Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”

Công ty thông tin viễn thông điện lực không theo dõi hàng mua đang đi đường. Với những hàng mua cuối tháng có chứng từ mua hàng về trước, hàng mua chưa về; hay hàng mua đã về kho nhưng hồ sơ liên quan của hàng mua đó chưa về, kế toán không hạch toán. Chỉ khi đầy đủ các hồ sơ liên quan và hàng mua kế toán hạch toán tương tự như trường hợp hàng mua thông thường.

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1999 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung vừa phân tán. 2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Sơ đồ 2.01: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực. Giám đốc Phó Giám đốc XDCB Phó Giám đốc Kỹ thuật Phó Giám đốc Kinh doanh Phòng Quản lý xây dựng Văn phòng Phòng Tổ chức nhân sự Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng ĐH viễn thông Phòng Thanh tra ,BV, và PC Phòng kế hoạch Phòng tài chkế toán ính Phòng tính cước Phòng Quan hệ quốc tế Phòng vật tư, XNK Trung tâm Internet ĐL Trung tâm viễn thông di động ĐL Trung tâm truyền dẫn VTĐL Trung tâm tư vấn Trung tâm viễn thông điện lực miền Bắc Trung tâm viễn thông điện lực miền Trung Ban Quản lý dự án VTĐL Phân xưởng sửa chữa VTĐL Trung tâm viễn thông điện lực Tây Nguyên Trung tâm viễn thông điện lực miền Nam Văn phòng đại diện tại các tỉnh trên toàn quốc Chú thích: quan hệ chỉ đạo Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty viễn thông điện lực: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thông tin viễn thông điện lực: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền lương và các quỹ Kế toán doanh thu và công nợ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán Kế toán vật tư, CCDC, hàng hoá Kế toán giá thành Kế toán Tài sản cố định Phó phòng kế toán SXKD Phó phòng kế toán XDCB Kế toán tổng hợp Kế toán XDCB và sửa chữa lớn Kế toán tại các đơn vị trực thuộc công ty Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ đối ứng Đặc điểm chung về công tác kế toán tại Công ty thông tin viễn thông điện lực: - Tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chế độ kế toán đặc thù ngành điện ban hành theo quyết định số 178/QĐ-EVN- HĐQT ngày 13/4/2006 của hội đồng quản trị tập đoàn. - Niên độ kế toán đang áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ được sử dụng để tính toán là Đồng Việt Nam. - Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Tại công ty, hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và được xác định trên cơ sở giá thực tế. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. - Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng, tính theo nguyên tắc tròn ngày. - Hệ thống tài khoản hiện áp dụng tại công ty. Công văn 3031/CV- EVN- TCKT của Tập đoàn điện lực Việt Nam ngày 19/6/2006 hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán. Công ty sử dụng một số tài khoản cấp 2 do Tập đoàn mở thêm để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vãng lai. Ví dụ: Tài khoản 1362 – “Vãng lai giữa công ty và Tập đoàn điện lực Việt Nam” Tài khoản 1363 – “Vãng lai giữa công ty và các đơn vị trực thuộc công ty” Tài khoản 1364 – “Vãng lai trong nội bộ đơn vị cơ sở” Công ty ghép mã loại hình sản xuất kinh doanh vào các tài khoản chi phí kinh doanh. Ví dụ: Mã 223 - Dịch vụ CDMA được ghép với các tài khoản 621, 622, 623, 627 theo cấu trúc Tài khoản chi phí (cấp 1) + mã loại hình sản xuất kinh doanh + Mã tài khoản cấp 2 thành: 627 223 1 – “Chi phí sản xuất chung - Dịch vụ CDMA- chi phí nhân viên” Sử dụng các tài khoản cấp 3 do Tập đoàn mở thêm để theo dõi chi tiết các lĩnh vực kinh doanh đa ngành. Ví dụ: Tài khoản: 5112231 – “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ - Dịch vụ CDMA - Dịch vụ Ecom” - Hình thức sổ kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của tập đoàn do hình thức này đơn giản, dễ sử dụng và thuận tiện áp dụng chương trình kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc, Bảng kê chi tiết chứng từ gốc về hàng hoá. Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK151, TK156, TK157 Sổ nhật ký chung Sổ cái TK151, TK156, TK157 B¶ng tæng hîp chi tiÕt TK151, TK156, TK157 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng, hoặc cuối kỳ - Báo cáo kế toán: Các báo cáo tài chính công ty phải lập sau mỗi quý và sau mỗi niên độ bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (mẫu B 01 – DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02- DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03- DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN) Ngoài ra theo quy định của tập đoàn điện lực Việt Nam công ty còn phải lập thêm 16 mẫu báo cáo đặc thù phục vụ cho các yêu cầu quản lý của công ty và tập đoàn. Ví dụ: Báo cáo chi tiết tăng giảm tài sản cố định. Báo cáo tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu. ... Tình hình thực tế về kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty viễn thông điện lực Đặc điểm hàng tồn kho và công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty viễn thông điện lực Các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho tại công ty chủ yếu gồm nghiệp vụ nhập, xuất kho, kiểm kê và xử lý chênh lệch hàng tồn kho đối với hàng hoá. Hàng hoá bao gồm: các chủng loại điện thoại cố định, di động (thiết bị đầu cuối), các thiết bị thu phát khác... Tại Công ty thông tin viễn thông điện lực công tác quản lý hàng tồn kho được thực hiện khá chặt chẽ và khoa học. Ngay từ khâu thu mua công ty đã có sự phân công, quản lý một cách hợp lý. Phòng kế hoạch phối hợp với phòng vật tư tiến hành xây dựng kế hoạch mua sắm hàng hoá dựa trên nhu cầu thực tế. Sau đó ban quản lý phối hợp với phòng vật tư tìm kiếm, lựa chọn các nhà cung cấp. Hàng hoá thu mua sau khi được kiểm nhận đầy đủ về số lượng và nghiệm thu mới được tiến hành nhập kho. Tính giá hàng tồn kho ở công ty Thông tin viễn thông điện lực: Tính giá nhập của hàng tồn kho: a. Tính giá gốc hàng nhập mới: Giá thực tế hàng nhập kho = Giá mua (VNĐ) + Chi phí nhập khẩu (hoặc chi phí thu mua) + Phí chuyển tiền (nếu có) Tổng số lượng hàng hoá nhập kho Ví dụ: Ngày 30 tháng 10 năm 2006 Công ty thông tin viễn thông điện lực nhập kho 63.070 sim trị giá 34.200 USD (trong đó: 60.000 sim có đơn giá 0.57 USD/sim và 3.070 sim cho mục đích bảo hành không tính trong trị giá hợp đồng) theo hợp đồng nhập khẩu số 189-2006 Gemalto-EVNTel ngày 18/10/2006, phí nhập khẩu chưa VAT 2.936.600đ, phí chuyển tiền chưa VAT 1.350.000đ, tỷ giá bình quân giữa đồng Việt Nam và Đô la Mỹ trên thị trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố áp dụng cho ngày 30/10/06 là 16.039đ/USD. Giá nhập kho = (34.200 x 16.039) + 2.936.600 + 1.350.000 = 8.765,187886(đ) 63.070 Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo dõi và tính toán giá nhập kho, tại công ty lấy giá nhập kho theo phần số nguyên. Tức là: Đơn giá nhập kho của lô hàng nhập khẩu này: 8.765đ/thẻ sim. Phần giá trị còn lại (0,187886 x 63.070 = 11.850đ) được đưa vào giá vốn trong kỳ của công ty (Tài khoản 632). b. Tính giá hàng hóa nhập thu hồi: Giá trị phân bổ vào chi phí = Giá trị xuất kho (theo FIFO) - Giá trị giữ lại không phân bổ Khi nhập kho thiết