Chuyên đề Hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH DV TM và Xuất nhập khẩu Đại Thịnh

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 2

I. KHÁI QUÁT VỀ NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 2

1. Khái quát về Nhập khẩu 2

2. Quy trình nhập khẩu của các doanh nghiệp 10

3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu 34

II. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình nhập khẩu của công ty TNHH TM & XNK Đại Thịnh 35

1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 35

2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 37

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY 40

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 40

1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đại Thịnh 40

2. Đặc điểm hàng hóa nhập khẩu của Công ty Đại Thịnh 44

II. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của công ty Đại Thịnh 49

1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty. 49

2. Thị trường nhập khẩu 50

3. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty 51

III. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty Đại Thịnh 51

1. Nghiên cứu thị trường. 51

2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu 55

3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 56

IV. Đánh giá về quy trình nhập khẩu tại công ty Đại Thịnh 62

1. Những kết quả đạt được. 62

2. Những vấn đề còn tồn tại. 64

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY 67

I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 67

1. Mục tiêu 67

2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 68

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu của công ty Đại Thịnh 70

1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán trong nước. 70

2. Giải pháp hoàn thiện quá trình lựa chọn thị trường và ký kết hợp đồng 73

3. Giải pháp hoàn thiện khâu thanh toán và thủ tục thanh toán 74

4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu. 74

5. Các giải pháp về hoàn thiện hệ thống quản lý vốn, tiết kiệm các khoản chi phí 75

LỜI KẾT 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 6784 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH DV TM và Xuất nhập khẩu Đại Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh các nghiệp vụ sau: - Lựa chọn và liên hệ với một công ty bảo hiểm nhằm thu thập thông tin và mua bảo hiểm. Điền mẫu đơn và gửi bảo hiểm hàng hoá. - Ký kết hợp đồng về những nội dung: Loại hàng hoá được bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, suất phí bảo hiểm, thời gian, địa điểm chi trả bảo hiểm, những điều kiện thưởng phạt, miễn trách, miễn thưởng ( nếu có) - Khi không biết giá CIF thì muốn mua suất phí bảo hiểm phải tính được giá CIF trên cơ sở số liệu đã có. - Thanh toán cước phí và nhận lấy đơn bảo hiểm làm chứng từ giao nhận hàng hoá. FLàm thủ tục hải quan Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm: - Mua tờ khai hải quan - Kê khai hải quan kèm với bộ chứng từ gồm: hợp đồng, phiếu đóng gói, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, vận đơn ( đã ký hậu hoặc giấy tờ chứng minh đã thanh toán), giấy chứng nhận số lượng, chất lượng - Mang tờ khai đến cửa khẩu thông quan hàng hoá nộp và xin giấy chấp nhận tờ khai - Đăng ký thời gian và lịch trình cho cán bộ kiểm hoá kiểm tra - Trình bộ hồ sơ cùng hải quan kiểm hoá ký biên bản và ký vào tờ khai kiểm hoá để hàng hoá được thông qua Nội dung cần phải kê khai Công ty phải kê khai những mục sau: - Người xuất khẩu với đầy đủ địa chỉ - Người nhập khẩu với đầy đủ địa chỉ ( kê khai cả mã số thuế xuất nhập khẩu) - Phương tiện vận chuyển: tên, số hiệu phương tiện, ngày khởi hành, ngày đến cảng, số vận đơn, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, số giấy phép ( nếu có), số hợp đồng, ngày tháng ký hợp đồng, cửa khẩu thông quan hàng hoá, loại hình mua bán kinh doanh. - Khai tên nước xuất khẩu và nhập khẩu, điều kiện và cơ sở giao hàng, số lượng mặt hàng, phương thức thanh toán, loại hình thanh toán, tỷ giá thanh toán, tên hàng ghi chính xác theo hợp đồng và hoá đơn, xuất xứ, số lượng và trọng lượng. - Khai các chứng từ kém theo, ký tên và đóng dấu Đối với hải quan sẽ phải kiểm tra mã số xuất nhập khẩu, tự tính thuế và cử cán bộ kiểm tra trên thực tiễn Đối với tờ khai hải quan không được phép dùng hai loại mực FGiao nhận hàng hoá Đối với việc nhận hàng thì gồm rất nhiều hình thức tuỳ vào phương thức chuyên chở hàng hoá, gồm có: Giao nhận hàng từ tàu biển. Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng container. Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường bộ. Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường hàng không. Giao nhận hàng chuyên trở bằng tầu biển: Khi có thông báo tầu cập cảng đến doanh nghiệp nhập khẩu khẩn trương thực hiện việc giao nhận hàng hoá Nhập khẩu với tàu vận chuyển bằng cách trực tiếp hoặc uỷ thác cho cơ quan vận tải cảng thực hiện giao nhận, bao gồm các bước: Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc ra nhận hàng hoá từ nước ngoài về. Xác nhận với cơ quan ga, cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ và bảo quản hàng hoá. Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn ,lệnh giao hàng. Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng loại, kích thước, thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì, ký mã hiệu của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng. Kiểm tra, giám soát việc giao nhận, phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh. Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá cho cơ quan vận tải. Giao nhận hàng chuyên trở bằng container: bao gồm các bước: Nhận vận đơn và các chứng từ khác Trình vận đơn và các chứng từ khác( hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói ) cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O). Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi container, người nhập khẩu muốn nhận container về kiểm tra tại kho riêng thì trước đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị với hãng tàu để mượn container. Khi được chấp thuận, chủ hãng kiểm tra niêm phong, kẹp chì của container, vận chuyển container về kho riêng, sau đó hoàn trả container rỗng cho hãng tàu. Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt: Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá và tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng. Nếu hàng hoá không đủ toa xe riêng, người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao hàng của ngành đường sắt, tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng. Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường bộ: Nếu tại cơ sở của người nhập khẩu( thường là đầy một xe hàng), nếu người nhập khẩu chịu trách nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng. Nếu tại cơ sở của người vận tải, người nhập khẩu phải kiểm tra hàng và tổ chức vận chuyển về kho của mình. Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không: Người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không, tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng của mình. FKiểm tra hàng hoá nhập khẩu Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đến lập biên bản giám định. Cơ quan giao thông kiểm tra niêm phong, kẹơ trì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Đơn vị nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập dự thư, dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự hàng hoá có tổn thất, thiếu hụt hoặc không theo hợp đồng FLàm thủ tục thanh toán Trong ngoại thương hợp đồng quy định phương thức thanh toán nào thì người mua( người nhập khẩu) phải tiến hành theo phương thức đó. üĐồng tiền thanh toán: Tuỳ vào sự thoả thuận của hai bên dùng đồng tiền thanh toán của nước nào, nhưng phổ biến trong các hợp đồng là dùng ngoại tệ mạnh như đồng USD. üPhương thức thanh toán: Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán bao gồm phương thức tín dụng chứng từ, phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, phương thức giao chứng từ trả tiền. Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ): Phương thức tín dụng chứng từ là một thể thức thanh toán trong đó ngân hàng phục vụ người nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu khi người xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung trong thư tín dụng. Để mở L/C, người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C (Theo mẫu in sẵn từng ngân hàng). Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/Cvà người xin mở L/C, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành mở L/C cho bên xuất khẩu. Vì thế người nhập khẩuphải lập đơn chính xác, đúng mẫu. Ngoài đơn xin mở L/C, cùng với các chứng từ khác, người nhập khẩu phải đồng thời tiến hành ký quỹ số tiền ký quỹ phụ thuộc vào từng mặt hàng, mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Phương thức nhờ thu: Phương thức nhờ thu là phương thức người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ kí phác hối phiếu đòi tiền người mua nhờ ngân hàng thu hộ số tiền đó. Có hai phương thức nhờ thu: üNhờ thu phiếu trơn: phiếu thu không kèm chứng từ. üNhờ thu kèm chứng từ: người bán sau khi giao hàng sẽ chuẩn bị chứng từ gửi đến cho ngân hàng nhờ thu tiền hộ. Trong trường hợp này, khi người mua muốn có những chứng từ để di nhận hàng thì phải : Trả tiền để nhận chứng từ: D/P Chấp nhận trả tiền để nhận chứng từ: D/A Phương thức chuyển tiền: Là phương thức người bán sau khi giao hàng thì chuyển trực tiếp chứng từ cho người mua để người mua nhận hàng. Người mua sau khi kiểm tra chứng từ thấy phù hợp thì yêu cầu ngân hàng của mình thanh toán tiền cho người bán. Ngân hàng của người mua lệnh cho đại lý của mình tại nước người bán trả tiền cho người bán. Phương thức chuyển tiền này bao gồm : üChuyển bằng thư . üChuyển tiền bằng điện. Phương thức giao chứng từ trả tiền: Khi đến kỳ hạn thanh toán, người nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD lý một văn bản ghi nhớ, đồng thời thực hiện ký quý 100% giá trị của thương vụ để lập tài khoản ký thác. Sau khi ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển tới nếu thấy phù hợp thì ngân hàng chấp nhận chứng từ và thanh toán cho bên xuất khẩu, đồng thời chuyển chứng từ đúng cho người nhập khẩu để tiến hành nhận hàng. FKhiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có) Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu phát hiện ra hàng có sai sót về mặt số lượng hoặc bất cứ tình trạng không bình thường phải mời ngay các cơ quan hữu quan như chủ tàu, nhân viên cảng biển, cán bộ giám định( nếu có) trực tiếp làm các biên bản hàng đổ vỡ, hàng kém chất lượng để làm chứng từ khiếu kiện sau này. Bộ chứng từ khiếu kiện bao gồm: + Đơn khiếu kiện, khiếu nại + Hợp đồng ngoại thương + Biên bản sai phạm + Các chứng từ liên quan hoặc mẫu hàng kém chất lượng. Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn gửi trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định trong hợp đồng. 3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một loạt các hoạt động của doanh nghiệp để tiến hành nhập khẩu hàng hoá vào một quốc gia theo những quy định và thủ tục của quốc gia bao gồm việc xin giấy phép nhập khẩu, tiến hành làm thủ tục thanh toán, thủ tục hải quan, giao nhận hàng hoá, giám định và kiểm tra chất lượng. Các chứng từ thường sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng: Hoá đơn thương mại ( commercial invoice ): Là chứng tư cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền đã được ghi trên hoá đơn. Thông thường hoá đơn thương mại được lập thành nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau. Bảng kê chi tiết ( specification ): là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Phiếu đóng gói ( packing list ): là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng. Giấy chứng nhận số lượng ( certificate of quantity ): và giấy chứng nhận trọng lượng (certificate of weight ): là giấy chứng nhận về số lượng và trọng lượng hàng hoá thực giao, do tổ chức kiểm hàng hoá nhập khẩu cấp. Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality ):là chứng nhận xác nhận chất lượng hàng hoá thực giao. Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh: do cơ quan có thẩm quyền nhà nước cấp. Giấy chứng nhận xuất xứ ( certificate of origin ): do tổ chức có thẩm quyền cấp. Chứng từ vận tải : gồm có Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm. Đơn bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm . Giấy chứng nhận bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng dài hạn. II. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình nhập khẩu của công ty TNHH TM & XNK Đại Thịnh Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều chịu ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau như: kinh tế, chính trị, luật pháp văn hoá, xã hội Các yếu tố này sẽ gây ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung ta có thể chia thành các yếu tố bên trong doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. 