Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut

 

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NVL. 1

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1

1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu 1

1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu 1

1.1.1.3. Vai trò của NVL 2

1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. 2

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán NVL 3

1.1.4. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL 3

1.2. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NVL 4

1.2.1. Phân loại NVL 4

1.2.1.1. Phân loại NVL theo công dụng kinh tế. 4

1.2.1.2. Phân loại theo nguồn hình thành NVL 5

1.2.1.3. Phân loại theo chức năng 5

1.2.2. Tính giá NVL 5

1.2.2.1. Đối với NVL nhập kho. 6

1.2.2.2. Đối với NVL xuất kho. 7

1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN NVL 10

1.3.1. Kế toán chi tiết NVL 10

1.3.1.1. Phương pháp thẻ song song. 11

1.3.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 12

1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL 14

1.3.2.1. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) 15

1.3.2.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 16

1.3.3. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 18

1.3.4. Đặc điểm hạch toán vật liệu tại một số nước trên thế giới 19

1.3.4.1. Đặc điểm hạch toán vật liệu tại Anh. 20

1.3.4.2. Đặc điểm hạch toán vật liệu tại Mỹ. 20

1.4. ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM VỚI HỆ THỐNG KẾ TOÁN ANH, MỸ TRONG HẠCH TOÁN VẬT LIỆU. 22

1.5. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN NVL 23

1.5.1. Hình thức nhật ký chung. 23

1.5.2. Hình thức nhật ký sổ cái. 24

1.5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ 25

1.5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ. 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ LEHUT 28

2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ LEHUT 28

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty: 28

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 30

2.1.2.1. Cơ cấu lao động của công ty. 30

2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 31

2.1.2.3. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty 33

2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty 33

2.1.3.1. Sản xuất và lắp ráp 33

2.1.3.2. Thương mại dịch vụ và xây lắp: 34

2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 36

2.1.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn huỳnh quang 36

2.1.4.2. Quy trình công nghệ sản xuất máy tập TDTT 36

2.1.4.3. Quy trình công nghệ sản xuất ổ cắm điện 37

2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 37

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 37

2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại Công ty 40

2.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán tại Công ty 40

2.2.4. Hình thức kế toán ở Công ty Cổ Phần Công Nghệ LEHUT: 40

2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 42

2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ LEHUT 42

2.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý về nguyên vật liệu tại công ty 42

2.3.1.1. Đặc điểm của vật liệu tại Công ty 43

2.3.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty 46

2.3.1.3. Tính giá Nguyên vật liệu tại Công ty 47

2.3.2. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty 48

2.3.2.1. Thủ tục, chứng từ kế toán nhập kho nguyên vật liệu 49

2.3.2.2. Thủ tục, chứng từ kế toán xuất kho nguyên vật liệu 55

2.3.2.3. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 58

2.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 62

2.3.3.1. Phương pháp kế toán tổng hợp áp dụng tại Công ty 63

2.3.3.2. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu tại Công ty 63

2.3.3.3. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 71

2.3.4. Kiểm kê và đánh giá lại NVL 73

2.3.5. Dự phòng giảm giá NVL 73

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ LEHUT 75

3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 75

3.1.1. Ưu điểm 75

3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân: 77

3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 78

3.3. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 79

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 79

3.4.1. Hoàn thiện việc kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu. 79

3.4.2. Hoàn thiện việc tổ chức thu mua nguyên vật liệu 80

3.4.3. Hoàn thiện việc trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu 81

3.4.4. Hoàn thiện việc ghi sổ kế toán 81

3.4.5. Hoàn thiện việc lập dự toán chi phí nguyên vật liệu 82

3.4.6. Hoàn thiện việc áp dụng tin học vào hệ thống kế toán 83

3.4.7. Hoàn thiện phương pháp tính giá vật tư xuất kho. 84

KẾT LUẬN 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 

 

 

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3997 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh của công ty là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của Quốc gia mình và giữa các nước trên thế giới, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất , nhập khẩu đến nơi tiêu dùng. Chính vì vậy mà bộ máy kế toán phải đảm bảo tính tập trung kịp thời . Do đó mà công ty cổ phần LeHut đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Tức là công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty, từ việc thu nhập đến việc lập các báo cáo kế toán. Đặc điểm của hình thức này cũng có những mặt tích cực và mặt hạn chế. Cụ thể ưu điểm là toàn bộ thông tin kế toán được nắm bắt và quản lý dễ dàng, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Nhược điểm là công việc không được phân công rõ ràng, dễ gây ra nhầm lẫn và độ chính xác không cao. Tại công ty cổ phần công nghệ LeHut, bộ phận kế toán được tổ chức theo phương pháp ghép việc, nghĩa là một nhân viên kế toán phải kiêm nhiều phần hành kế toán. Phòng kế toán của công ty bao gồm 8 người : 1 kế toán trưởng, , 6 kế toán viên, 1 thủ quỹ, mỗi người được phân công phụ trách một hoặc nhiều phần hành khác nhau. Tất cả các kế toán viên đều có trình độ đại học. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán tiền lương Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Kế toán bán hàng và công nợ phải thu Kế toán mua hàng và thanh toán công nợ phải trả Kế toán chi phí sx và tính giá thành sp Kế toán trưởng là người điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán của công ty, chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ tài chính của đơn vị, đồng thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chính sách, quy định tài chính của Nhà nước và của Bộ Tài chính. Kế toán trưởng còn là người lập ra các báo cáo quyết toán, tham mưu cho giám đốc về việc sử dụng các chế độ quản lý của nhà nước ban hành sao cho phù hợp với tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc và có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Thủ quỹ là người có trách nhiệm về công tác thu, chi tiền một cách hợp lý, để từ đó vào sổ quỹ tiền mặt. Kế toán tiền mặt có chức năng quản lý tình hình thu, chi, và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. Để quản lý tốt vốn bằng tiền mặt trong nội bộ công ty thì trước hết cần tách biệt việc bảo quản vốn bằng tiền khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời kế toán trưởng phải phân công công việc của một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra công việc của nhau, để tránh tình trạng gian lận cũng như việc móc ngoặc giữa các nhân viên với nhau. Kế toán tiền gửi ngân hàng có chức năng phản ánh tình hình tăng, giảm vốn và số dư tiền gửi ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Tiền gửi ngân hang bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng bạc trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để tiến hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi công ty phải theo dõi tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các khoản phải thu khách hàng, không được phép bù trừ khoản phải thu, giữa các đối tượng khác nhau. Kế toán phải tổng hợp tình hình thanh toán với người bán theo tính chất nợ phải thu hay phải trả trước khi lập báo cáo kế toán. Đối với khoản phải thu, phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì vừa phải theo dõi được bằng vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VND theo tỷ giá thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo ké toán năm. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng hoá mà công ty mua vào theo thời gian cụ thể, đồng thời kế toán cũng phải cần ghi chép và theo dõi chi phí phải trả cho người bán. Kế toán vật tư: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các loại vật tư một cách đầy đủ và thường xuyên. Các loại vật tư sau khi mua về sẽ được nhập kho sau đó mới xuất cho sản xuất, và đặc biệt là công tác dự trữ nguyên vật liệu, dụng cụ trong kho là rất cần thiết đòi hỏi kế toán vật tư phải làm tốt được nhiệm vụ đó. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu luôn được các nhà quản lý quan tâm. Thông qua số liệu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm các nhà lãnh đạo công ty biết được chi phí và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại sản phẩm cũng như kết quả kinh doanh. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt nhau nhưng đều thực hiện nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán. Đó là : Thu thập, xử lý, phân loại và tổng hợp thông tin về hoạt động nghiên cứu và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Phản ánh chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, kịp thời, trung thực theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ quy định. Do bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung, thống nhất đã giúp cho công tác quản lý và công việc đôn đốc kiểm tra các bộ phận và nhân viên trong công ty, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc sản xuất và kinh doanh. Đối với việc quản lý về tài chính của công ty một cách nhạy bén và nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao thì công ty đã sử dụng một số phần mềm kế toán cơ bản đó là phần mềm kế toán Fast 2000 cho tất cả các phần hành như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, … 2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại Công ty Cơ sở để ghi sổ kế toán của công ty là các chứng từ được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Tất cả các chứng từ đều được tập hợp tại phòng kế toán, sau đó kế toán viên sẽ xử lý tương ứng với phần hành mà họ quản lý. Các chứng từ sử dụng là các chứng từ thông dụng như: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy thanh toán tạm ứng, Bảng chấm công… ( Xem phụ lục) * Việc thực hiện nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ thì công ty căn cứ vào Luật Kế toán và Nghị định số 129/ 2004/ NĐ- CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, và các quy định trong Quýêt định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 2.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán tại Công ty Công ty sử dụng hệ thống danh mục tài khoản Bộ tài chính ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC của Bộ tài chính ngày 20/3/2006 ( Xem phụ lục) 2.2.4. Hình thức kế toán ở Công ty Cổ Phần Công Nghệ LEHUT: Là hình thức Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ kế toán công ty bao gồm các loại sau: - Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 7, số 8, số 9, số 10 - Các bảng kê số 1,số 2, số 3, số 4, số 5 - Sổ chi tiết thanh toán với người bán (người mua) - 4 báo cáo tài chính: + Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 – DN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( mẫ số B02 – DN) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu số B03 – DN ) + Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B09 – DN) Sổ kế toán tổng hợp Sổ cái, bảng cân đối số phát sinh. Niên độ kế toán Công ty áp dụng từ 1/1/N đến 31/12/N dương lịch hàng năm. Công tác hạch toán kế toán ở công ty được vi tính hoá, chủ yếu là dựa trên chương trình Microsoft Excel để lập một số sổ kế toán tổng hợp, và chương trình phần mềm Fast 2000, sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut Chứng từ gốc và bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chứng từ Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Chú thích: : Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu 2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của công ty cho những người quan tâm. Báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” 4 báo cáo tài chính: + Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 – DN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( mẫ số B02 – DN) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu số B03 – DN ) + Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B09 – DN) 2.3. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut 2.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý về nguyên vật liệu tại công ty Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Về phía doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Trong khâu thu mua: Doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả. Trong khâu dự trữ và bảo quản: Để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vât liệu. Trong khâu sử dụng: Doanh nghiệp đã tính toán đầy đủ chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng doanh nghiệp đã tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Để đáp ứng tốt trong nhu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu ở công ty đã thực hiện: Tổ chức hệ thống chứng từ tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý ngưên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh được sự trùng lặp, luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất. Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành, đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. Các báo cáo về nguyên vật liệu được xây dựng theo chế độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý nguyên vật liệu 2.3.1.1. Đặc điểm của vật liệu tại Công ty Công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các thiết bị chiếu sáng thiết bị điện – thiết bị chiếu sáng, thiết bị nguồn chuyên dụng, thiết bị dụng cụ TDTT mang nhãn hiệu LeHut. Với đặc điểm là sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng và chủng loại. Do vậy mà nguyên vật liệu là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các yếu tố đầu vào. Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng vào sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau với số lượng mỗi loại tương đối lớn. Biểu minh hoạ chủng loại nguyên vật liệu tại công ty: STT Mã vật tư Tên vật tư Đơn vị tính 1 1102 Thuỷ tinh loại I Cái 2 1102 Thuỷ tinh loại II Cái 3 NA3451 Nhựa PK Kg 4 NA 3452 Nhựa MH Kg 5 NA 3453 Nhựa BB Kg 6 KH 8580 Nhôm trắng Kg 7 KH 8581 Nhôm màu Kg 8 KH 8582 Nhôm chống gỉ Kg 9 5400 NaOH Kg … Quy trình sản xuất bóng đèn huỳnh quang: Nguyên vật liệu đầu vào là thuỷ tinh chịu nhiệt, đây là nguyên vật liệu chính mà công ty sử dụng để sản xuất bóng đèn huỳnh quang. Nguyên vật liệu này có đặc điểm chịu nhiệt tốt, nhưng lại rất dễ vỡ khi chịu lực mạnh. Quy trình sản xuất máy tập TDTT: Nguyên vật liệu đầu vào là kim loại như: nhôm, sắt… Những nguyên vật liệu này có đặc điểm dễ bị gỉ khi để ngoài không khí nhưng lại chịu được tác động mạnh. Quy trình sản xuất ổ cắm điện: Nguyên vật liệu đầu vào là nhựa, nguyên vật liệu này có đặc điểm chịu nhiệt tương đối tốt, giá thành rẻ, tiện dụng khi dùng. Đối với quá trình sản xuất sản phẩm khác nhau, nguyên vật liệu đầu vào cũng khác nhau, do đó mà công ty phải dựa vào những đặc điểm này để bảo quản nguyên vật liệu cho tốt, phải đưa ra biện pháp cụ thể nhằm mang lại hiệu quả cao cho công ty. Với một đơn vị sản xuất tương đối lớn nên công ty cũng đã chú trọng đầu tư hệ thống kho chứa nguyên vật liệu, gồm 18 kho chứa 5 loại nguyên vật liệu: Kho chứa nguyên vật liệu chính Kho chứa nguyên vật liệu phụ Kho phụ tùng Kho nhiên liệu Kho phế liệu Nguyên vật liệu của công ty tương đối đa dạng và phức tạp nên công việc kế toán phải được phân chia rõ ràng và đầy đủ. Cụ thể là công ty đã cử ra 2 người phụ trách kế toán chi tiết nguyên vật liệu chính, phụ, còn một người phụ trách kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu. Việc thực hiện công tác kế toán này chủ yếu được thực hiện trên vi tính, kế toán hàng ngày phải thường xuyên thu thập, kiểm tra các loại chứng từ để tránh tình trạng nhầm lẫn và sai sót, dẫn đến nhiều thiệt hại cho công ty. Hạch toán theo cách như vậy thì công ty đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL, để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL , công ty đã hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu” Sổ danh điểm vật liệu của công ty: Sổ danh điểm nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần công nghệ lehut Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy cách NVL Đơn vị tính Đơn giá Ghi chú Nhóm nvl Danh điểm NVL 152 Nguyên vật liệu Kg 1521 1521 Nguyên vật liệu chính Kg 1521.01 Nhôm các loại Kg 1521.01.001 Nhôm màu Kg 1521.01.002 Nhôm trắng Kg 1521.01.003 Nhôm chống gỉ Kg ….. ……. Kg 1521.02 Các loại nhựa Kg 1521.02.001 Nhựa PK Kg 1521.02.002 Nhựa MH Kg 1521.02.003 Nhựa BB Kg ….. ……… Kg 1522 1522 Nguyên vât liệu phụ Kg 1522.01 Các loại kẹp Kg 1522.01.001 Kẹp trắng Kg 1522.01.002 Kẹp đen Kg …. ……… Kg 1522.02 Dung môi Kg 1522.02.001 Kiềm Kg 2.3.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu NVL trên cơ sở công dụng kinh tế và vai trò của từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán NVL có thể theo dõi tình hình biến động của từng thứ, loại NVL do đó có thể cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ NVL, NVL tại công ty được phân loại thành các loại chủ yếu sau: - Nguyên vật liệu chính là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như: sắt thép, thuỷ tinh, nhựa ... - Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh, được kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm như: Khí nitơ, hộp nhựa… Phụ tùng thay thế : là các loại phụ tùng, chi tiết của các loại máy móc thiết bị mà Công ty sử dụng như: hộp giấy, nilon… - Nhiên liệu là vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất: Xăng, dầu, than… - Phế liệu: như sắt, nhôm phế phẩm… 2.3.1.3. Tính giá Nguyên vật liệu tại Công ty a, Đối với NVL nhập kho Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của NVL. NVL mua trong nước giá mua trên hóa đơn GTGT (không bao gồm thuế GTGT) các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại được hưởng = - Ví dụ: Ngày 14 tháng 12 năm 2006, công ty nhập kho 100.000 cái thuỷ tinh loại I , của công ty thuỷ tinh cao cấp Anh Quân theo hoá đơn số 008605với đơn giá chưa VAT lần lượt là 7000VNĐ/ 1cái, thuế GTGT 10%. Giá gốc của thuỷ tinh loại I là 100.000*7000 =700.000.000 VNĐ Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì giá thực tế được tính theo giá bán trên thị trường. b, Đối với NVL xuất kho Tại công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut, NVL được tính giá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này đơn giản, mức độ chính xác không cao, công việc tính giá chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của công tác kế toán. Giá thực tế vật liệu xuất kho Số lượng từng loại xuất kho Đơn giá xuất kho bình quân = * Đơn giá xuất kho bình quân = Trị giá thực tế tồn đkỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Ví dụ: Nhôm trắng tồn đầu tháng 12/2006là 10.000 kg thành tiền là 50.300.000 Tổng giá trị nhập mua trong tháng 12/2006 là 43.000 kg thành tiền là 216.500.000 đồng Ngày 11/12/2006 xuất kho số lượng là 30.000 kg Cuối tháng, kế toán tính đơn giá bình quân cả kì dự trữ của nhôm là 50.150,09VNĐ/1kg 215.500.000 + 50.300.000 10.000 + 43.000 Giá thực tế xuất kho nhôm trắng là 30.000* 50.150, 09=1.504.503 (Đồng) 2.3.2. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Với công việc chuyên sản xuất và kinh doanh các thiết bị chiếu sáng nên có rất nhiều chủng loại khác nhau, đa dạng và phong phú, công việc nhập , xuất diễn ra hằng ngày nên kế toán nguyên vật liệu cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng và chất lượng. Đây là công việc rất quan trọng đòi hỏi kế toán NVL phải mất nhiều công sức, và chú ý. Để thực hiện được tốt kế toán NVL cần phải căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất NVL. Công ty đã sử dụng những chứng từ trong công tác kế toán NVL sau: Phiếu nhập kho vật tư. Mẫu số 01-VT Phiếu xuất kho vật tư. Mẫu số 02-VT Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Mẫu số 03-HB Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá. Mẫu số 05-VT Thẻ kho. Mẫu số 06 – VT Hoá đơn giá trị gia tăng. Mẫu số 01- GTGT Quy trình luân chuyển chứng từ nhập Quy trình luân chuyển chứng từ xuất 2.3.2.1. Thủ tục, chứng từ kế toán nhập kho nguyên vật liệu 2.3.2.1.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài Việc nhập kho của công ty được thực hiện thông qua ký kết “Hợp đồng mua hàng” ( Biểu số 2.1) hoặc trực tiếp mua hàng. Khi “Hợp đồng mua hàng” được thực hiện nhà cung cấp sẽ giao hàng theo thời gian đã ghi trong hợp đồng kèm theo hoá đơn GTGT( Biểu số 2.2) Bảng biểu số 2.1 Hợp đồng mua hàng Hợp đồng số: 115/ EM- HAP Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 28/09/1989 của hội đồng nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Căn cứ vào đơn đặt hàng của Công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut Hôm nay ngày 3 tháng 12 năm 2006 Chúng tôi gồm có: Bên A: Công ty kinh doanh thuỷ tinh cao cấp Anh Quân Địa chỉ: 56 – Phố Vọng – Hà Nội Điện thoại: 04. 8643589 Fax: 04.8643589 Mã số thuế: 010010095-2 Đại diện: Ông Nguyễn Trung Thành Chức vụ : Giám đốc Bên B: Công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut Địa chỉ : 12 Trường Chinh – Q. Hai Bà Trưng – TP Hà Nội Điện thoại : 04. 2141168 Fax: 04. 8690154 Mã số thuế: 010010045-2 Đại diện : Ông Lê Hữu Tình Chức vụ: Giám đốc Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau: Điều 1: Mặt hàng, số lượng, giá cả. STT Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thuỷ tinh loại I Cái 100.000 7.000 700.000.000 2 Thuỷ tinh loại II Cái 200.000 5.000 1.000.000.000 Tổng 300.000 1.700.000.000 Điều 2: Chât lượng sản phẩm Thuỷ tinh chịu nhiệt tốt Kích thước và số lượng đạt yêu cầu Điều 3: Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng trước ngày 10/04/2007 Điều 4: Vận chuyển Địa điểm giao hàng: Tại kho bên B Chi phí vận chuyển do bên A thanh toán Ngàygiao hàng: 14/ 12/ 2006 Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 3/12/2006 đến ngày 30/03/2007 Hợp đồng này được lập thành 02 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản. Đại diện bên A Đại diện bên B ( Ký tên, đóng dấu) ( Ký tên, đóng dấu) Bảng biểu số 2.2 Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01 GTKT_ 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng Ký hiệu DK/2005B Ngày 14 tháng 12 năm 2006 Số : 008605 Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh thuỷ tinh cao cấp Anh Quân Địa chỉ: 56 – Phố Vọng – Hà Nội Điện thoại: Điện thoại: 04. 