bị đầu cuối thu hồi, căn cứ vào các tài liệu: Phiếu xuất kho của thiết bị đầu cuối đã xuất trước đây; Sổ chi tiết TK 242 để xác định giá trị còn lại chưa phân bổ của thiết bị; Biên bản đánh giá tình trạng thiết bị thu hồi, kế toán xác định giá trị nhập kho trên cơ sở: - Đối với những thiết bị đầu cuối thu hồi trong tình trạng vẫn sử dụng được và kế toán chưa phân bổ hết giá trị thiết bị đầu cuối đó: Giá trị thu hồi nhập kho của thiết bị = Giá trị theo phiếu xuất ban đầu - Giá trị luỹ kế đã phân bổ vào chi phí của thiết bị - Đối với những thiết bị đầu cuối khi thu hồi được đánh giá là đã hỏng thì phần giá trị còn lại chưa phân bổ sẽ được kết chuyển hết vào chi phí trong kỳ. - Đối với những thiết bị đầu cuối (TBĐC) đã phân bổ hết thì giá nhập kho thu hồi được xác định bằng với giá trị giữ lại không phân bổ. Ví dụ: Ngày 20/01/07 xuất kho 3 máy AP-310 cho chương trình thử nghiệm 3 tháng với đơn giá 1.440.000 đồng/máy . Thời gian phân bổ 12 tháng. Giá trị giữ lại: 10.000 đồng. Kết thúc thời gian thử nghiệm, phòng vật tư thu hồi số lượng máy nói trên trong đó các máy vẫn còn sử dụng được và làm thủ tục nhập kho. Giá trị phân bổ = 1.440.000 – 10.000 = 1.430.000 đồng Giá trị nhập kho = { 1440.000 - (1.430.000/12) x 3 } x 3 máy = 3.217.500 đồng c. Nhập kho hàng điều chuyển nội bộ: Đối với hàng điều chuyển nội bộ công ty, giá nhập được xác định trên cơ sở giá xuất của đơn vị điều chuyển hàng cho công ty thể hiện trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Chi phí trong quá trình vận chuyển được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Tính giá xuất của hàng tồn kho: Các nghiệp vụ xuất kho hàng hoá tại công ty bao gồm: Xuất gửi bán đại lý, xuất điều chuyển nội bộ, xuất cho thử nghiệm hoặc trang bị cho các phòng ban, xuất biếu tặng. Trị giá hàng hoá xuất kho tại công ty được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Ví dụ: Tại thời điểm đầu ngày 01/03/2007 số liệu TBĐC AP310 tồn kho tại công ty như sau: Tên Vật tư TBĐC AP310 , Mã danh điểm: 52000310 Phiếu nhập ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Số phiếu Ngày tháng 12065000020 15/12/2006 bộ 10.000 1.440.000 14.400.000.000 01075000056 28/01/2007 bộ 5.000 1.330.000 6.650.000.000 02075000012 05/02/2007 bộ 3.000 1.440.000 4.320.000.000 02075000015 05/02/2007 bộ 500 1.313.206 656.603.000 Ngày 2/3/2007 công ty xuất 10.000 bộ TBĐC AP310 cho Trung tâm viễn thông di động điện lực thuộc công ty, theo phương pháp nhập trước xuất trước kế toán vật tư áp giá xuất cho nghiệp vụ này là: Đơn giá xuất: 1440.000 đồng, thành tiền xuất: 14.400.000.000 đồng. Ghi nhận giá trị của hàng hoá tồn kho: Hiện tại, giá trị hàng hoá tồn kho của công ty đang được ghi nhận theo giá gốc. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Tổ chức hạch toán ban đầu: Nghiệp vụ nhập kho hàng hoá: Bước 1: Bộ phận giao hàng lập giấy đề nghị nhập kho vật tư. Khi giấy đề nghị này được ký duyệt sẽ được chuyển đến phòng vật tư. Bước 2: Tại phòng vật tư, căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt sẽ lập 4 liên phiếu nhập kho. Người giao hàng được giao một liên và mang đến kho để làm thủ tục nhập. Bước 3: Tại kho, khi thủ kho nhận được phiếu nhập kho sẽ tiến hành nhập kho hàng hoá. Thủ kho kiểm tra số lượng thực nhập và ký nhận vào cột thực nhập của phiếu nhập kho, đồng thời phản ánh luôn vào thẻ kho. (Mỗi thẻ kho được dùng để theo dõi một loại hàng hoá.) Bước 4: Định kỳ, 10 ngày một lần thủ kho sẽ đến phòng vật tư để đối chiếu số lượng nhập giữa số thực tế và số đề nghị. Sau đó thủ kho ký nhận vào các liên còn lại rồi giữ lại 2 liên. Bước 5: Định kỳ, 15 ngày một lần kế toán xuống kho để nhận 1 liên phiếu nhập kho, đối chiếu rồi ký nhận vào thẻ kho. Bước 6: Tại phòng kế toán, căn cứ vào các hồ sơ mua hàng và phiếu nhập kho, kế toán vật tư sẽ tiến hành áp giá và hạch toán. Nghiệp vụ xuất kho hàng hoá: Bước 1: Trung tâm viễn thông di động điện lực lập một giấy đề nghị xuất kho vật tư. Khi giấy đề nghị này được ký duyệt sẽ được chuyển đến phòng vật tư. Bước 2: Tại phòng vật tư căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt sẽ lập 4 liên phiếu xuất kho. Sau đó cán bộ vật tư giao 1 liên phiếu xuất kho và 1 liên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho người nhận hàng. Người nhận hàng sẽ mang 2 phiếu này đến kho để làm thủ tục xuất. Bước 3: Tại kho, khi thủ kho nhận được cả hai phiếu này sẽ tiến hành xuất hàng và xác nhận số lượng vào cột thực xuất của phiếu xuất kho, đồng thời phản ánh luôn vào thẻ kho (Thẻ kho TBĐC AP310) Bước 4: Định kỳ, 10 ngày một lần thủ kho sẽ đến phòng vật tư để đối chiếu về số lượng thực tế đã xuất và số đề nghị. Sau đó thủ kho ký nhận vào các liên phiếu còn lại. Thủ kho nhận lại 2 liên phiếu xuất kho, 1 liên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Bước 5: Định kỳ, 15 ngày một lần kế toán xuống kho để nhận 1 liên phiếu xuất kho, 1 liên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; kiểm tra; đối chiếu rồi ký nhận vào thẻ kho. Bước 6: Tại phòng kế toán, căn cứ vào các chứng từ (giấy đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, tờ trình…) và phiếu xuất kho kế toán vật tư sẽ tiến hành áp giá và hạch toán. Kế toán chi tiết hàng tồn kho ở công ty viễn thông điện lực: Hạch toán tại kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất thủ kho ghi vào thẻ kho về số lượng nhập, xuất. Cuối ngày, thủ kho xác định số tồn kho sau đó ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Mỗi chủng loại hàng hoá được ghi nhận trên một tờ thẻ kho, cuối kỳ các tờ thẻ kho được tập hợp thành một bộ thẻ kho để theo dõi chung. Hạch toán tại phòng kế toán: - Các phiếu nhập được nhập vào chương trình phần mềm trước, và theo thứ tự ngày tháng liên tục. - Phiếu xuất được nhập sau theo phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) 2.2.3.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho ở công ty viễn thông điện lực: 2.2.3.3.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho công ty sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 156- Hàng hoá - Tài khoản 1561- Giá mua hàng hoá Để theo dõi chi tiết theo từng chủng loại hàng hoá và theo kho công ty mở tiếp 2 cấp đối tượng đối với tài khoản 1561. Cụ thể: TK 1561- Chủng loại hàng hoá – Kho. Tài khoản 157- Hàng gửi bán đại lý Để theo dõi chi tiết theo từng chủng loại hàng hoá và theo kho công ty mở tiếp 2 cấp đối tượng đối với tài khoản 157. Cụ thể: TK 157- Chủng loại hàng hoá - Đại lý. 2.2.3.3.2. Phương pháp kế toán: Phương pháp kế toán hàng hoá (156) Kế toán tăng hàng hoá tồn kho: Tăng do mua ngoài: Bao gồm nhập khẩu và mua trong nước. - Với hàng hoá mua trong nước, ghi: Nợ TK 1561 - chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào) Có các TK 111, 112, 141, 331,… (Tổng giá thanh toán) - Với hàng mua từ nhập khẩu, ghi: Nợ TK 1561 - chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho (Giá mua + Chi phí nhập khẩu) Có TK 111, 112, 331,… Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu nộp Ngân sách: Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 33312 - Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu - Nếu phát hiện nhập thừa hàng hoá so với hợp đồng