Chuyên đề Hoàn thiện nguồn nhân lực tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại tổng hợp

Đại hội đồng cổ đông:

Quyết định lại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.

Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm từng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.

Xem xét và xử lý các vi phạm gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

Phê chuẩn định hướng phát triển của công ty.

Phê chuẩn việc công ty tham gia bất kỳ giao dịch với bên có liên quan nào.

Hội đồng quản trị:

Quyết định chiến lược phát triển của công ty.

Quyết định phương án đầu tư.

Quyết định giải pháp phát triển thị trường.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty.

Quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý.

Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.

Chủ tịch hội đồng quản trị(đứng đầu Hội đồng quản trị):

Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.

Chuẩn bị chương trình, nội dung các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.

Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

 

doc52 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện nguồn nhân lực tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ Các yêu cầu cơ bản của hệ thống trả lương: Công bằng trong nội bộ, kích thích người lao động. Đảm bảo cạnh tranh với thị trường. Phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Tuân thủ luật pháp. Các hình thức trả lương: -Trả lương theo thời gian. -Trả lương theo sản phẩm. -Trả lương hiệu năng Emerson. -Trả lương theo giờ tiêu chuẩn. -Trả lương theo tỷ lệ tiền thưởng. -Trả lương cơ bản cộng tiền thưởng. -Trả lương cổ phần với giá hạ. -Trả lương làm thêm. Chương II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP Khái quát về công ty: Quá trình hình thành và phát triển: Tiền thân là Công ty Thương Mại Dịch Vụ Tổng Hợp, trực thuộc Liên minh HTX Việt Nam đang hoạt động theo công văn số 283/CN, ngày 16/01/1993 của Văn phòng Chính Phủ, được thành lập ngày 28/8/1994. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 200652 do trọng tài kinh tế cấp ngày 28/5/1994. Trụ sở chính của công ty trước đây đặt tại 59 Lý Tự Trọng Quận 1 TP.HCM, sau được chuyển về 173 Hai Bà Trưng Quận 3. Ra đời trong cơ chế thị trường với không ít khó khăn và thử thách, với số vốn ban đầu không nhiều nhưng được sự lãnh đạo của Liên Minh Hợp Tác Xã Việt Nam và sự đồng tình ủng hộ tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cơ sở ban ngành và đặc biệt là sự nhạy bén của ban Giám đốc công ty đã dần dần đưa công ty từng bước đi lên. Tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty luôn cố gắng khắc phục mọi khó khăn, liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế để tạo thêm và mở rộng số vốn ban đầu tạo cho công ty một vị thế vững chắc trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và đến nay công ty đã thành lập được 9 đơn vị trực thuộc đều trong thế ăn nên làm ra Cơ cấu vốn của công ty: Vốn ban đầu :241 triệu đồng Trong đó: -Vốn cố định : 68 triệu đồng -Vốn lưu động :173 triệu đồng Theo quyết định số 773/2005/QĐ-QLDN của Liên minh HTX Việt Nam ngày 30/6/2005, chuyển đổi công ty Thương Mại Dịch Vụ Tổng Hợp (GECOSEX) thành công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Tổng Hợp (GECOSEX). Tên: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP Tên viết tắt: (GECOSEX - CO) Địa chỉ: 173 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 8290676 – Fax: 8257113 Email: gecosex@hcm.fpt.vn Số tài khoản: 100014851046732 Ngân hàng EXIMBANK Chi nhánh TPHCM. Tổng số vốn điều lệ của công ty là 6.000.000.000đ.Số vốn này được chia thành 600.