Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức và quản lý lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC

Mục Lục

 

Hà nội 05/2008 1

Phần mở đầu 2

Chương I 3

Những vấn đề chung về quản lý lao động ở các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ 3

I. lao động và đặc điểm lao động trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. 3

1. Một số các khái niệm về lao động và đặc điểm lao động trong các DNTM 3

2. Phân loại lao động ở các DNTM, Dịch vụ 5

II. Nội dung tổ chức và quản lý lao động ở các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ 7

1.Việc làm , định mức lao động , nội quy lao động và tổ chức lao động 7

2. Hoạch định tài nguyên nhân sự 8

3. Tuyển dụng và sắp xếp lao động 8

4. Huấn luyện ( Đào tạo ) và phát triển lao động 10

5. Đãi ngộ lao động ( Sự quan tâm đến người lao động ) 11

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý lao động ở các DNTM, Dịch vụ. 12

1. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 12

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 13

3. Mạng lưới kinh doanh của DNTM 13

4. Hiệu quả kinh doanh của DNTM 14

Chương II 16

Thực trạng tổ chức quản lý lao động 16

hiện nay ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC 16

I. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC. 16

Giới thiệu chung: 16

Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC 16

Số 63 - Đường Trúc Bạch – Hà Nội 16

1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty 16

2.Thực trạng việc quản lý, sắp xếp và sử dụng lao động tại Công ty 25

Sơ đồ 2: Mô hình quản lý nhân lực tại bộ phận bảo vệ 26

II. Phân tích tổ chức quản lý lao động hiện nay ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC. 31

1.Về chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với lao động trong công ty 32

2. Về tổ chức tiền lương 33

3. Quản lý lao động bằng biện pháp hành chính 34

4. Công tác tuyển chọn lao động tại Công ty 35

5. Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ lao động 36

III. Đánh giá chung về công tác tổ chức và quản lý lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC 37

1.Về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty 37

2. Đánh giá thực trạng việc sử dụng lao động tại Công ty. 38

Chương III 41

hoàn thiện tổ chức quản lý lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC. 41

I. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC trong thời gian tới và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý lao động ở Công ty. 41

1.Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới 41

Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC đang từng bước phát triển và đi lên. Mặc dù vậy, Công ty vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn, đòi hỏi phải có sự nỗ lực vượt bậc và tận dụng tối đa những lợi thế sẵn có, đồng thời hạn chế, từng bước khắc phục những tồn tại để đưa Công ty phát triển đi lên. 41

2.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức quản lý lao động 41

II.Phương hướng, biện pháp hoàn thiện tổ chức và quản lý lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC. 43