kinh tế đã ký: Nếu do nhầm lẫn, quên ghi sổ, … kế toán ghi thêm bút toán: Nợ TK 1561 - Hàng hoá (Phần giá trị hàng thừa) Nợ TK 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 331 Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác thì hàng hoá thừa ghi Nợ TK 002 - vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Sau đó khi trả lại hàng hoá cho đơn vị khác ghi Có TK 002. Nếu hàng hoá thừa do người bán gửi thừa, đang chờ xử lý, ghi: Nợ TK 1561 - Hàng hoá Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381) Khi công ty chấp nhận mua số hàng thừa, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381) Nợ TK 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Nếu có) Có TK 331 - Phải trả cho người bán Tăng do nhập thu hồi hàng hoá: - Đối với những thiết bị đầu cuối thu hồi trong tình trạng vẫn sử dụng được và kế toán chưa phân bổ hết giá trị thiết bị đầu cuối: Nợ TK 1561: chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho (Giá trị còn lại chưa phân bổ và giá trị giữ lại không phân bổ) Có TK 242- chi tiết theo đối tượng - Đối với những thiết bị đầu cuối (TBĐC) đã phân bổ hết phần giá trị cần phân bổ, phần giá trị còn lại kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1561: chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho (Giá trị giữ lại không phân bổ) Có TK 242- chi tiết theo đối tượng Tăng hàng hoá do nhập kho hàng điều chuyển nội bộ: Nợ TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Có TK 1363888: chi tiết đơn vị nội bộ - chi tiết nội dung khoản phải thu. Kế toán hạch toán các chi phí của quá trình điều chuyển nội bộ: Nợ TK 64278- “Chi phí QLDN- Chi phí dịch vụ mua ngoài- Dịch vụ khác” Nợ TK 13312- “Thuế GTGT được khấu trừ - dịch vụ viễn thông” Có TK1111, 1121, 331: Kế toán giảm hàng hoá tồn kho: Xuất kho hàng hoá gửi bán đại lý: Nợ TK 157- chi tiết theo đại lý. Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Xuất kho hàng hoá điều chuyển nội bộ: Nợ TK 1363888- chi tiết đơn vị nội bộ - chi tiết nội dung khoản phải thu. Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Xuất kho hàng hoá cho thử nghiệm: Nợ TK 242 - chi tiết theo phòng ban - các nhân (nếu có) (đối với các thiết bị xuất có giá trị lớn) Nợ TK 6272233 – “Chi phí sản xuất chung-Dịch vụ CDMA- Dụng cụ sản xuất” (đối với các thiết bị có giá trị nhỏ, không cần phân bổ) Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Xuất kho hàng hoá (xuất máy) cho công tác Giao dịch tặng máy để dùng thử nghiệm đối với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài ngành. Nợ TK 62722398- “Chi phí sản xuất chung khác- dịch vụ CDMA- các chi phí khác” Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Xuất kho hàng hóa (xuất máy) bảo hành cho khách hàng: Nợ TK 13881 - chi tiết theo phòng ban – cá nhân thực hiện công tác bảo hành Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho Xuất kho hàng hóa cho hội nghị, triển lãm,...kế toán ghi: Nợ TK 641,642,....(chi tiết tài khoản theo nghiệp vụ) Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho Giảm hàng tồn kho do phát hiện số lượng hàng hoá theo kiểm kê thực tế ít hơn so với số lượng trên sổ sách: Nợ TK 138 - Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 156 - Hàng hoá - Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào Biên bản họp Hội đồng kiểm kê và Quyết định xử lý hàng hoá thiếu khi kiểm kê, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, … (Nếu cá nhân gây ra thiếu hàng bồi thường bằng tiền) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu cá nhân gây ra phải trừ vào