TK 133 (2) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho. Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT). Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu. c. Giảm giá hàng bán. - Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau: Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131 TK 532 TK 511 Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trong kỳ Kết chuyển số giảm trừ doanh thu IV. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. a. Hạch toán chi phí bán hàng. - Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 7 tiểu khoản. TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì. TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6415 - Chi phí bảo hành. TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. TK 334,338 TK 641 TK 911 (1) TK 152 (611) (2) (8) TK 142 (10) (9) TK 214 (3) TK 153 (611) (4a) TK 153 (4b) TK 142 (5) TK 133 TK 111,112,331 TK 142 (6b) (6a) TK 335 (7b) (7a) Trình tự hạch toán. Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng. Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng. Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng. (4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần. (4b) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần. (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài. (6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh. (6b) Phân bổ chi phí trước. (7a) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. (7b) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế. (8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ. (9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau. (10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau. b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. - Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tiểu khoản: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí. TK 6426 - Chi phí dự phòng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. - Trình tự hạch toán TK 334,338 Chi phí vật liệu dụng cụ TK 152,153 Chi phí nhân viên TK 642 Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111,152,1388 TK 214 Chi phí khấu hao Chi phí theo dự toán TK 335,1421 TK 333 Thuế, phí, lệ phí TK 139,159 Trích lập dự phòng, phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 333 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau TK 911 Trừ vào kết quả 2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ a. Tài khoản sử dụng. - Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh.Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết cấu tài khoản 911 như sau: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường. - Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh. Bên Có: - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ. - Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. - Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối. Bên Nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận. Bên Có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kinh doanh. Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng. Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản TK 4211 - Lãi năm trước. TK 4212 - Lãi năm nay. b. Trình tự hạch toán Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ. Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này. Kết chuyển kết quả lãi. Kết chuyển kết quả lỗ. TK 632 (2) TK 911 (1) TK 511,512 TK 641 (3) TK 642 (4) TK 1422 (5) TK 421 (7) (6) PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ SÔNG CHÂU I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ SÔNG CHÂU Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu là một trong những công ty hàng đầu chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và trắc địa bản đồ Tham gia hoạt động thương mại, đầu tư, kinh doanh về tư liệu sản xuất tư liệu tiêu dùng, tư vấn chuyển giao công nghệ và xây dựng các giải pháp thuộc các lĩnh vực công nghệ cao. Công ty có trụ sở chính tại 61 Khương Thượng- Đống Đa- Hà Nội. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Ngày nay, thông tin rất cần thiết đối với con người trong cuộc sống của mỗi chúng ta, thông tin chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Song trong thông tin thì tin học được đặt lên vị trí hàng đầu bởi tin học là phương tiện cung cấp thông tin một cách chính xác và cập nhật nhất. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển, đời sống của mỗi người dân được nâng lên thì phương tiện tin học ngày càng có xu hướng tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó thì Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu đã ra đời. Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu được thành lập từ tháng 04/2000 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010200365 của Sở Khoa học và Điện tử Hà Nội. Với số vốn điều lệ 2.000.000.000đ. * Về lĩnh vực hoạt động Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ viễn thông, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các sản phẩm điện tử, tin học, tổng đài, điện thoại, đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông. Dịch vụ trắc địa bản đồ, phòng cháy chữa cháy, chống đột nhập, máy phát điện ổn áp. Buôn bán và lắp đặt các thiết bị âm thanh. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. - Trong lĩnh vực hoạt động tin học, công ty luôn hướng tới các sản phẩm tin học có chất lượng cao như máy tính văn phòng, máy tính cá nhân PC, máy sách tay notebook IBM, COUPAQ, UNITAC, ACER, máy in của hãng Hewlett Packerd, Epson, máy vẽ của CALCOUP, máy thiết bị mạng, thiết bị kết nối, lưu điện thông minh và các thiết bị bảo vệ mạng khác….tất cả nhằm thiết lập hệ thống mạng lưới bán hàng và hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất. - Một mục tiêu khác không kém phần quan trọng của Công ty là thiết lập các hệ thống phân phối mạng viễn thông, điện tử, tư vấn chuyển giao công nghệ mạng máy tính từ mạng cục bộ đến diện rộng có quy mô lớn của các Bộ, Ban, Ngành, cơ quan tổ chức trong nước cũng như quốc tế. Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu còn hoạt động mạnh trong lĩnh vực cung cấp, hướng dẫn sử dụng bảo hành bảo trì trắc địa bản đồ, thiết bị báo cháy, báo chộm, máy phát điện, ổn áp, máy điều hoà không khí. * Về thị trường tiêu thụ: Công ty có những dự án: Cung cấp, lắp đặt các thiết bị cho những cơ quan như: Đại học Ngoại thương, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Bệnh viện Bộ Công An, Bệnh viện Tim Hà Nội, Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ (FPT)…. - Cung cấp máy như: SEVER, IBM, SUTCH CISCO và thiết kế thi công lắp đặt toàn bộ mạng máy chủ máy nhánh và các thiết bị bảo vệ mạng cho Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. - Cung cấp bảo trì hệ thống mạng máy tính cho toàn bộ máy tính của bệnh viện Bộ Công An. - Cung cấp và lắp đặt mạng máy tính, máy phát điện cho bệnh viện phẫu thuật tim Hà Nội. - Cung cấp và lắp đặt thiết bị tổng đài nội bộ cho một số đơn vị như: Trung tâm phục vụ học sinh nước ngoài tại A2, A3, B7 bít Bách Khoa, trung tâm năng suất Việt Nam…. Các sản phẩm Công ty đã và đang kinh doanh trong những năm gần đây như: Dây và cáp điện, sản phẩm điện gia dụng, thiết bị viễn thông, máy phát điện, thiết bị ổn áp, máy vi tính, thiết bị đo các loại, ắc quy, thiết bị điện tử, các thiết bị phụ trợ, trắc địa bản đồ, điều hoà, máy nén khí, các sản phẩm làm mát…. Để đáp ứng những nhu cầu đó Công ty phải: + Tiến tới hợp tác với một số các nhà phân phối mạng hàng đầu thế giới để cung cấp thiết bị tin học, mạng cục bộ nói chung hay các thiết bị viễn thông nói riêng. Với công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất. + Xây dựng đội ngũ kỹ thuật cao, chuyên sâu có khả năng lắp đặt các thiết bị kỹ thuật và tiến hành chuyển giao các công nghệ tin học, viễn thông tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Với khả năng nỗ lực và phấn đấu của mình Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu đã đạt được những thành tích khả quan mà ta sẽ thấy thông qua một số chỉ tiêu được thể hiện trên báo cáo tài chính trong những năm gần đây. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty. STT Chỉ tiêu Năm2005 Năm 2006 1 Tài sản 11.755.836.900 12.638.280.000 2 NVCSH 7.044.667.956 7.284.097.476 3 Doanh thu 5.198.364.000 5.530.140.000 4 Lợi nhuận 241.359.768 361.100.592 5 TNBQ đầu người 1.140.800 1.516.667 6 Nộp ngân sách 1.039.672.000 1.106.028.000 Qua một số chỉ tiêu trên ta thấy đơn vị đang phát triển theo một xu hướng khả quan. Doanh thu của năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 là 119.740.824 thu nhập bình quân của CNV năm 2006 tăng hơn 375.867đ. Trong năm qua doanh nghiệp đã chuẩn bị cho mình 1 hành trang vững chắc để có những bước phát triển vững vàng trong hiện tại và tương lai. Ngành nghề và qui mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng, địa bàn hoạt động kinh doanh cũng đang được mở rộng dần, sản lượng của năm sau cao hơn năm trước. Hy vọng trong thời gian tới công ty có những bước phát triển mạnh mẽ hơn. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty, để thuận tiện cho việc hạch toán thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất sắp xếp thành từng phòng ban: - Ban Giám đốc có 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc. + Giám đốc: là người đứng đầu công ty, có chức năng giám đốc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với nhiệm vụ quản lý, điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. + Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách về các vấn đề kỹ thuật của công ty + Phó Giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách về các vấn đề hoạt động kinh doanh của công ty. - Ban Quản lý dự án: Có nhiệm vụ đọc thông tin, lấy thông tin trên mạng để làm dự án đấu thầu, lên