1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp a. Các nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính Cần phải có một bộ máy quản lý, lãnh đạo hoàn chỉnh, không thừa, không thiếu và tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động trong mỗi doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nếu bộ máy cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả và ngược lại. Bắt đầu khởi nghiệp Công ty Đại Thịnh chỉ có khoảng 10 thành viên. Sau hơn ba năm phát triển cùng với sự nỗ lực làm việc của tất cả mọi thành viên, và với định hướng phát triển mở rộng thị trường qua ba miền Bắc, Trung, Nam thì cho đến nay Công ty Đại Thịnh đã phát triển ngày càng vững mạnh với số lượng nhân viên lên đến gần năm mươi người; từ chỗ chưa có bộ máy tổ chức đã có cơ cấu tổ chức rõ ràng với các phòng kinh doanh, phòng Xuất nhập khẩu, phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức nhân sự, phòng hành chính b. Nguồn tài chính Nguồn tài chính là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng sản xuất kinh doanh, cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm: vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các nguồn có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp mà còn bao gồm các khoản vay, các khoản thu nhập sẽ có trong tương lai. Nếu thiếu nguồn tài chính cần thiết, các doanh nghiệp có thể bị phá sản bất cứ lúc nào. Trong kinh doanh, tài chính được coi là vũ khí sắc bén để chiếm lĩnh thị trường và thôn tính các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay Dai Thinh Imex đang hoạt động với vốn điều lệ là 6.000.000.000 VNĐ (Sáu tỷ Việt Nam đồng). Với đối tượng khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, các hệ thống Siêu thị lớn nhỏ, các Đại lý, các Bệnh viện lớn có uy tín. Đồng thời Công ty có nhiều năm hoạt động kinh doanh hiệu quả và hoạt động tài chính minh bạch. DAI THINH IMEX CO.,LDT đã trở thành “khách hàng vàng “ của ngân hàng ACB với nhiều ưu đãi trong việc hỗ trợ vốn kinh doanh cho Công ty. Được sự hỗ trợ đắc lực của Ngân hàng ACB đã giúp cho Công ty Đại Thịnh luôn có nguồn lực tài chính đủ mạnh để thục hiện được nhiều dự án kinh doanh của mình. c. Nhân tố về con người Con người là trung tâm hoạt động xã hội và mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm phục vụ con người ngày một tốt hơn. Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì trước hết phải chăm lo mội mặt đời sống cán bộ, có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động, đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố hàng đầu nhằm đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp trong kinh doanh. Công ty Đại Thịnh đã xây dựng các chính sách nhân sự hợp lý quan tâm đến từng cán bộ công nhân viên, các chế độ ưu đãi khuyến khích nhằm phát huy ưu điểm và tính sáng tạo, nhiệt tình của từng cá nhân, tạo môi trương thuận lợi cho họ phát huy được khả năng của mình. d. Nhân tố tổ chức mạng lưới kinh doanh Hiện nay các nhà kinh doanh luôn tìm tòi mọi cái để mở rộng mạng lưới kinh doanh, nhất là các thị trường lâu dài. Trong điều kiện thị trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay thì việc mở rộng mạng lưới kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, phát hiện nhu cầu và tăng khả năng phục vụ của doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm chăm sóc dành cho em bé và gia đình; cho tới nay sản phẩm của Công ty Đại Thịnh đã có mặt từ Hà Nội qua các Tỉnh thành vào tới TP.Hồ Chí Minh. Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ cung cấp đã giữ được lòng tin của khách. Khách hàng của Công ty là các hệ thống siêu thị hàng đầu Việt Nam, các bệnh viện lớn, các đại lý phân phối lớn trải rộng khắp trên toàn quốc. 2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp a. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của ngân hàng. Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến đối tác nước ngoài và ngoại tệ sử dụng trong quá trình thanh toán. Vì vậy chính sách tỷ giá hối đoái có tác dụng mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mọi việc thanh toán và tính giá trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng đến ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là cơ sở để so sánh giá cả của hàng hoá trong nước và hàng hoá thế giới, đồng thời phục vụ cho sự lưu thông tiền tệ và hàng hoá của các quốc gia. Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể gây những biến động lớn trong tỷ trọng hàng nhập khẩu. b. Chế độ chính sách pháp luật trong nước và quốc tế Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau bởi vậy nó chịu tác động của chính sách luật pháp trong nước và những quy định luật pháp quốc tế bởi chúng thể hiện ý trí của nhà nước và sự thống nhất chung của quốc tế. Ngoài hệ thống luật pháp, tuỳ từng thời kỳ phát triển của đất nước mà chính phủ ban hành các chính sách vĩ mô quản lý hoạt động nhập khẩu. Các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu là việc dựng lên các hàng rào thuế quan, phi thuế quan nhằm bảo vệ nền sản xuất có khả năng cạnh tranh kém trong nước như: hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng, c. Yếu tố hạ tầng cơ sở phục vụ mua bán hàng hoá quốc tế. Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu, chẳng hạn: - Hệ thống cảng biển được trang bị hiện đại cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá được mua bán. - Hệ thống ngân hàng: sự phát triển của hệ thống ngân hàng đặc biệt là hoạt động ngân hàng cho phép các nhà nhập khẩu thuận lơi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. - Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng cho phép các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại có thể xảy ra đối với các nhà kinh doanh trong trường hợp xảy ra rủi ro. d. Yếu tố thị trường trong nước và nước ngoài Tình hình và sự biến động của thị trường trong nước và nước ngoài như sự thay đổi, xu hướng thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung lượng của thị trường. Tất cả các yếu tố đó đều ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đại Thịnh a. Khái quát chung về công ty Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại & XNK Đại Thịnh ( tên giao dịch tiếng Anh là Dai Thinh Import export and trading services company limited – viết tắt là Dai Thinh Imex co.,ltd ) được thành lập vào ngày 22 tháng 09 năm 2005 theo giấy phép kinh doanh số: 0102022336, hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ Thương mại và Xuất nhập khẩu các sản phẩm chăm sóc cho trẻ em, bà mẹ và gia đình, trụ sở chính tại Hà Nội. Công ty là một nhà phân phối các sản phẩm chăm sóc cho trẻ em và gia đình chuyên nghiệp có kinh nghiệm từ nhiều năm nay trên thị trường Việt Nam.  Từ những năm đầu thập kỷ 90, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển mình mạnh mẽ theo cơ chế thị trường mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nắm bắt những cơ hội và thách thức, Công ty đã may mắn được cộng tác phân phối sản phẩm của các tập đoàn lớn trên thế giới như US Summit, US Wyeth, France Galderma, US Seventh Generation...Đó thực sự là những sản phẩm có chất lượng cao cấp không chỉ ở thị trường Việt Nam mà còn trên toàn Thế giới       Với phương châm tôn trọng luật pháp để phát triển kinh doanh lâu dài, phân phối những sản phẩm có chất lượng cao và tuyệt đối giữ uy tín để xây dựng thương hiệu trong kinh doanh, Công ty đã nhận được sự ủng hộ rộng rãi của khách hàng từ Bắc vào Nam. Cùng trong một tập thể đoàn kết và hăng hái trong công việc, đội ngũ nhân viên chuyên trách của Công ty có sức trẻ và nhiều năm gắn bó với Công ty, dày dạn kinh nghiệm trong các vị trí công tác của mình đã, đang và cố gắng hết sức mình phục vụ một cách Nhanh chóng- Đầy đủ- Tận tụy nhất. Công ty THHH Dịch vụ Thương mại và XNK Đại Thịnh, tiền thân là nhà phân phối Hòa Phong, là một bước chuyển mình mạnh mẽ trong kinh doanh ở thời kỳ mới, đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thương trường trong nước và quốc tế. Công ty cam kết rằng sẽ chỉ cung cấp đến tay các khách hàng những sản phẩm mà sự ảnh hưởng của nó mang lại điều tốt đẹp cho cuộc sống hiện tại và mai sau. Đó là một công việc không hề đơn giản nhưng không có gì quan trọng hơn điều đó. b. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bắt đầu khởi nghiệp Công ty Đại Thịnh chỉ có khoảng 10 thành viên. Sau hơn ba năm phát triển cùng với sự nỗ lực làm việc của tất cả mọi thành viên, và với định hướng phát triển mở rộng thị trường qua ba miền Bắc, Trung, Nam thì cho đến nay Công ty Đại Thịnh đã phát triển ngày càng vững mạnh với số lượng nhân viên lên đến gần năm mươi người; từ chỗ chưa có bộ máy tổ chức đã có cơ cấu tổ chức rõ ràng với các phòng kinh doanh, phòng Xuất nhập khẩu, phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức nhân sự, phòng hành chính Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC Văn Phòng TP.HCM Phòng Xuất Nhập Khẩu Phòng Hành chính – Nhân Sự Phòng Tài Chính – Kế Toán Phòng Tài Chính – Kế Toán Phòng Kinh doanh Phòng Kinh doanh Tổ Ma Ket-ing Tổ GS K.V HN P.GIÁM ĐỐC Trụ sở chính TP.Hà Nội Tổ GS K.VTỉnh Ý Chức năng nhiệm vụ © Nhân lực Với định hướng xây dựng công ty lấy nguồn nhân lực làm trọng tâm, chiến lược nhân sự đã được Ban giám đốc xem xét nghiêm túc như một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công ty. Vì vậy công ty đã và đang xây dựng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, đủ năng lực chuyên môn, năng động, và đầy nhiệt huyết . © Năng lực chuyên