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000đ. Chức năng, nhiệm vụ: vChức năng: Mua bán các mặt hàng nông, lâm, hải sản, hàng công nghệ phẩm. Mua bán vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất. Khai thác đá, cát, sỏi, san lắp mặt bằng. Mua bán vật tư hóa chất, kim khí điện máy, điện lạnh, điện tử, máy vi tính và phụ kiện. Sản xuất hàng may mặc, hàng thủ công nghiệp (không sản xuất tại trụ sở). Đại lý kinh doanh các loại xăng dầu. Mua bán nhớt, các loại sản phẩm tre, nứa, gỗ chế biến. Dịch vụ vận tải, sửa chữa các loại xe ô tô, cơ giới ngành giao thông vận tải. Đào dắp, nạo vét kênh mương thuộc các dự án của nhóm C. Kinh doanh nhà. Khai thác, xử lý và mua bán nước sạch. Mua bán dụng cụ và trang thiết bị y tế. Kinh doanh vận tải xăng dầu bằng ô tô. Kinh doanh vận chuyển hành khách theo hợp đồng. Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa. Đại lý bán vé máy bay. Xây dựng dân dụng giao thông. Dịch vụ sửa chữa hàng điện tử, máy vi tính. vNhiệm vụ: Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Không ngừng nâng cao khả năng kinh doanh, nghiên cứu thị trường và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh. Nghiên cứu chiến lược các đối thủ cạnh tranh. Tạo lập uy tín của công ty đối với mạng lưới khách hàng. Tạo sự vững chắc trong việc phát triển kinh doanh của công ty cùng với việc chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách và quy định của Nhà nước. Kịp thời đáp ứng nhu cầu góp phần bình ổn giá cả trên thị trường một số mặt hàng mang ý nghĩa chiến lược của nhà nước. Thực hiện các chỉ tiêu về xuất nhập khẩu do nhà nước quy định. Chăm lo đời sống và quản lý tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên, tổ chức phân bổ lao động không ngừng nâng cao sự phát triển toàn diện của nhân viên và cán bộ toàn công ty. Quản lí và sử dụng nguồn vốn được giao có hiệu quả, không ngừng bảo toàn và phát triển nguồn vốn được cấp phát, đảm bảo tự trang trải về tài chính. Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ: PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG PHÒNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ CHI NHÁNH QUẬN 3 CHI NHÁNH QUẬN GÒVẤP CHI NHÁNH QUẬN 8 CHI NHÁNH QUẬN 10 CỬA HÀNG TMDV SỐ 2 – Q.10 CHI NHÁNH QUẬN BÌNH THẠNH CHI NHÁNH QUẬN TÂN BÌNH Trách nhiệm, quyền hạn: vĐại hội đồng cổ đông: Quyết định lại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm từng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Xem xét và xử lý các vi phạm gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Phê chuẩn định hướng phát triển của công ty. Phê chuẩn việc công ty tham gia bất kỳ giao dịch với bên có liên quan nào. vHội đồng quản trị: Quyết định chiến lược phát triển của công ty. Quyết định phương án đầu tư. Quyết định giải pháp phát triển thị trường. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty. Quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. vChủ tịch hội đồng quản trị(đứng đầu Hội đồng quản trị): Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị. Chuẩn bị chương trình, nội dung các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị. Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông. v Giám đốc: Lãnh đạo toàn công ty, quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Giám sát và chỉ đạo trực tiếp hai Phó Giám đốc, các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc. Có nhiệm vụ báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng quản trị tình hình hoạt động của toàn công ty. vPhó Giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc trong phần điều hành công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về trách nhiệm được giao. vPhòng tổ chức hành chính: Giúp Ban giám đốc công ty về công tác tổ chức, nhân sự, lao động và tiền lương cùng với các vấn đề thuộc về hành chính. vPhòng kế toán tài vụ: Giúp lãnh đạo công ty giám sát các hoạt động về tài chính, thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ quy định. vPhòng kinh doanh và xuất nhập khẩu: Khai thác và tổ chức thực hiện các thương vụ kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu trên cơ sở các phương án có khả thi. c. Các đơn vị kinh tế trực thuộc: Chi nhánh Công ty CP Xây Dựng và TM Tổng Hợp – 43A Nguyễn Oanh – Q.GV Chi nhánh Công ty CP Xây Dựng và TM Tổng Hợp – 826 Hưng Phú – P.10 – Q.8 Chi nhánh Công ty CP Xây Dựng và TM Tổng Hợp – 99A Hòa Hưng – P.12 – Q.10 Chi nhánh Công ty CP Xây Dựng và TM Tổng Hợp - 67B Phổ Quang – Q.Tân Bình Trung Tâm TM DV Tổng Hợp – 2.04 Phan Xích Long – Phường 3 – Q.Bình Thạnh Cửa Hàng TM Dịch Vụ Số 2 – 393/9/2 Lê Hồng Phong – Phường 2 – Quận 10 Đội Thi Công Xây Dựng Giao Thông – 173 Hai Bà Trưng – Quận 3 Tình hình hoạt động của công ty: Tình hình hoạt động: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bị tác động bởi nhiều nhân tố. Ÿ Các yếu tố bên ngoài Cơ chế chính sách của Nhà nước : với chính sách kinh tế mở cửa như hiện nay rất nhiều công ty tham gia hoạt động vào hoạt động thương mại dịch vụ. Đó là nguồn động lực vô hình giúp công ty tự hoàn thiện và phấn đấu vươn lên. Đối thủ cạnh tranh : là nhân tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như thị phần và doanh thu của công ty. Do đó cần xác định rõ đâu là đối thủ cạnh tranh chủ yếu, quan trọng để có kế hoạch và phương hướng kinh doanh đạt hiệu quả. Điều kiện tự nhiên : công ty có trụ sở giao dịch chính đặt ở quận 3, một quận trung tâm và có hệ thống các trạm rộng khắp thành phố nên có điều kiện trong việc nắm bắt thị trường kịp thời và nhanh chóng tạo thuận lợi cho kinh doanh. Ÿ Các yếu tố bên trong: Yếu tố về lao động : công ty hoạt động dưới sự điều hành của Hội đồng quản trị công ty và lực lượng cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn tạo tiền đề cho sự mở rộng quy mô và phát triển ngành nghề kinh doanh của công ty. Khả năng về vốn : hiện nay công ty có số vốn tương đối, trong tương lai công ty phấn đấu mở rộng quy mô hoạt động và ngành nghề kinh doanh của mình. Kết quả hoạt động: Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu thuần 246,409,928,555 245,052,115,839 265,426,062,569 Giá vốn hàng bán 242,378,701,624 238,769,587,686 257,787,431,056 Lợi tức gộp 4,031,226,931 6,282,528,153 7,638,631,513 Chi phí bán hàng 2,521,245,884 4,073,159,696 3,845,973,097 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,355,053,362 1,498,630,052 2,325,548,552 Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 154,927,685 710,738,405 164,271,180 Lợi tức hoạt động tài chính -41,659,739 -578,990,593 Lợi nhuận bất thường -77,092 -30,881 Tổng lợi nhuận trước thuế 113,190,854 131,716,931 164,271,180 Thuế thu nhập 36,221,073 36,880,741 45,995,930 Lợi nhuận sau thuế 76,969,781 94,836,190 118,275,250 Nhận xét chung: § Thuận lợi: Công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nên đã tạo được sự đa dạng va linh hoạt trong hoạt động của mình. Sau hơn 10 năm, công ty đã phát triển và mở rộng quy mô (hiện nay đã có 7 chi nhánh). Các chi nhánh được phân bố khắp nơi khu vực trung tâm thành phố, nắm bắt kịp thời thông tin thị trường và khách hàng. Ngoài ra, trong chiến lược phát triển lâu dài của mình, công ty còn dự định mở thêm một số chi nhánh ở các tỉnh lân cận, mở rộng kênh phân phối, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng. Mặt khác, công ty có m65t đội ngũ CB-CNV tận tâm với nghề. Những năm qua công ty cũng đã tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thương trường, tạo được niềm tin, uy tín đối với bạn hàng, giữ được mối quan hệ tốt đẹp với đối tác. § Khó khăn: Vì công ty kinh doanh tổng hợp trong nhiều lĩnh vực nên không đi sâu vào bất cứ ngành nghề nào. Việc tìm hiểu một lúc nhiều ngành như thế làm cho công ty tốn khá nhiều thời gian và chi phí mới nắm bắt được tình