lương) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của ngưòi phạm lỗi) Có TK 138 - Phải thu khác (1381) Phương pháp kế toán hàng mua đang đi đường (151) Công ty thông tin viễn thông điện lực không theo dõi hàng mua đang đi đường. Với những hàng mua cuối tháng có chứng từ mua hàng về trước, hàng mua chưa về; hay hàng mua đã về kho nhưng hồ sơ liên quan của hàng mua đó chưa về, kế toán không hạch toán. Chỉ khi đầy đủ các hồ sơ liên quan và hàng mua kế toán hạch toán tương tự như trường hợp hàng mua thông thường. Phương pháp kế toán hàng gửi bán đại lý (157): Nghiệp vụ xuất kho hàng gửi đại lý: Nợ TK 157 - Chi tiết theo từng đại lý: Có TK 1561- Chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho Nghiệp vụ nhập lại hàng từ đại lý: Nợ TK 1561 - Chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho Có TK 157 - Chi tiết theo từng đại lý Nghiệp vụ điều chuyển hàng giữa các đại lý: Nợ TK 157 – Chi tiết theo đại lý nhận điều chuyển hàng về Có TK 157 - Chi tiết đại lý điều chuyển hàng đi Nghiệp vụ ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ của đại lý (ghi nhận theo quý) Nợ TK 63238 - Giá vốn hàng bán - Thiết bị CDMA Nợ TK 6322233 - Giá vốn thẻ nạp tiền điện thoại (thẻ cào) Có TK 157 - Chi tiết đại lý Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Ở Công ty thông tin viễn thông điện lực chưa thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Công tác kế toán hàng tồn kho cuối kỳ ở Công ty thông tin viễn thông điện lực: Kiểm kê, đối chiếu hàng hoá và xử lý chênh lệch: Nếu kết quả của việc kiểm kê cho thấy số lượng hàng hóa còn lại trong sổ kế toán nhiều hơn số lượng hàng, kế toán ghi: Nợ TK 1381: Ghi giảm giá trị hàng thiếu. Có TK 1561: Ghi giảm giá trị hàng thiếu. Nếu kết quả của việc kiểm kê cho thấy số lượng hàng hóa còn lại trong sổ kế toán ít hơn số lượng hàng, kế toán ghi: Nợ TK 1561: Ghi tăng giá trị hàng hoá thừa Có TK 3381: Ghi tăng giá trị hàng hoá thừa Kế toán ghi nhận giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 63238 – “Giá vốn hàng bán - Thiết bị CDMA” (Ghi tăng giá vốn hàng gửi bán tiêu thụ trong kỳ Có TK 157: Ghi giảm giá trị hàng gửi bán trong kỳ của đại lý Sổ sách kế toán hàng tồn kho ở Công ty thông tin viễn thông điện lực: Sổ nhật ký chung: Nội dung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (Định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái. Kết cấu được thể hiện ở bi ểu m ẫu 2.12 Sổ cái tài khoản: Nội dung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán. Số liệu ghi trên Sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ kế toán chi tiết và dùng để lập bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo Tài chính. Kết cấu sổ cái tài khoản được thể hiện ở biểu mẫu 2.13a, 2.13b. Thẻ kho: Nội dung: Được dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng chủng loại hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ hàng hoá cùng nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số hàng hoá. Sau khi dùng xong thẻ kho phải đóng thành quyển và có chữ ký của giám đốc. Kết cấu thẻ kho được thể hiện ở biểu mẫu 2.14. Sổ chi tiết tài khoản: Nội dung: Được dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về số lượng và giá trị của một loại hàng hoá diễn ra hàng ngày, sổ này là cơ sở để lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. Kết cấu sổ được thể hiện ở biểu mẫu 2.15. . Phần 3 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực : Ưu điểm của kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực: Về công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực: Một là, Công tác quản lý hàng