kế hoạch, thiết kế thi công. - Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ giám đốc về tài chính, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ. Ghi chép phản ánh và đánh giá tìh hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp giải quyết giao dịch với ngân hàng kho bạc và với đơn vị có liên quan lập kế hoạch chỉ tiêu tài chính hàng năm, hàng quý, tháng đảm bảo hoạt động tài chính phục vụ cho công ty tham gia xây dựng các định mức kinh doanh trong kỹ thuật, tổ chức kiểm tra thực hiện các dự án, các công trình để tiết kiệm chi phí. Phân tích hoạt động kt chung của toàn công ty, trực tiếp hạch toán giá thành từng công trình. Giúp lãnh đạo nắm chắc thông tin để điều hành và quản lý công ty. - Phòng kỹ thuật: Trực tiếp lập kế hoạch sửa chữa chỉ đạo mọi hoạt động kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến khoa học kỹ thuật của công ty. - Phòng tổ chức: Có trách nhiệm nghiên cứu soạn thảo các văn bản, nội quy, quy chế nhân sự trong toàn công ty, trực tiếp làm thủ tục tiếp nhận lao động, điều động lao động cân đối nhu cầu lao động phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty, theo dõi hoạt động bảo hộ lao động, tình hình an ninh trật tự trong công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Ban Giám đốc Phó GĐ kỹ thuật Phó GĐ kinh doanh Ban Qlý dự án Phòng kế toán Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo 3. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán - Nguyên tắc tổ chức kế toán trong công ty: Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu đã thực hiện tốt được vai trò của mình trong công tác quản lý, tổ chức công tác kế toán của công ty đã tuân thủ theo nguyên tắc: + Tổ chức kế toán tuân thủ theo những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán nhà nước, luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước. + Tổ chức công tác kế toán tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán, chế độ chính sách, chế độ thể lệ về tài chính kế toán do Nhà nước ban hành. + Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của công ty. + Tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của đội ngũ kế toán, cán bộ quản lý trong công ty. + Tổ chức công tác kế toán đảm bảo chi tiết và hiệu quả. - Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty, giúp cho lãnh đạo có căn cứ tin cậy để đánh giá, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh đề ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất. Vì vậy nhiệm vụ chính của kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính của bộ máy kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính cho người quản lý. - Phòng kế toán của công ty gồm: + Kế toán trưởng là người chỉ đạo chung công tác hạch toán của phòng kế toán, chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng biệt và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật và mọi số liệu và thông tin cho phòng kế toán cung cấp. + Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành cung cấp, đến cuối kỳ lập báo cáo quyết toán. + Kế toán thanh toán: Căn cứ vào chứng từ thanh toán hoá đơn của bên bán, phiếu tạm ứng để lập lịch thu chi và thanh toán các khoản công nợ với khách hàng bằng tiền mặt. Theo dõi số hiện có và sự biến động của các khoản tiền vay (vay Ngân hàng, vay các đối tượng khác). + Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho các hạng mục công trình, hợp đồng. + Kế toán TSCĐ kiêm vật tư, kế toán doanh thu, theo dõi TSCĐ hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ, theo dõi tình hình xuất - nhập – tồn vật tư, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, theo dõi các khoản công nợ đối với người mua. + Kế toán quỹ tiền lương: Hàng kỳ tập hợp bản chấm công, phiếu nghiệm thu công trình hoàn thành của các đội sửa chữa và các phòng ban để làm căn cứ tính lương. Căn cứ vào phiếu thu – chi tiền mặt để nhận và cấp phát tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán giá thành Kế toán TSCĐ kiêm vật tư, kế toán doanh thu Kế toán quỹ tiền lương Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ thông tin 3.2. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu là một công ty có quy mô vừa, tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán. Tại các đội sửa chữa không bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ có nhân viên làm nhiệm vụ thu nhập, lưu trữ chứng từ ban đầu và gửi về phòng kế toán để thực hiện hạch toán với mô hình kế toán tập trung, công ty đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nhiệm vụ và đảm bảo sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình kế toán này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hoá công việc đối với các kế toán viên. - Hình thức sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán với hình thức chứng từ ghi sổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu.docx
Tài liệu liên quan