hình thị trường. Hơn nữa, trước đây bản thân công ty là đơn vị trực thuộc Hợp tác xã vốn hầu như không được cấp nhưng hoạt động theo cơ chế quốc doanh. Từ tháng 10/2005 công ty mới được chuyển đổi sang công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY Công tác hoạch định nguồn nhân lực tại công ty: Hiện trạng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: Từ những ngày đầu thành lập (1994), công ty chỉ có 9 CB-CNV, chưa có chi nhánh hay cửa hàng. Qua nhiều năm hoạt động tình hình kinh doanh dần dần đi vào ổn định và số CB-CNV cũng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, cụ thể trong những năm gần đây tình hình nhân sự của công ty như sau: Năm 2003: có 48 CB-CNV Năm 2004: có 54 CB-CNV Năm 2005: có 57 CB-CNV Tính đến tháng 3/2006, công ty vẫn duy trì số lao động là 57 người. Trong đó: *11 lao động được bố trí ở khu vực văn phòng cho 3 phòng chức năng chính: - Phòng tổ chức hành chính : 3 người - Phòng kế toán tài vụ: 2 người - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : 3 người - Ban giám đốc: 3 người (1GĐ và 2 PGĐ) *46 lao động được phân bổ nhiệm vụ ở 7 đơn vị chi nhánh trực thuộc. Phòng tổ chức hành chính: Số lượng Chức vụ Trình độ chuyên môn Nhiệm vụ- quyền hạn Trách nhiệm 1 Trưởng nhân sự Đại học Phụ trách việc quản lý nguồn nhân lực ở công ty (hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, động viên). Chịu trách nhiệm trước Phó giám đốc tổ chức 1 Văn thư Trung cấp Phụ trách công tác hành chính văn thư, công tác tổ chức, lưu trữ hồ sơ CB-CNV Chịu trách nhiệm trước Trưởng nhân sự và Trưởng kế hoạch 1 Trưởng kế hoạch Đại học Phụ trách việc thu thập, tổng hợp số liệu từ các bộ phận trong công ty, xử lý số liệu báo cáo Ban giám đốc, tham mưu Ban giám đốc trong kế hoạch chung của toàn công ty. Chịu trách nhiệm trước Phó giám đốc tổ chức Phòng kế toán: Số lượng Chức vụ Trình độ chuyên môn Nhiệm vụ- quyền hạn Trách nhiệm 1 Kế toán trưởng Đại học Tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán tại công ty; lãnh đạo nhân viên phòng kế toán; tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, ngân sách, xây dựng kế hoạch tài chính; đối tác với các cơ quan thuế, tài chính, thống kê Chịu trách nhiệm trước Giám đốc 1 Nhân viên kế toán kiêm thủ quỹ Trung cấp Tổng hợp số liệu hàng ngày, hàng tháng; lập các báo cáo thống kê kế toán, lập báo cáo phân tích tài chính trình Giám đốc; giữ quỹ tiền mặt tại công ty, phát tiền, thu tiền mặt các hoạt động kinh doanh của công ty Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Số lượng Chức vụ Trình độ chuyên môn Nhiệm vụ- quyền hạn Trách nhiệm 1 Trưởng phòng Đại học Ký kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu; tìm thị trường và đối tác; đề xuất chiến lược kinh doanh laên Ban giám đốc; trực tiếp báo cáo với Ban giám đốc tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty Chịu trách nhiệm trước Phó giám đốc kinh doanh 2 Trợ lý Đại học Chuyên lo các thủ tục giấy tờ xuất nhập khẩu hàng hóa, thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng Chất lượng CB-CNV tính đến đầu năm 2006: Đại đa số đều được đào tạo bài bản từ trường lớp. Trình độ Số người Tỷ lệ Đại học, cao đẳng 34 60% Trung cấp 11 20% Công nhân kỹ thuật 6 10% Lao động phổ thông 6 10% Ngoài ra còn một số lao động được sử dụng theo hình thức thời vụ và công nhật. § Ban giám đốc: 2 ĐH và 1 CĐ § Cấp phòng và tương đương: 8 ĐH Kinh nghiệm công tác của Ban giám đốc: Ban giám đốc là những người đã trải qua ít nhất 20 năm kinh nghiệm trong ngành thương mại. Từ khi thành lập đến nay: ú Số nhân viên nghỉ hưu : 8 người ú Số nhân viên nghỉ do hết hạn hợp đồng: không có ú Số nhân viên nghỉ do sa thải: không có ú Số nhân viên nghỉ việc bảo lưu thời gian công tác: 6 người ú Số nhân viên xin chuyển đi cơ quan khác: 3 người Riêng 3 năm trở