tồn kho được Công ty thông tin viễn thông điện lực thực hiện khá chặt chẽ và khoa học từ khâu thu mua đến khâu bảo quản, sử dụng. Hai là, Công ty hiện đang theo dõi, quản lý hàng tồn kho với sự hỗ trợ của chương trình quản lý tài chính - kế toán FMISAPPLICATION theo hình thức sổ nhật ký chung. Chương trình quản lý tài chính - kế toán FMISAPPLICATION giúp giảm nhẹ được khối lượng lớn công việc cho kế toán, đặc biệt là công việc kế toán cuối kỳ. Ba là, Công tác quản lý các nghiệp vụ hàng tồn kho được theo dõi đồng thời ở cả phòng vật tư và phòng kế toán. Bốn là, Công tác kiểm kê vật tư, hàng hoá (được thực hiện đột xuất và định kỳ) tại công ty được thực hiện khá đều đặn, tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Tập đoàn điện lực Việt Nam. Năm là, Nhân viên trong bộ máy kế toán của công ty phần lớn đều có trình độ đại học, am hiểu về lĩnh vực viễn thông. Sáu là, công ty còn xây dụng hệ thống danh điểm vật tư đối với từng loại vật tư, hàng hoá để thuận tiện cho quá trình quản lý và công tác hạch toán kế toán. Về kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại công ty: Một là: Về tổ chức hạch toán ban đầu Mọi nghiệp vụ nhập xuất đều được công ty lập chứng từ một cách đầy đủ. Quy trình luân chuyển các bộ chứng từ được thực hiện rất chặt chẽ, thuận tiện cho công tác nhập, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá. Hai là: Về sử dụng tài khoản Với lĩnh vực kinh doanh đặc thù, Công ty thông tin viễn thông điện lực đã và đang áp dụng hệ thống tài khoản của ngành điện do Bộ tài chính phê duyệt. Trong đó việc sử dụng hệ thống tài khoản riêng về hàng tồn kho giúp cho công tác kế toán, kiểm tra, kiểm soát về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá của công ty được cụ thể và chính xác hơn đáp ứng được yêu cầu quản lý, theo dõi chỉ tiêu hàng tồn kho. Ba là: Về trình tự và phương pháp hạch toán Kế toán hàng tồn kho của công ty được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho sử dụng phương pháp thẻ song song và phương pháp tính giá hàng tồn kho tại công ty là Nhập trước xuất trước được áp dụng thống nhất trong các kỳ hạch toán, giúp phản ánh thường xuyên tình hình nhập, xuất vật tư, hàng hoá. Đồng thời cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời tạo điều kiện cho việc kiểm soát được chi phí, tránh ứ đọng vốn. Bốn là: Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Với sổ nhật ký chung đang sử dụng tại công ty, các cột “Đã ghi sổ cái” và cột “Số thứ tự dòng ” đã được công ty lược bỏ, đồng thời công ty cũng không theo dõi nội dung “Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…” bởi các nội dung này chỉ có ý nghĩa đối với công tác kế toán thủ công. Bên cạnh đó, mẫu sổ nhật ký chung của công ty có cột số thứ tự để theo dõi số lượng các bút toán đơn được cập nhật vào chương trình (đối với các bút toán kép được chương trình tự động chuyển về dạng bút toán đơn rồi mới cập nhật). Với Sổ chi tiết tài khoản đang sử dụng tại công ty, nội dung sổ có theo dõi cột “Họ và tên” của người đứng tên trên chứng từ. Việc theo dõi này rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty là các nghiệp vụ kinh tế thường phát sinh với giá trị lớn nên theo dõi chi tiết sẽ giúp nhà quản lý xác định trách nhiệm, nguyên nhân một cách nhanh chóng. Với mẫu Sổ cái công ty đang dùng so với mẫu quy định của Bộ tài chính, cũng được lược bỏ đi một số cột giống sổ Nhật ký chung do công tác kế toán đã được hỗ trợ với tính năng tự động chuyển sổ của chương trình phần mềm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33026.doc
Tài liệu liên quan