môn DAI THINH IMEX CO.,LDT với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, và đầy nhiệt huyết, đều được đào tạo chuyên nghành, đã qua nhiều năm kinh nghiệm thực tế trong linh vực thương mại và xuất nhập khẩu. Hơn nữa khi làm việc tại công ty các nhân viên của DAI THINH IMEX CO.,LDT đều được đào tạo chuyên môn chuyên sâu với các khóa học của các Công ty hàng đầu trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm chăm sóc cho trẻ em và gia đình. Với phương trâm luôn làm hài lòng khách hàng với sản phẩm và dịch vụ của mình, Công ty Đại Thịnh luôn tin tưởng đối với đội ngũ nhân viên của mình. © Văn hóa và môi trường làm việc Công ty Đại Thịnh quyết tâm xây dựng thành một tổ chức “ Đoàn kết, tôn trọng, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau” với một niềm tin “ Thành công là sức mạnh của tập thể ”. Điều này đã thúc đẩy tất cả các thành viên trong công ty hoạt động như một khối thống nhất, chấp nhận thử thách và hướng đến mục tiêu chung của công ty đã đề ra. DAI THINH IMEX CO.,LDT tin tưởng rằng yếu tố quyết định cho sự thành công của mình là tạo được môi trường cho nhân viên của mình có cơ hội phát triển năng lực, khuyến khích và hỗ trợ không ngừng phát triển kỹ năng và kiến thức của họ, động viên họ làm việc hiệu quả. Đồng thời mọi thành viên trong Công ty phải tuân thủ theo đúng quy trình quản lý chất lượng và kỷ luật của công ty tạo nên một môi trường làm việc chuyên nghiệp và có tính tổ chức cao. © Hợp tác - Các đối tác nước ngoài : các tập đoàn lớn trên thế giới như US Summit, US Wyeth, France Galderma, US Seventh Generation.. © Tài chính Hiện nay Dai Thinh Imex đang hoạt động với vốn điều lệ là 6.000.000.000 VNĐ (Sáu tỷ Việt Nam đồng). Với đối tượng khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, các hệ thống Siêu thị lớn nhỏ, các Đại lý, các Bệnh viện lớn có uy tín. Đồng thời Công ty có nhiều năm hoạt động kinh doanh hiệu quả và hoạt động tài chính minh bạch. DAI THINH IMEX CO.,LDT đã trở thành “khách hàng vàng “ của ngân hàng ACB với nhiều ưu đãi trong việc hỗ trợ vốn kinh doanh cho Công ty. Được sự hỗ trợ đắc lực của Ngân hàng ACB đã giúp cho Công ty Đại Thịnh luôn có nguồn lực tài chính đủ mạnh để thục hiện được nhiều dự án kinh doanh của mình. © Cơ sở vật chất Văn phòng Do khách hàng của công ty trải đều khắp cả nước, hiện nay Dai Thinh Imex có hai trụ sở chính đang hoạt động: Trụ sở chính: Địa chỉ: Lô A Tổ 100, Ph.Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, Hà Nội Tel: (04) 35.373.693 Fax: (04) 35.373.694 Email: info@daithinh.vn Văn phòng đại diện TP Hồ Chí Minh: Địa chỉ: 41 (Tầng 5) Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TP.HCM Tel: (08) 8232388 Fax: (08) 8232389 Email: info@daithinhHCM.vn 2. Đặc điểm hàng hóa nhập khẩu của Công ty Đại Thịnh Phân phối độc quyền của ba nhãn hiệu nổi tiếng: Pureen, Seventh Generation, D-nee đến các Doanh nghiệp lớn, Siêu thị: Metro Thăng Long, Metro Hoàng Mai, Big C, hệ thống Siêu thị Intimex, Fivimart, các Đại lý; các Bệnh viện: BV Việt Pháp, BV Việt Nhật, BV Phụ sản TW Để có thể chiếm lĩnh được thị trường rộng lớn, Công ty thực hiện mục tiêu với các nhãn hiệu nổi tiếng của mình là mang đến cho mọi bác sĩ, y tá, bệnh nhân, các bậc cha mẹ cùng tất cả mọi người khác những sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý và dịch vụ hỗ trợ tận tình. Ý Các sản phẩm chủ yếu của công ty F Sản phẩm mang nhãn hiệu Pureen Inc., New York, N.Y., USA, thuộc US Summit Company. Được thành lập năm 1948 và hoạt động trong nhiều lĩnh vực như dược phẩm, OTC và hàng tiêu dùng. Trụ sở chính đặt tại New York City và có hệ thống mạng lưới các chi nhánh và công ty con tại tất cả các thi trường chính ở Châu Á. Tất cả các công ty này đều có các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao  và trang thiết bị công nghệ kỹ thuật hiện đại. Những sản phẩm mang nhãn hiệu Pureen đã được nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo chất lượng cao nhất cho người sử dụng. Tại thị trường Việt Nam, các sản phẩm Pureen rất phong phú về chủng loại và kích cỡ đã mang đến sự chăm sóc tốt nhất cho các bà mẹ và em bé. Từ khi xuất hiện vào năm 1995, Pureen luôn là những sản phẩm đồng hành cùng với sự phát triển các sản phẩm chăm sóc tốt nhất cho trẻ em Việt Nam- Xứng đáng là Người Bạn Yêu Của Bé. F Sản phẩm mang nhãn hiệu Seventh Generation “ Trong suy nghĩ của chúng tôi, chúng tôi phải luôn nghĩ đến ảnh hưở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2250.doc
Tài liệu liên quan