lại đây (2003, 2004, 2005): ú Số nhân viên nghỉ hưu : 6 người Trên cơ sở số nhân viên đó, công ty cũng đã tiến hành phân tích công việc thông qua việc lập ra bản mô tả và bản tiêu chuẩn công việc nhằm xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của từng thành viên trong công ty. Phân tích công việc: a. Bản mô tả công việc: (phụ lục) b. Bản tiêu chuẩn công việc: Dựa trên bản mô tả công việc, công ty tiến hành xây dựng các bản tiêu chuẩn công việc. Trong đó gồm những nội dung như sau: § Trình độ chuyên môn. § Kinh nghiệm làm việc. § Chứng chỉ, các khóa đào tạo khác. § Đặc điểm cá nhân. § Giới tính. § Ngoại hình. § Độ tuổi. § Sức khỏe. Dự báo nguồn nhân lực: Năm 2005, công ty chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty Cổ phần, tình hình nhân sự ít nhiều thay đổi. Sang 2006, công ty bước vào ổn định và có chiến lược phát triển lâu dài. Vì vậy, nhu cầu nhân sự dự định sẽ tăng lên 60 – 65 lao động (nghĩa là tăng từ 5% đến 14%) chủ yếu được bố trí vào khu vực kinh doanh. Nhận xét: Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, công ty phát triển không ngừng và ngày càng mở rộng quy mô. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo quyết định tăng cường nguồn nhân lực để đảm bảo công tác quản lý cũng như công tác kinh doanh của doanh nghiệp. Số liệu của công ty cho thấy chất lương lao động rất tốt, số CB-CNV được đào tạo bài bản nhiều. Ban lãnh đạo là những người có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm trong ngành, có đủ kiến thức và năng lực dẫn dắt công ty. Số nhân viên nghỉ do hết hạn hợp đồng hay do sa thải không có cho thấy công ty có một đội ngủ CB-CNV tận tâm với nghề, gắn bó với tổ chức. Ngoài ra, công ty còn có các tổ chức mạnh như Chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, tổ chức Công đoàn, Hội cựu chiến binh tạo nên sự đoàn kết, thống nhất giữa các thành viên trong tổ chức. Công ty biết kết hợp giữa kinh nghiệm và sức trẻ đã tạo nên một sức mạnh nhất định trong quá trình xây dựng và phát triển công ty hơn 10 năm qua. Tuy nhiên do được thành lập từ những năm đầu của thập niên 90 nên công ty có một số lớn CB-CNV đã được đào tạo từ thời kỳ bao cấp chưa được đào tạo lại. Một số đông CB có tuổi đời trên 45 tuổi ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công việc. Phân tích tình hình tuyển dụng tại công ty: Tuyển dụng là công việc rất cần thiết của một doanh nghiệp nhằm bổ sung các chức vụ đang còn trống hoặc để thay đổi các nhân viên vì lý do nào đó đã thôi không làm việc cho công ty nữa. Qua đó nhằm đảm bảo cho công việc kinh doanh của công ty không bị gián đoạn. Tổng kết những năm qua, trung bình mỗi năm công ty thu nhận 6 lao động. Riêng trong 2003, 2004, 2005 thu nhận 17 lao động. Tình hình tuyển dụng được thể hiện qua biểu đồ sau: Mục đích tuyển dụng: Tuyển đủ và đúng người, kịp thời theo yêu cầu công tác của công ty và của các đơn vị. Xác định rõ phạm vi trách nhiệm, đồng thời củng cố mối quan hệ phối hợp giữa ban tổ chức nhân sự và các ngành trong việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng cũng như thực hiện công tác tuyển dụng. Chính sách tuyển dụng: Nhằm đảm bảo cung ứng nhân lực cho hoạt động kinh doanh kịp thời, đầy đủ, có chất lượng cao với chi phí tuyển dụng hợp lý, công ty đề ra và quyết tâm theo đuổi các chính sách sau: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực phải được dự báo trước và lập thành kế hoạch tuyển dụng kể cả lao động có tính thời vụ. Đa dạng hóa các nguồn cung ứng nhân lực nhằm tuyển chọn đúng nghười cho công việc của công ty, đơn vị với chi phí thấp nhất có thể được. Căn cứ để tuyển chọn là mức đi65 phù hợp của năng lực ứng viên với yêu cầu công việc và chi phí sử dụng ứng viên. Ưu tiên tuyển chọn nguồn nhân lực nội bộ để động viên tinh thần làm việc và hỗ trợ sự