Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .3

CHƯƠNG I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp .4

1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .4

1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4

1.1.2 Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .7

1.1.2.1 Chi phí sản phẩm xây lắp .7

1.1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp .8

1.1.3 Yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9

1.1.4 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . .9

1.1.4.1 Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp .9

1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10

1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 11

1.2.1 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất .11

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất 11

1.2.1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .13

1.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .14

1.2.1.4 kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15

1.2.1.5 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 17

1.2.1.6 kế toán tập hợp chi phí máy thi công .19

1.2.1.7 kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .23

1.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .25

1.2.2.1 phân loại giá thành .25

1.2.2.2 Đối tượng tính giá thành .26

1.2.2.3 Các phương pháp tính giá thành .27

1.2.2.4 các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang .29

1.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .30

1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .31

1.2.4 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán máy .32

CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam .33

2.1 Đặc điểm chung về Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .33

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty .37

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam 39

2.1.4 Đặc điển chung về công tác kế toán .42

2.1.4.1 Đặc điểm về bộ máy kế toán .42

2.1.4.2 Đặc điểm về hình thức kế toán và phần mềm kế toán tại Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam .44

2.1.4.3 Các chính sách và phương pháp kế toán cơ bản của Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam 47

2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam .49

2.2.1 Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xâ dựng việt nam .49

2.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam . .49

2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam .51

2.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam .51

2.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam .51

2.2.1.4.1 Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .52

2.2.1.4.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp .62

2.2.1.4.3 Kế toán Chi phí máy thi công .68

2.2.1.4.4 Kế toán Chi phí sản xuất chung .75

2.2.2 Thực trạng tính giá thành và kỳ tính giá thành của Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam .88

CHƯƠNG III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam . .90

3.1 Những nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam .91

3.1.1 Những ưu điểm .91

3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế .94

3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 96

3.2.1 Những yêu cầu phải hoàn thiện .96

3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện .97

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

doc109 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5033 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đắp đất đá, san lấp mặt bằng, phát triển hạ tầng; Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các loại vật tư máy móc, thiết bị, hóa chất phục vụ nông nghiệp (trừ hóa chất nhà nước cấm) và chế biến nông sản; kinh doanh lương thực, thực phẩm và nông lâm sản; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, gương, kính, ván nhân tạo; cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc, kho bãi, nhà xưởng; kinh doanh khách sạn và dịch vụ lữ hành (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar); Đầu tư, xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, côngnghiệp, dân dụng, giao thông, cơ sở hạ tầng nông thôn; Kinh doanh bất động sản;Khai thác khoáng sản, tài nguyên; khai thác vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi) bao gồm cả khảo sát thăm dò và chế biến (trừ các loại khoáng sản Nhà nước cấm); Khoan phụt vữa xi măng, gia cố, chống thấm và xử lý nền móng công trình xây dựng; chống thấm nền và thân đê, thân đập công trình thủy lợi, thủy điện; Chế tạo và lắp đặt thiết bị và phụ tùng công trình thủy lợi, thủy điện; chế tạo, sửa chữa và lắp đặt công trình nhà máy chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp, chế tạo và lắp đặt công trình khung nhà kết cấu thép; Đầu tư kinh doanh nhà máy thủy điện, khu đô thị, hạ tầng, khu công nghiệp, khu nhà cao tầng Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu điện và kim khí khác; kinh doanh thiết bị và phụ tùng máy xây dựng 2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam khi nhận khoán sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khi tham gia đấu thầu có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định tương xứng với kết quả thực hiện được. Để thực hiện được cơ chế khoán, công ty cần phải chủ động lập phương án kinh doanh và có nghĩa vụ thực hiện phương án kinh doanh đó trong quá trình kinh doanh. Xây dựng một phương án kinh doanh theo cơ chế khoán phải đảm bảo thực hiện được các nội dung sau: Khối lượng Lãi ngân hàng và thủ tục phí Chi phí bảo quản, giao nhận và mua bán hàng Thuế nhập khẩu, thuế doanh thu Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí và lãi định mức nộp cho công ty Giá vốn bán hàng nhập khẩu Lỗ, lãi Ta có thể khái quát quy trình công nghệ trong công ty như sau sơ đồ 2.2: Mô hình hóa quy trình sản xuất- kinh doanh tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam Chủ đầu tư mời thầu Nhận hồ sơ Thắng thầu Tham gia đấu thầu Lập dự án thi công và lập dự toán Chuẩn bị nguồn nhân lực, NVL, vốn Tiền hành xây dựng Nghiệm thu, bàn giao, xác lập kết quả 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng. Xuất phát từ đặc điểm đó, bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Mô hình tổ chức của Công ty được khái quát như sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Phòng hành chính nhân sự Phòng kế hoạch - dự án Phòng Tài chính kế toán Phòng thiết kế Phòng kỹ thuật thi công Đội thi công cơ giới Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 3 Đội xây dựng số 4 Đội xây dựng số 5 Hội đồng quản trị: Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu Công ty, lãnh đạo Công ty thông qua các nghị quyết, quyết định tại các cuộc họp của hội đồng và giám sát việc thực hiện các quyết định, nghị quyết đó. Ban giám đốc: Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo điều lệ Công ty và pháp luật của nhà nước. Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm về kỹ thuật và kinh doanh. Các phó giám đốc hỗ trợ cho giám đốc trong quản lý và điều hành công việc hàng ngày của Công ty. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Phòng hành chính nhân sự: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, phòng có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về công tác tổ chức cán bộ, quản lý lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải điều động nhân lực sao cho phù hợp - có phương án quy hoạch, điều động, đề bạt cán bộ có khả năng, trình độ chuyên môn vào những việc mà họ phát huy được. Có chiến lược quy hoạch cán bộ nguồn, lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, nâng cao tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ lý luận. Quản lý lao động, theo dõi hợp đồng lao động. Phòng kế hoạch - Dự án: Phòng kế hoạch dự án chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc về công tác kế hoạch, lập dự toán khảo sát thiết kế, vật tư thiết bị. Nắm bắt thông tin tìm kiếm việc làm, lập kế hoạch theo dõi các công trình (đầu vào). Phòng kế hoạch dự án lập các kế hoạch theo tiến độ công trình từ ngày khởi công đến khi hoàn thành, lập các hồ sơ tham gia đấu thầu…Báo cáo tiến độ các công việc. Phòng Tài chính kế toán: Phòng Tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính. Tổ chức và quản lý nguồn tài chính, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động, thu nhập, tổng hợp số liệu và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng thiết kế: Có chức năng nhiệm vụ thiết kế các công trình Công ty trúng thầu hoặc chỉ định thầu theo đề cương kĩ thuật được duyệt. Đề xuất những giải pháp kỹ thuật tiên tiến nhất vào trong lĩnh vực thiết kế các công trình xây dựng cả về dân dụng và công trình khác Phòng kỹ thuật thi công: Phòng kỹ thuật thi công các công trình đã được phê duyệt trúng thầu. Thực hiện các công việc cụ thể này là các đội xây dựng, đội thi công cơ giới. Các phòng ban trong Công ty có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ, tạo điều kiện cho Công ty phát triển vững mạnh. 2.1.4 Đăc điểm chung về công tác kế toán 2.1.4.1 Đặc điểm về bộ máy kế toán Để thích ứng với hoạt động kinh doanh của Công ty bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam Kế toán trưởng Kế toán Tài sản cố định Kế toán doanh thu Kế toán tổng hợp Kế toán các khoản tiền và công nợ Kế toán lương, chi phí, giá thành Nhân viên hạch toán ban đầu, báo sổ từ đơn vị trực thuộc Báo sổ Bộ máy kế toán của Công ty theo kiểu mô hình kế toán tập trung. Đơn vị kế toán chỉ mở một loại sổ kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán trong mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Các đơn vị trực thuộc không được mở sổ kế toán riêng. Việc lập báo cáo tài chính được lập ở phòng trung tâm. Do Công ty hoạt động quản lý theo một cấp, có trình độ xử lý thông tin nhanh chóng nên việc áp dụng mô hình kế toán tập trung là phù hợp + Kế toán trưởng: là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị do mình phụ trách. Với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Kế toán trưởng có quyền phổ biến chủ trương, chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn, kí duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối việc ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác nhau trong bộ máy quản lý. + Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ việc tính và trích khấu hao TSCĐ. + Kế toán doanh thu: Theo dõi tình hình doanh thu của Công ty. Doanh thu của các công trình, ghi nhận doanh thu theo tiến độ. + Kế toán lương, chi phí và giá thành: Theo dõi tình hình lương và các khoản trích theo lương cho công nhân toàn thể Công ty theo đúng quy định hiện hành. Theo dõi các khoản chi phí để tính giá thành sản phẩm. + Kế toán công nợ: Theo dõi vốn bằng tiền của Công ty, tình hình tăng giảm, tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ của quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi việc thanh toán các khoản vay, nợ, công nợ, thực hiện việc giao dịch với khách hàng. + Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính. Tại Công ty kế toán tổng hợp kiêm luôn thủ quỹ quản lý tiền mặt. Bộ máy kế toán thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán trong đơn vị. Các nhân viên kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động của các phần hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn để từ đó tạo thành mối quan hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Do có sự phân công lao động, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất lao động khác nhau của khối lượng công tác khác nhau nên bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả. Phòng Tài chính kế toán có quan hệ giao dịch với ngân hàng và các Công ty tài chính. Lập các kế hoạch tài chính và đưa ra các đề xuất cho lãnh đạo Công ty kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, quản lý công tác tài chính chặt chẽ. 2.1.4.2 Đặc điểm về hình thức kế toán và phần mềm kế toán tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam Công ty vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC của bộ trưởng bộ tài chính. Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam áp dụng hình thức ghi sổ bằng kế toán máy. Hình thức ghi sổ là hình thức chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế toán sử dụng là phần mềm ANA. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản Nợ, tài khoản Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán máy, thông tin được tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết. Hệ thống sổ kế toán của công ty gồm: chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản,… Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trên máy vi tính có thể khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam Chứng từ gốc về CPSX và các bảng phân bổ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết 621,622,623,627,154 Sổ cái TK 621,622,623,627,154,632 Báo cáo Ghi chú Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Nhập số liệu vào máy tính Phần mềm kế toán Sổ tổng hợp CPSX và thẻ tính giá thành Bảng cân đối số phát sinh Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ nhập vào phần mềm kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán ANA 4.0 được viết theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006. Nhờ áp dụng máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán đã giúp cho công tác kế toán trở nên nhanh nhạy hơn, giúp cho quá trình lập bảng biểu và xử lý thông tin kinh tế nhanh nhạy và hiệu quả hơn. Giao diện phần mềm kế toán ANA 4.0 là: Đây là phần mềm kế toán được thiết kế phù hợp với công ty, với đầy đủ các phân hệ: phiếu xuất, phiếu nhập, tài sản cố định, giá thành…Trong phòng kế toán, mỗi người đều được trang bị máy vi tính có ứng dụng phần mềm để thực hiện nhiệm vụ của mình ứng với từng phân hệ. Hàng ngày nhân viên kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo loại chứng từ, theo số chứng từ, theo ngày, tháng, năm phát sinh rồi từng phân hệ tiến hành nhập số liệu. Cuối kỳ, sau khi các nghiệp vụ phát sinh đã được phản ánh đầy đủ, kế toán tổng hợp tiến hành các bút toán phân bổ, kết chuyển, tính giá thành sản phẩm, cuối mỗi quý tiến hành khóa sổ, in báo cáo và sổ kế toán. Việc mã hóa các tài khoản được thực hiện cùng với việc cài đặt hệ thống khi mới bắt đầu làm việc với chương trình phần mềm, và trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nếu có sự thay đổi thì thêm, bớt hay sửa các khoản chi tiết phù hợp với tình hình sản xuất thực tế và thuận tiện cho công tác kế toán Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và sắp xếp theo loại, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng được thiết kế in sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập sẽ tự động được ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan theo đúng quy trình ghi sổ chứng từ ghi sổ. Cuối tháng ( hoặc thời điểm nào cần thiết) kế toán thực hiện các thao tác khoa sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với các sổ chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo những thông tin đã nhập trong kỳ. Mặt khác, có thể đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính trước hoặc sau khi in ra giấy. 2.1.4.3 Các chính sách và phương pháp kế toán cơ bản của công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính là theo nguyên tắc giá gốc.Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy tính. Hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. Niên độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn là năm dương lịch tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. Về tài sản cố định: Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên giá gồm giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ. Doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Doanh thu xây lắp được xác định theo giá trị khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận bằng nghiệm thu, quyết toán, đã phát hành hoá đơn GTGT. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Giá vốn xây lắp được ghi nhận theo chi phí thực tế phát sinh theo từng công trình phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ. * Các chính sách kế toán quan trọng: - Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng tiền khác ngoài đồng Việt Nam (VNĐ) được chuyển đổi thành VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thực tế phát sinh nghiệp vụ đó. Số dư các tài sản bằng tiền, tương đương tiền và công nợ có gốc ngoại tệ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước công bố tại ngày kết thúc năm tài chính. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh được ghi nhận vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong năm. - Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc bao gồm giá mua trên hóa đơn và các chi phí liên quan phát sinh nhằm đưa hàng tồn kho vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hoạch toán hàng tồn kho với giá trị xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho số lỗ ước tính phát sinh khi giá gốc vượt giá trị có thể thực hiện được của hàng tồn kho vào ngày kết thúc năm tài chính. Các khoản tăng, giảm số dư tài khoản dự phòng này được tính vào giá vốn hàng bán trong năm tài chính. - Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vào hoạt động như dự kiến. Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới tài sản cố định được vốn hóa, ghi tăng nguyên giá tài sản cố định, các chi phí bảo trì, sửa chữa được tính vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế được xóa sổ và bất kỳ các khoản lỗ lãi nào phát sinh do thanh lý tài sản cố định đều được hoạch toán vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng, áp dụng cho tất cả các tài sản theo tỷ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian ước tính sử dụng. - Chi phí vay và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: Chi phí lãi vay được ghi nhận theo số lãi vay thực tế phải trả phát sinh trong năm tài chính được xác định trên cơ sở nợ gốc, lãi suất vay, và thời gian vay, trừ các khoản chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định hiện hành. - Chi phí trả trước dài hạn: Bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho nhiều năm tài chính và giá trị còn lại chưa phân bổ của các thiết bị, máy móc không đủ điều kiện là tài sản cố định. Chi phí trả trước dài hạn được phân bổ dần trong thời gian được ước tính hợp lý kể từ khi phát sinh. - Chi phí phải trả: Bao gồm giá trị các khoản chi phí đã được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh trong năm tài chính, nhưng chưa được thực thi tại thời điểm kết thúc năm tài chính. - Doanh thu: Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ được ghi nhận trong năm tài chính phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua. Doanh thu sẽ không được ghi nhận nếu có những yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan tới khả năng thu hồi lợi ích kinh tế hoặc liên quan tới hàng bán bị trả lại - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế trong năm tài chính hiện hành nhân với thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2 Thực trạng về tổ chức tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam 2.2.1 Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam 2.2.1.1 Thực trạng phân loại chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam Trong quản trị doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm của nhà lãnh đạo. Tập hợp chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra được giá bán phù hợp cho sản phẩm đó. Chi phí sản xuất tiết kiệm hay lãng phí sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vật tư, tiền vốn và lao động buộc các doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp mình. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng khác biệt, không có sản phẩm nào giống với sản phẩm nào. Do đó chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau. - Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tính cho từng công trình. - Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. - Chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố: + Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ nhất định. + Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương một đơn vị hao phí. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn biến động, việc đánh giá chính xác chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà còn là một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty. Chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến việc sản xuất được chia làm các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công, vật liệu quản lý đội công trình, chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuât chung Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương cơ bản, phụ cấp...của các công nhân trực tiếp sản xuất để hình thành sản phẩm xây lắp. Chi phí máy thi công: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất thi công loại trừ chi phí trực tiếp, những chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất, phân xưởng. + chi phí nhân viên: phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng: tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp, tính BHXH,BHYT, KPCĐ, BHTN theo lương của nhân viên phân xưởng: quản đốc phân xưởng, phó quản đốc phân xưởng, nhân viên thống kế… + chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu sử dụng theo nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng sản xuất, chi phí dùng để sửa chữa tài sản cố định, dùng cho công tác quản lý phân xưởng + chi phí công cụ dụng cụ: gồm chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng + chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định hữu hình, vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng cho phân xưởng như: khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng… + chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh những chi phí về lao vụ dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như chi về điện, nước, chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài… + chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí khác bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng bao gồm: chi phí phòng hộ lao động, thiết bị an toàn, tiền ăn ca, trích trước khấu hao tài sản cố định… Để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí sản xuất cũng như việc tính giá thành sản phẩm thì công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam đã quản lý chi phí sản xuất theo phương pháp định mức: + Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phòng kỹ thuật nghiên cứu tính toán và đưa ra được hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đó, tổ sản xuất tiến hành triển khai tiến hành sản xuất sản phẩm, còn kế toán căn cứ vào bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu để tiến hành tổng hợp, tính toán, đánh giá chi phí thực tế phát sinh so với chi phí định mức mà doanh nghiệp đã xây dựng, đồng thời xem xét tính hiệu quả của việc quản lý nguyên vật liệu, từ đó tiến hành điều chỉnh nguyên vật liệu tiêu hao hoặc bảng định mức cho phù hợp + Đối với chi phí nhân công trực tiếp: công ty tiến hành tính lương cho công nhân viên theo giá tiền lương và theo từng cấp bậc cán bộ công nhân viên. Quản lý chi phí nhân công theo phương pháp định mức còn giúp công ty biết được cách bố trí và sắp xếp lao động, thời gian làm việc hợp lý hay chưa, xác định được số lượng công nhân viên nghỉ làm nhiều hay ít, ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào để giúp cho nhà lãnh đạo đưa ra các biện pháp quản lý cũng như chế độ khen thưởng, kỷ luật thích hợp đối với công nhân viên. + chi phí máy thi công: được quản lý theo phương pháp định mức + Chi phí sản xuất chung cũng được quản lý theo phương pháp định mức như: việc khấu hao tài sản cố định sửa chữa máy móc thiết bị, … giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung được chính xác và đầy đủ nhất. 2.2.2 Thực trạng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cũng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc đỉểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm của sản phẩm có tính chất đơn chiếc, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một hạng mục công trình. Do đó các chi phí phát sinh trong tháng, trong quý của công trình nào được tập hợp riêng cho từng công trình đó chỉ trừ một số chi phí phải phân bổ. Vào cuối kỳ kế toán, căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản 621,622,623,627 để thực hiện việc kết chuyển sang tài khoản 154 cho từng công trình phục vụ tính giá thành từng công trình. 2.2.3 Thực trạng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với những chi phí có thể xác định trực tiếp cho từng đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112644.doc
Tài liệu liên quan