8643589 Fax: 04.8643589 Mã số thuế: 010010095-2 Họ tên người mua hàng: : Công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut Địa chỉ : 12 Trường Chinh – Q. Hai Bà Trưng – TP Hà Nội Điện thoại : 04. 2141168 Fax: 04. 8690154 Số tài khoản: 0021000756820 tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 010010045-2 STT Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thuỷ tinh loại I Cái 100.000 7.000 700.000.000 2 Thuỷ tinh loại II Cái 200.000 5.000 1.000.000.000 Cộng tiền hàng 1.700.000.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 170.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 1.870.000.000 Số tiền viết bằng chữ Một tỷ tám trăm bảy mươi triệu đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng biểu số 2.3 Đơn vị: Công ty Cổ Phần Công Nghệ LeHut Mã số: 05-VT Bộ phận: Kho thuỷ tinh Số: 660 Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 14 tháng 12 năm 2006 Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 5010 ngày 3 tháng 12 năm 2006 của Công ty kinh doanh thuỷ tinh cao cấp Anh Quân. Ban kiểm nghiệm gồm: Ông: Nguyễn Văn Khang Trưởng ban Bà: Hoàng Hải Yến Uỷ viên Bà: Mai Thanh Hà Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại sau: STT Tên hàng Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Đúng quy cách Không đúng quy cách A B C D E F G H 1 Thuỷ tinh loại I Chọn mẫu Cái 100.000 100.000 0 2 Thuỷ tinh loại II Chọn mẫu Cái 200.000 200.000 0 ý kiến của ban kiểm nghiệm : Hàng đủ tiêu chuẩn về chất lượng và số lượng Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban Đỗ Xuân Nam Lê Hồng Vân Nguyễn Văn Khang Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 2 bản : Một bản giao cho phòng xuất nhập khẩu, một bản giao cho phòng kế toán. Bảng biểu số 2.4 Công ty CPCN LeHut Phiếu nhập kho Mẫu: 01-VT Địa chỉ: 12 Trường Chinh Ngày 14 tháng 12 năm 2006 Số: 18055 Q. Hai Bà Trưng – TP HN Họ tên người giao hàng: Anh Nguyễn Minh Sơn Đơn vị: Công ty kinh doanh thuỷ tinh cao cấp Anh Quân. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 008605 ngày 3 tháng 12 năm 2006 của Công ty kinh doanh thuỷ tinh cao cấp Anh Quân. Nhập tại kho: Thuỷ tinh STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C 1 2 3 4 1 Thuỷ tinh loại I Cái 100.000 100.000 7.000 700.000.000 2 Thuỷ tinh loại II Cái 200.000 200.000 5.000 1.000.000.000 Cộng 1.700.000.000 Người giao hàng Thủ kho Kế toán TT đơn vị nhập Nguyễn Minh Sơn Lê Hồng Vân Mai Trang Tuấn Hùng Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Một liên lưu tại bộ phận cung ứng vật, một liên cùng với hoá đơn sẽ được gửi cho kế toán thanh toán với người bán để ghi sổ theo dõi, liên còn lại thủ kho giữ làm căn cứ để ghi thẻ kho và chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu để kiểm tra, định khoản và đưa ra số liệu vào máy tính. Thủ kho chỉ ghi vào phiếu nhập kho cột “Số lượng” còn cột “Đơn giá” và “ Thành tiền” là do kế toán ghi. * Qui trình luân chuyển phiếu nhập Trách nhiệm l/c Bước công việc Người có nhu cầu nhập hàng Ban kiểm nghiệm Phụ trách phòng VT-XNK Kế toán NVL Thủ kho 1. Đề nghị nhập hàng  2. Lập bbản kiểm nghiệm ‚ 3. Viết phiếu nhập ƒ 4. Ký phiếu nhập „ 5. Nhập kho 6. Ghi sổ † 7. Bảo quản lưu trữ ‡ 2.3.2.1.2. Đối với nguyên vật liệu tự chế nhập kho, phế liệu thu hồi Chứng từ là “Phiếu nhập kho” do bộ phận có nguyên vật liệu nhập kho lập. Phiếu này cũng được lập thành 3 liên: một liên giao cho người nộp, một liên giao cho phòng cung ứng vật tư, liên còn lại giao cho thủ kho ghi trên thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để kế toán đưa số liệu vào máy tính. Bảng biểu số 2.5 Công ty CPCN LeHut Phiếu nhập kho Mẫu: 01-VT Địa chỉ: 12 Trường Chinh Ngày 4 tháng 12 năm 2006 Số: 40987 Q. Hai Bà Trưng – TP HN Họ và tên người giao hàng: Anh Mai Xuân Tiến – Công ty CPCN LeHut Nhập tại kho: Nhôm thành phẩm STT Tên hàng Đơn vị tính Số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3482.doc
Tài liệu liên quan