nghiệp phát triển nghề nghiệp của CB-CNV. Nguyên tắc tuyển dụng: Việc tuyển chọn nhân viên cần bảo đảm các nguyên tắc sau: Số lượng và chất lượng tuyển chọn phải phù hợp với nhu cầu công việc và quy mô phát triển của công ty. Có kế hoạch, tuân thủ chặt chẽ các thủ tục tuyển dụng, đảm bảo chí công vô tư. Tuyển chọn những nhân viên có sức bật, có đầy đủ đức tính và khả năng theo tiêu chuẩn công việc được chọn. Ưu tiên phát triển những nhân viên có khả năng xuất sắc, phục vụ cho mục tiêu lâu dài của công ty. Quy trình tuyển dụng: Khi có yêu cầu bổ sung nhân sự, các phòng ban lập phiếu yêu cầu nhân sự có xác nhận của Trưởng bộ phận và gửi cho phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính trình Ban giám đốc xem xét phê duyệt. Trình tự của quá trình tuyển dụng như sau: Thông báo tuyển dụng Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ Phỏng vấn Thử việc Ký hợp đồng v Thông báo tuyển dụng: Khi có nhu cầu tuyển dụng, công ty thường áp dụng cả hai nguồn là nguồn từ nội bộ và nguồn từ bên ngoài và lập ra Hội đồng tuyển dụng gồm: - Trưởng bộ phận cần tuyển dụng. - Phó giám đốc. Công ty phổ biến thông báo tuyển dụng đến tất cả các phòng ban, khuyến khích nhân viên tham gia thi tuyển vào vị trí cao hơn. Đồng thời cũng thông báo tuyển dụng rộng rãi để ứng viên tự nộp đơn xin việc hoặc những CB-CNV làm việc trong công ty giới thiệu người quen đến xin việc. v Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ xin việc: Hội đồng tuyển dụng xem xét hồ sơ và chọn ra những hồ sơ xin việc đạt yêu cầu và yêu cầu bổ sung thêm đối với các hồ sơ dự tuyển chưa đầy đủ. Hồ sơ dự tuyển gồm: Ÿ Đơn xin việc. Ÿ Sơ yếu lý lịch. Ÿ Giấy khám sức khỏe. Ÿ Bản sao (có chứng thực) các văn bằng, chứng chỉ. Ÿ Bản sao (có chứng thực) CMND, hộ khẩu. Ÿ 02 ảnh 3x4 v Phỏng vấn: Công ty sẽ gửi thư mời hoặc điện thoại đến những ứng viên đạt yêu cầu, mời họ đến tham gia phỏng vấn. Do quy mô công ty không lớn lắm và yêu cầu tuyển dụng cũng không quá khắt khe nên công ty thường chỉ phỏng vấn ứng viên qua 2 vòng. ²Vòng phỏng vấn IQ: Hội đồng tuyển dụng sẽ thiết kế bảng câu hỏi trắc nghiệm để ứng viên trả lời. Bảng trắc nghiệm được thiết kế dựa trên một số tiêu chí để nhận biết được: Ÿ Trình độ chuyên môn, kiến thức. Ÿ Sở thích, khả năng nổi trội. Ÿ Tính cách, thói quen của ứng viên. Hội đồng tuyển dụng thu nhận những bài trắc nghiệm này, xem xét, đánh giá và chọn ra những ứng viên thích hợp nhất. Sau đó mời ứng viên đến dự vòng 2. ²Vòng phỏng vấn trực tiếp: Đây là cơ hội để nhà tuyển dụng và ứng viên gặp gỡ nhau. Thông qua thái độ, cách ứng xử nhà tuyển dụng sẽ biết được: Ÿ Kinh nghiệm, bàn lĩnh, phong thái của ứng viên. Ÿ Mong muốn của ứng viên về công việc cũng như về tổ chức. Công ty tuyển chọn ra được những người ưu tú nhất vào những vị trí công việc thích hợp. v Thử việc: Đây là bước kế tiếp để công ty xem ứng viên có phù hợp với công việc thực tế không. Tuỳ theo vị trí công việc cần bổ sung nhân sự, công ty sẽ cử người hướng dẫn, ứng viên sẽ được bố trí và phân công công việc rõ ràng. Thông thường công ty tạo điều kiện cho ứng viên thử việc trong thời gian 1 tháng và lương thử việc từ 800.000đ đến 1.500.000đ tuỳ vào vị trí công việc. v Ký kết hợp đồng lao động: Sau khi thử việc, nếu ứng viên đáp ứng được công việc thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng lao động. Đây là thủ tục bắt buộc về quyền và nghĩa vụ của đôi bên. Hợp đồng lao động được lập thành hai bản, trong đó ghi đầy đủ những điều khỏan mà hai bên đã thỏa thuận và sẽ thực hiện, mỗi bên giữ một bản và nếu bên nào vi phạm thì tuỳ theo đó mà đưa ra xử lý. Tuỳ theo công việc mà hai bên sẽ ký kết những hợp đồng lao động có thời hạn khác nhau (HĐ ngắn hạn, HĐ dài hạn, H

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4267.doc
Tài liệu liên quan