Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần SaraJP

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 .NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 3

1.1.1.Giới thiệu chung về tập đoàn Sara . 3

1.1.2.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SaraJP . 3

1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 5

1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm . 5

1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm . 7

1.2.3. Tổ chức sản xuất của công ty. 10

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 15

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 19

1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. 21

1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty . 21

1.5.2.Hệ thống chứng từ kế toán . 22

1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán . 23

1.5.4. Hệ thống sổ kế toán . 23

1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán 26

CHƯƠNG 2 .THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 28

2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 28

2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 28

 

2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 30

2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty . 31

2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 31

2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 40

2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung . 47

2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất . 57

2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP . 59

2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 59

2.3.2. Tính giá thành sản phẩm 59

CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 65

3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . 65

3.1.1 Những ưu điểm 65

3.1.2Những tồn tại . 69

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 71

KẾT LUẬN 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần SaraJP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh, các thông tin trọng yếu được giải trình để người đọc hiểu đúng thực trạng tài chính của công ty. Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DN) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B 02 – DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 – DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DN CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất, với một loại sản phẩm là sản xuất cửa nhựa theo đơn đặt hàng của khách hàng, vì vậy mà chi phí sản xuất chỉ phát sinh khi có đơn đặt hàng của khách hàng. Do đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng, còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Khi có đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán phản ánh những chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng đó: Các chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp thì phản ánh trực tiếp đối với từng đơn đặt hàng, còn các chi phí như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì phản ánh chung cho các đơn đặt hàng, khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tiến hành phân bổ các chi phí này cho các đơn đặt hàng theo doanh thu tiêu thụ của các đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán đã phân bổ các chi phí cho đơn đặt hàng đó, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, sau đó kết chuyển sang TK 155, để tiến hành xác định giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng. Trong tháng 12 năm 2008 công ty có 3 đơn đặt hàng sản xuất cửa nhựa. Số lượng và kiểu cách của sản phẩm đặt hàng theo hợp đồng kinh tế của công ty như sau: Biểu 2.1. Bảng tóm tắt các hợp đồng kinh tế tháng 12/2008. Đơn vị tính: đồng S TT Tên đơn đặt hàng Tên sản phẩm Đvị tính Số lượng Giá bán / 1 sản phẩm Doanh thu 1 Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara 1. Cửa đi mở quay ngoài 2. Cửa sổ mở mở quay ngoài Bộ Bộ 10 20 1.570.000 920.000 15.700.000 18.400.000 Tổng 34.100.000 2 Đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang 1. Cửa đi trượt 2. Cửa sổ mở quay ngoài Bộ Bộ 50 65 1.270.000 920.000 63.500.000 59.800.000 Tổng 123.300.000 3 Đơn đặt hàng Chị Nga: Kim Mã- Hà Nội Cửa sổ mở quay ngoài Bộ 14 920.000 12.880.000 Tổng 12.880.000 Tổng cộng 170.280.000 Khi đó tại Công ty Cổ phần sarajp đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng của khách hàng, đó là đơn đặt hàng của Công ty viễn thông sara, đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang và đơn đặt hàng của Chị Nga. 2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do có sự khác nhau có bản giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp kế toán chi phí là phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng trong công tác kế toán của Công ty Cổ phần sarajp chính là việc kế toán mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng đó, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng. Công ty cổ phần SaraJP kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty Cổ phần SaraJP là đơn vị sản xuất mà sản phẩm được sản xuất theo các đơn đặt hàng và được thực hiện theo một quy trình công nghệ khép kín tại các phân xưởng sản xuất. Sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, chỉ sản xuất một mặt hàng duy nhất là cửa nhựa, chu kỳ sản xuất ngắn, nên phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp giản đơn. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm được hoàn thành. ZSP = DDK + C Trong đó: ZSP: Giá thành sản phẩm DDK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. C: Tổng chi phí phát sinh trong tháng cho sản phẩm hoàn thành. Theo Biểu 2.1. Bảng tóm tắt về các đơn đặt hàng của khách hàng trong tháng 12 năm 2008 trên thì phương pháp kế toán tại công ty Cổ phần sarajp sẽ theo từng đơn đặt hàng: Sau khi kế toán chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara, đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang, đơn đặt hàng của Chị Nga, thì kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng đơn đặt hàng, từ đó làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm từng loại cửa của từng đơn đặt hàng. Trong tháng 12 năm 2008 Công ty Cổ phần sarajp có 3 đơn đặt hàng của khách hàng: Đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara, đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang, và đơn đặt hàng của Chị Nga – Kim Mã. Nhưng trong giới hạn chuyên đề của mình em chỉ nêu lên thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara. 2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, cụ thể cho sản phẩm. Nguyên vật liệu chính để phục vụ cho sản xuất của công ty là thanh Profile, kính, nguyên vật liệu phụ như: keo, ốc, vít.... Sản phẩm của công ty là sản xuất cửa nhựa với các nguyên vật liệu được nhập khẩu từ hãng REHAU của Đức, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm, là yếu tố chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. Để quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu, khi mua công ty đã tính toán chi tiết lượng nguyên vật liệu cần dùng. Kế hoạch mua hàng được lập dựa trên dự kiến sản xuất, bán hàng, tồn kho nguyên vật liệu tại thời điểm lập, tình hình thị trường, mức tồn kho tối thiểu và các dữ liệu phân tích khác để tranhs dư thừa ứa đọng hay thiếu nguyên vật liệu làm gián đoạn quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu của công ty từ các nhà cung cấp nước ngoài, nên giá thực tế mua về bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu, chi phí thu mua, chi phí bốc dỡ(nếu có), thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu. Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Chứng từ sử dụng. Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng TK621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Sổ sách sử dụng. Sổ chi tiết TK621, sổ nhật ký chung và các phiếu kế toán. Trình tự hạch toán. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kinh doanh lập. Thủ kho sẽ kiểm tra xem nguyên vật liệu có đủ để sản xuất theo kế hoạch hay không. Sau khi thủ kho đã kiểm tra, nếu nguyên vật liệu chưa đủ để đáp ứng, thủ kho sẽ báo cáo cho phòng vật tư. Từ đó phòng vật tư sẽ viết phiếu đề nghị nhập vật tư, phiếu này phải có chữ ký của giám đốc nhà máy. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu thiếu nguyên vật liệu, phòng vật tư cũng có thể viết phiếu đề nghị nhập vật tư. Mỗi lần nhập kho, sẽ có Phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ số lượng cũng như giá trị nguyên vật liệu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3liên: 1 liên giao cho thủ kho, một liên giao cho nhà máy, 1 liên lưu tại phòng kế toán. Biểu 2.2. Phiếu nhập kho. Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 01 - VT PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01/12/2008 Số: PN029 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Hùng Cường Nhập tại kho Bắc Ninh Nợ TK:152 Có TK:112 Đơn vị tính: đồng STT Tên vật tư Mă số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền C. từ T. nhập 1 Profile cánh cửa đi mở quay ngoài SF78 Thanh 100 100 219.240 21.924.000 2 Đố cố định mở quay ngoài SE76 Thanh 400 400 210.735 84.294.000 3 Vít Inox VTF04 Hộp 77 77 32.000 2.462.000 Tổng 108.682.000 Người lập (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) Ngày 01 tháng 12 năm 2008 Nguồn: phòng kế toán Khi có đủ nguyên vật liệu để sản xuất cho đơn đặt hàng thì sẽ viết phiếu xuất kho để xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho thủ kho, một liên giao cho nhà máy, 1 liên lưu tại phòng kế toán. Khi có các đơn đặt hàng của khách hàng phòng kỹ thuật sẽ bóc tách những loại vật tư cần thiết để sản xuất đơn đặt hàng đó. Sau đó chuyển sang phòng vật tư, nếu có đủ những vật tư cần thiết để sản xuất đơn đặt hàng thì sẽ tiến hành xuất kho vật tư để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng theo phiếu xuất kho. Biểu 2.3. Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 02- VT PHIẾU XUẤT KHO Ngày 03 tháng12 năm 2008 PX001 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Hữu Trọng Nợ TK 621 Địa chỉ: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow- Bắc Ninh CóTK 152 Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm công trình viễn thông Sara Đơn vị tính: đồng STT Tên vật tư Mã số Đơn vị Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Y.cầu T.xuất 1 Profile cánh cửa đi mở quay ngoài SF78 Thanh 20 20 219.240 4.384.800 2 Đố cố định cửa sổ mở quay ngoài SE76 Thanh 30 30 210.735 6.322.050 3 Thép gia cường ST12 Thanh 30 30 158.230 4.746.900 4 Vit Inox VTF04 Hộp 3 3 32.000 96.000 Tổng 15.549.750 Ngày 03 tháng 12 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) Nguồn: Phòng kế toán Từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho và kế toán vật tư sẽ nhập dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Vào cuối mỗi tháng kế toán tiến hành lên bảng kê nhập nguyên vật liệu và bảng kê xuất nguyên vật liệu. Biểu 2.4. Bảng kê nhập NVL Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP BẢNG KÊ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU Tài khoản 152 Tháng 12 năm 2008. Đơn vị tính: đồng STT Chứng từ Tên vật tư SL ĐG Thành Tiền Ngày SH 1 01/12 PN029 Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài 100 219.240 21.924.000 2 01/12 PN029 Đố cố định mở quay ngoài 400 210.735 84.294.000 3 01/12 PN029 Vit Inox (hộp) 77 32.000 2.464.000 4 05/12 PN030 Đố cố định mở trượt 100 156.870 15.687.000 5 05/12 PN030 Lõi thép đố 96 109.864 10.546.944 6 05/12 PN030 Nẹp kính đơn 5mm 150 54.810 8.221.500 7 05/12 PN030 Nẹp trang trí 100 20.000 2.000.000 ........... 18 25/12 PN032 Thanh đố 60x72 50 233.244 11.662.200 19 25/12 PN32 Thanh nhựa làm khung cửa sổ mở quay ngoài 99 190.970 18.906.040 20 25/12 PN32 Thanh ray trượt nhôm 200 40.000 8.000.000 Tổng 198.260.236 Hà nội, ngày31 tháng 12 năm2008 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 2.5. Bảng kê xuất NVL Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Tài khoản 152 Tháng 12 năm 2008 STT Chứng từ Tên vật tư SL ĐG Thành Tiền Ngày SH Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara 1 03/12 PX001 Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài 20 219.240 4.384.800 2 03/12 PX001 Đố cố định mở quay ngoài 30 210.735 6.322.050 3 03/12 PX001 Thép gia cường 30 158.230 4.746.900 4 03/12 PX001 Vít Inox 3 32.000 96.000 5 06/12 PX002 Nẹp kính đơn 5mm 10 54.810 540.810 6 06/12 PX002 Nẹp trang trí 10 20.000 200.000 7 06/12 PX002 Kính hộp 5-9-5 15 56.131 841.966 Tổng 17.132.526 Đơn đặt hàng Phạm Châu Giang 1 06/12 PX001 Thanh ray trượt nhôm 20 40,000 800,000 2 06/12 PX001 Thanh Profile YG60 20 88,500 1.770.000 3 06/12 PX001 Vít Inox 5 32.000 160.000 ........ Tổng 53.213.000 Đơn đặt hàng Chị Nga – Kim Mã – Hà Nội Tổng 9.130.019 Tổng cộng 79.475.545 Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưỏng (Ký, họ tên) Biểu 2.6. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2008 Kho Bắc Ninh Đơn vị tính: đồng Mã VT Tên vật tư ĐV tính Tồn đầu Dư đầu SL nhập Tiền nhập SL xuất Tiền xuất Tồn cuối Dư cuối SF78 Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài Thanh 0 0 100 21.924.000 95 20.827.800 5 1.096.200 SE76 Đố cố định mở quay ngoài Thanh 0 0 400 84.294.000 109 22.970.115 291 61.323.885 ST12 Thép gia cường Thanh 0 0 77 2.464.000 45 1.440.000 32 1.024.000 ........ Tổng 198.260.236 79.475.545 119.784.691 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ kho (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Nguồn: Phòng kế toán Biểu 2.7. Sổ chi tiết tài khoản 621 Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: S36-DN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2008 TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ PX001 03/12 Xuất profile cánh cửa sổ mở quay ngoài 1521 4.384.800 PX001 03/12 Đố cố định mở quay ngoài 1522 6.322.050 PX001 03/12 Thép gia cường 1521 4.746.900 PX001 03/12 Vít Inox 1522 96.000 PX002 06/12 Nẹp kính đơn 5mm 1522 540.810 PX002 06/12 Nẹp trang trí 1522 200.000 PX002 06/12 Kính hộp 5-9-5 1521 841.966 Kết chuyển chi phí NVLTT --> Chi phí SXKD dở dang 17.132.526 Tổng phát sinh 17.132.526 17.132.526 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) Sau khi kế lập sổ chi tiết cho TK621 cho từng đơn đặt hàng, cuối tháng kế toán tiến hành lập sổ tổng hợp cho TK 621. Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản 621 Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2008 Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị tính: đồng TKĐƯ Tên tài khoản đối ứng Số phát sinh Nợ Có Số dư đầu kỳ 152 Nguyên vật liệu 79.475.545 154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình viễn thông Sara 17.132.526 154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình Phạm Châu Giang 53.213.000 154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình C Nga – Hoà mã – Hà Nội 9.130.019 Tổng phát sinh 79.475.545 79.475.545 Số dư cuối kỳ 0 0 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện dịch vụ như tiền lương chính, các khoản phụ cấp có tính chất lương như: phụ cấp điện thoại, phụ cấp chức vụ…, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích nâng cao năng suất lao động, phát huy tối đa tinh thần làm việc của công nhân. Để thực hiện được mục tiêu này, cùng với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tính lương theo thời gian làm việc đối với công nhân sản xuất trực tiếp, có thưởng, có phạt. Cách tính lương này đảm bảo công bằng, phản ánh đúng sức lao động, đồng thời cũng là động lực giúp công nhân nâng cao năng suất lao động. Công ty quy định chế độ trả lương gắn với kết quả lao động cuối cùng của người lao động. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thì công ty sẽ trả lương cao và ngược lại. Việc xác định mức lương theo vị trí công việc được gắn với độ phức tạp của công việc, điều kiện lao động, sự biến động giá cả trên thị trường, các quy định của nhà nước về tiền công, tiền lương và tính hình tài chính của công ty… Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần SaraJP bao gồm: Lương chính, lương làm thêm giờ, lương điều động đi công trường, tiền ăn ca, tiền phụ cấp điện thoại, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế Hàng tháng công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ: Tạm ứng vào ngày 20 hàng tháng, thanh toán vào ngày 5 hàng tháng. Kỳ tạm ứng sẽ được tạm ứng 1 / 2 tiền lương tháng tính theo lương cơ bản. Kỳ thanh toán sẽ thanh toán tất cả các khoản được lĩnh và phải trừ các khoản khác phát sinh trong tháng. Tuỳ thuộc vào vị trí công việc đảm nhận, mức độ hoàn thành công việc, sự phù hợp của bằng cấp so với yêu cầu công việc, kinh nghiệm làm việc mà mỗi người sẽ được công ty thoả thuận với một mức lương goi là lương cơ bản. Đơn vị tính lương theo thời gian tại công ty hiện nay là lương ngày. Mức lương tháng Mức lương tháng Số ngày làm việc theo chế độ ( 26 ngày ) Mức lương ngày = Chứng từ sử dụng. Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ, đi công trường Bảng thanh toán tiền lương. Tài khoản sử dụng. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản này được chi tiết cho từng phân xưởng: TK6221: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng cắt TK6222: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng ghép TK6223: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng làm sạch Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK622, sổ tổng hợp TK622 Trình tự hạch toán. Hàng ngày, các quản lý phân xưởng sẽ theo dõi, chấm công cho công nhân sản xuất tại phân xưởng của mình trên bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, chấm công cho công nhân đi công trường. Cuối tháng, các bảng chấm công này sẽ chuyển lên cho phòng kế toán tiền lương để làm căn cứ lập bảng tính lương cho từng phân xưởng sản xuất, sau đó lập bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng. Biểu 2.9. Bảng chấm công tháng 12 năm 2008. Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 01a - LĐTL BẢNG CHẤM CÔNG. Tháng 12 năm 2008 Phân xưởng cắt S TT Họ và tên C.vụ 1 2 3 4 … 31 Tổng Ký tên 1 Bùi Đức Tâm QĐPX x x x x x 27 2 Nguyễn V Ngọc CN x x x 18 3 Nguyễn A Tuấn CN x x x x 19 … Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người chấm công (Ký, họ tên) Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) Biểu 2.10. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP. Mẫu số: 01b - LĐTL BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ. Tháng 12 năm 2008. Phân xưởng cắt Đơn vị:đồng STT Ngày Họ và tên Số giờ S. tiền G.chú Ký nhận 1 14/12 Bùi Đức Tâm 4 240.000 2 Nguyễn A Tuấn 4 200.000 3 Nguyễn Thị Minh 2 100.000 Tổng 640.000 Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập (ký, họ tên) Kế toán (ký, họ tên) Giám đốc nhà máy (ký, họ tên) Nguồn: Phòng kế toán Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền cho nhân viên đi công trường. Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP. BẢNG THANH TOÁN TIỀN CHO NHÂN VIÊN ĐI CÔNG TRƯỜNG Tháng 12 năm 2008 Phân xưởng cắt Đơn vị:đồng STT Họ và tên Ngày Tổng Số tiền Ghi chú Ký nhận 2 4 1 Nguyễn Anh Tuấn 1 1 … 3 165.000 2 Nguyễn Thanh Toàn 1 2 … 3 165.000 … Tổng 18 990.000 Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập (ký, họ tên) Kế toán (ký, họ tên) Giám đốc nhà máy (ký, họ tên) Nguồn: Phòng kế toán Cuối mỗi tháng quản đốc các phân xưởng nộp lên phòng kế toán các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền phải trả cho công nhân làm thêm giờ,bảng thanh toán tiền lương phải trả cho công nhân đi công trường, bảng trích BHXH, BHYT, kế toán sẽ tính sẽ lập bảng tính và thanh toán tiền lương cho công nhân của từng phân xưởng, sau đó vào chi phí rồi lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Các số liệu sau khi tính toán phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ có liên quan như: Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6221, sổ tổng hợp TK 622. Sau khi đã tính toán xong lương phải trả cho từng phân xưởng sản xuất, kế toán tiền lương chuyển bảng thanh toán tiền lương lên cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt. Khi đã có sự phê chuẩn của ban giám đốc công ty, bảng thanh toán tiền lương này sẽ được chuyển cho thủ quỹ để viết phiếu chi và thanh toán tiền lương cho nhân viên. Cuối cùng, bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp tiền lương sẽ chuyển cho kế toán chi phí và tính giá thành để làm căn cứ lập bảng tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng. Biểu 2.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG( BHXH, BHYT) Tháng 12 năm 2008 TK Chỉ tiêu TK334 TK3383 (15%) TK3384 (2%) Tổng 622 Chi phí NCTT 33.906.058 5.085.909 687.121 39.670.088 PX cắt PX ghép PX làm sạch 15.320.000 10.581.018 8.005.040 2.298.000 1.587.153 1.200.756 306.400 211.620 160.101 17.924.400 12.379.791 9.365.897 627 Chi phí SX chung 5.097.473 764.621 101.950 5.964.043 642 Chi phí QLDN 48.619.000 7.292.850 972.380 56.884.230 Tổng 87.622.531 13.143.380 1.752.451 102.518.362 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 6221 Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu số: S36-DN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2008 TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp Phân xưởng cắt Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 Dư đầu kỳ 31/12 PK25 Tính lương tháng 12 vào chi phí 334 15.320.000 31/12 PK30 Tính BHXH vào chi phí tháng 12 3383 2.298.000 31/12 PK30 Tính BHYT vào chi phí tháng 12 3384 306.400 31/12 Kết chuyển CP nhân công trực tiếp PX cắt TK 6221à TK 1541 1541 17.924.400 Tổng phát sinh trong tháng 17.924.400 17.924.400 Dư cuối kỳ Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng phân xưởng, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm và lên sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành, từ bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp này, kế toán tiền hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu của các đơn đặt hàng đó. Biểu 2.14. Sổ tổng hợp tài khoản 622 Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2008 TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị: đồng TKĐƯ Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có Dư đầu kỳ 334 Phải trả người lao động 33.906.058 3383 Bảo hiểm xã hội 5.085.909 3384 Bảo hiểm y tế 678.121 154 Kết chuyển TK 622 à TK 154 39.670.080 Tổng phát sinh 39.670.088 39.670.088 Dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Nguồn: Phòng kế toán 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung gồm 3 loại chính: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp và chi phí khác. Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần SaraJP gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Các khoản chi phí này được tập hợp theo thời điểm phát sinh, và được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu tiêu thụ của các đơn đặt hàng. Tài khoản sử dụng. TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”. Sổ sách sử dụng. Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 627 Quy trình hạch toán. Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí nhân viên phân xưởng là các chi phí bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp cho BHXH, BHYT… Tiền lương của nhân viên phân xưởng cũng như quản đốc phân xưởng, hay giám đốc nhà máy đều được tính theo lương thời gian, dựa vào số ngày công lao động thực tế mà họ đã làm việc. Dựa vào quỹ lương trích cho nhân viên phân xưởng và tổng quỹ lương được trích vào giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương. Các khoản BHXH, BHYT được tính tương tự như với chi phí nhân công trực tiếp, từ đó vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 627. Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6271 Đơn vị: Công ty Cổ phẩn SaraJP Mấu số: S36-DN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2008 TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 Dư đầu kỳ 31/12 PK25 Tính lương tháng 12 vào chi phí 334 5.097.473 31/12 PK30 Tính BHXH vào chi phí tháng 12 3383 764.621 31/12 PK30 Tính BHYT vào chi phí tháng 12 3384 101.950 Kết chuyển CP nhân viên phân xưởng TK 6271à TK 1541 1541 5.964.043 Tổng phát sinh trong tháng 5.964.043 5.964.043 Dư cuối kỳ Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đối với chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu là các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc, văn phòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần SaraJP.DOC
Tài liệu liên quan