1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 43

2. Đổi mới công tác tuyển chọn lao động 44

4.Cải tiến công tác tiền lương 47

III. Điều kiện tiền đề để thực hiện các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC. 49

1. Về cơ cấu tổ chức 49

2.Về công tác tuyển chọn lao động 50

3.Về công tác đào tạo lao động 51

4.Về công tác tài chính, chế độ chính sách của Nhà nước 51

Kết luận 53

Tài liệu tham khảo 55

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1975 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức và quản lý lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lịch sử kết hợp du lịch tại Việt nam hoặc những đối tác nước ngoài vào Việt nam để hợp tác làm ăn với Công ty hoặc có nhu cầu nghỉ lại đều được công ty phục vụ hết sức chu đáo. * Thị trường: Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng với cơ chế kinh doanh mới nhằm mở rộng thị trường. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Công ty là kinh doanh phải có được lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu chiến lược trong kinh doanh, Công ty phải xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể trên từng chỉ tiêu ứng với kế hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn. Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng và thực hiện mục tiêu phương hướng phát triển dài hạn và hàng năm theo chỉ tiêu của ban giám đốc đề ra. Ngoài ra căn cứ vào nhu cầu thị trường doanh nghiệp được quyền mở rộng kinh doanh, dịch vụ...tự cân đối theo những qui định của pháp luật. * Đối thủ cạnh tranh: Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sự xuất nhiều thành phần kinh tế được nhà nước tạo diều kiện phát triển công bằng, khách quan công ty có nhiều điều kiện phát triển nhanh chóng. Công ty năng động xử mọi tình huống ,sử dụng hợp lí nguồn vốn đem lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là công ty liên doanh đầu tư vốn nước ngoài và trong nước cùng ngành nghề. Khách quan đánh giá thì đối thủ cạnh tranh còn mạnh hơn Công ty về một số mặt như: Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, trình độ chuyên môn, quản lý tốt hơn, chính sách thuế đăc biệt các công ty có nguồn vốn nước ngoài với trình độ quản lí nước ngoài... Những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật * Yếu tố vật chất: Là một doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC đã có những chính sách đầu tư thích hợp và hợp lý về cơ sở vật chất cũng như các máy móc thiết bị phù hợp để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất của mình. * Vốn kinh doanh: Tổng số vốn hơn : 40 tỷ Vốn cố định khoảng: 23 tỷ Vốn lưu động khoảng: 17 tỷ Với chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty đã nêu trên thì cơ cấu vốn như vậy nói chung là hợp lý đáp ứng được nhu cầu vốn cho kinh doanh và đầu tư nhanh chóng. * Lao động: Bên cạnh sự đầu tư cơ sở vật chất,ban lãnh đạo Công ty đã có những chính sách đầu tư quan tâm đến người lao động vì ban lãnh đạo Công ty ý thức được rằng con người là yếu tố quyết định sự thành bại của Công ty đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy ban lãnh đạo Công ty luôn chú ý đến việc sử dụng con người phát triển nhân sự, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh và nề nếp tổ chức của Công ty thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau: - Tổng số lao động là : 223 người Trong đó: + Lao động gián tiếp : 30 người chiếm 17% + Lao động trực tiếp : 193 người chiếm 73% + Lao động có trình độ Đại học : 80 người chiếm 32% + Lao động có trình độ Trung cấp: 35 người chiếm 19,5% + Lao động TNTH: : 108 người chiếm 48,5% Người lao động trong Công ty được phân công lao động có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc được giao. Hàng năm Công ty có kế hoạch đào tạo lại và nâng cao nghiệp vụ cho người lao động như cử cán bộ đi học các lớp chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận, học thêm các lớp nghiệp vụ phục vụ khách sạn, du lịch nhằm nâng cao kỹ năng phục vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và theo kịp với xu thế của thế giới. * Yếu tố công nghệ cơ sở vật chất kỹ thuật Để đáp ứng kinh doanh có hiệu quả cao ngoài yếu tố con người, vốn thì công nghệ cơ sở vật chất kỹ thuật cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Công ty đã cải tạo nâng cấp toàn bộ trang thiết bị hiện đại lắp đặt cho tổng số 50 phòng khách sạn, ngoài ra còn trang bị cho hệ thống các phòng ban thuộc khối văn phòng hệ thống máy tính nối mạng Internet, máy photo, máy in để có thể thuận lợi cho công việc và cập nhật thông tin cần thiết đáp ứng đòi hỏi của hoạt động kinh doanh thời kỳ CNH, HĐH. Ngoài ra công ty đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại tăng cường cho hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế lại phát sinh vấn đề là làm tăng chi phí tài sản cố định, dẫn đến khấu hao TSCĐ được lâu hơn. Khái quát tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một công ty. Nó mô tả được mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà công ty đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Bảng 1: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2005 - 2007 ĐVT: triệu đồng Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy doanh thu của Công ty tăng lên qua hàng năm, sự tăng lên này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty, nó góp phần giúp Công ty thực hiện tốt chức năng kinh doanh, góp phần thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006 2005 So sánh 2007 2006 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1. Doanh thu 73.231.20 80.270 104.133,19 8.038,8 110,68 16.863,19 120,25 2. Giávốn hàng bán 68.212,70 74.518,8 92.178,97 6.306,1 109,11 16.660,17 122,06 3. Lợi nhuận gộp 5.018,50 5.751,2 9.954,22 1.732,7 128,79 203,02 102,62 4. Chi phí bán hàng 4.317,17 4.924,5 7.566,25 607,73 114,06 641,75 113,03 5. Chi phí quản lý 1.654,71 2.779,55 2.339,76 2.339,76 167,98 439,79 84,18 6. Lãi 46,62 47,15 48,21 48,21 101,14 1,06 102,25 * Nguồn vốn và cơ cấu vốn. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006 2005 So sánh 2007 2006 ( +, - ) % ( +, - ) % Tổng nguồn vốn 1.Nguồn vốn chủ sở hữu 2.Nguồn vốn phải trả Nợ phải trả 3.Tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu/ nguồn vốn phải trả. 18.173,8 9857,74 8.318,06` 8.318,06 118,58 40.056 23.748,23 18.306,77 18.806,77 118,82 42.127,20 23.053,27 19.065,93 19.065,93 122,93 21.874,2 12.483,5 9.984,71 9.984,71 - 220,80 220,87 220,13 220,13 - 2068,20 1.307,04 723,16 723,16 - 105,16 106 144,16 144,16 - Từ bảng vốn và cơ cấu nguồn vốn trên ta thấy có một số điểm sau: Nhìn chung tổng nguồn vốn tăng qua các năm trong đó nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn nguồn vốn phải trả, sự tăng lên này là rất tốt, nó là một điều kiện giúp cho khả năng thanh toán của Công ty được chủ động hơn. Bên cạnh đó có cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả có tỷ lệ khá hợp lý. 2.Thực trạng việc quản lý, sắp xếp và sử dụng lao động tại Công ty Là một Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty phải xem xét tình hình cụ thể của từng phòng, ban để bố trí lao động một cách hợp lý. Ở mỗi đơn vị kinh doanh, người quản lý cao nhất vừa chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty về tình hình kinh doanh lại vừa có trách nhiệm quản lý số lao động tại đơn vị mình. 2.1.Phân công sắp xếp lao động trong Công ty Theo như bảng cơ cấu lao động đó nêu trên, tổng số lao động toàn Công ty là 223 người, trong đó số lao động có tuổi đời trẻ chiếm khá đông trong Công ty, khoảng trên 70% số lao động.Về trình độ học vấn của lao động trong Công ty tương đối cao. Bảng 4: Bảng phân bố lao động tại các phòng ban trong công ty Đơn vị tính: người Stt Các phòng ban, chi nhánh Số lượng lao động 1 Phòng Tổ chức hành chính 10 2 Phòng Kế toán 10 3 Trung tâm du lịch và du học 19 4 Phòng kỹ thuật sửa chữa 15 5 Phòng kế hoạch ( P. Kinh doanh ) 15 6 Phòng bán vé máy bay 16 7 Bộ phận nhà bếp 17 8 Nhà hàng cafe, giải khát 25 9 Sàn khiêu vũ cổ điển 20 10 Lễ tân Khách sạn 15 11 Buồng, phòng Khách sạn 41 12 Bảo vệ 20 Tổng cộng 223 Phân công và bố trí lao động tại các phòng ban chức năng: Có18 cán bộ nhân viên làm việc trong các phòng ban chức năng đó trong toàn Công ty. Mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng phụ trách chung, ngoài ra một phó phòng phụ trách một lĩnh vực chuyên biệt nào đó. Khác với số lao động làm việc tại 2 Khách sạn là KS Nam Đế và KS Liễu Giai hầu hết đều làm việc theo ca kíp , thì số lao động còn lại làm việc tại các phòng ban không phải làm việc theo ca mà làm theo giờ hành chính như trong qui định về giờ giấc làm việc nhà nước đề ra và có ngày nghỉ thứ 7, CN và ngày lễ. * Phân công bố trí lao động tại đội bảo vệ: Đội bảo vệ của cả 2 KS trong Công ty có 17 người, được bố trí tương đối hợp lý theo khu vực. Những khu vực quan trọng sẽ được bố trí mật độ nhân viên trực đông nhất. +Về thời gian: Đội cắt cử luân phiên nhau thường trực 24/24 giờ trong ngày, ca 1 từ 8 h đến 16h; ca 2 từ 16h đến 22h30; ca 3 từ 22h30 đến 8h sáng ngày hôm sau. Những lao động được tuyển vào Công ty là những người được tin cậy, có phẩm chất trung thực.Vì vậy, trong thời gian qua đội bảo vệ của 2 KS nói riêng và toàn Công ty nói chung luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của khách cũng như của Công ty. Trưởng ca Sáng Trưởng ca Chiều,tối Trưởng ca đêm Nhân viên Nhân viên Nhân viên Tổ trưởng tổ Bảo vệ Sơ đồ 2: Mô hình quản lý nhân lực tại bộ phận bảo vệ * Phân công bố trí lao động tại các bộ phận Buồng( phòng ), Lễ tân. + Bộ phận buồng: Có tống số 41 lao động kể cả giặt là, công việc ở bộ phận này phụ thuộc rất nhiều vào lượng khách đến nhiều hay ít. Nếu khách tới nghỉ nhiều thì khối lượng công việc sẽ rất lớn, đặc biệt trong môi trường luôn có cường độ tiếng ồn và hơi nóng nhiều, do vậy Khách sạn nói riêng và Công ty nói chung nên đầu tư nhiều hơn vào bộ phận này hoặc trang bị thêm một số máy móc thiết bị hiện đại hay bổ xung thêm lao động vào làm việc tại bộ phận nhạy cảm này. Bình thường số lao động làm việc tại đây làm theo giờ hành chính, song có có những thời điểm phải đi làm theo ca VD: Ca1 từ 8h sáng đến 3h chiều; ca2 từ 3h chiều đến 23h; ca3 trực đêm từ 23h đến 8h sáng. + Bộ phận Lễ tân KS: Số lao động tại bộ phận lễ tân là 15 người cũng được phân công làm theo ca và chia làm 2 ca. Ca1 từ 8h sáng đến 3h chiều; ca2 từ 3h chiều đến 8h sáng ngày hôm sau. Sơ đồ 3: Mô hình quản lý nhân lực tại bộ phận Buồng( phòng ), Lễ tân Tổ trưởng tổ Buồng, Phòng Tổ trưởng bộ phận Lễ tân Tổ phó phụ trách chuyên biệt Tổ phó lễ tân Nhân viên ca1 Nhân viên ca2 Nhân viên ca3 Nhân viên ca1 Nhân viên ca2 * Phân công bố trí lao động tại bộ phận kỹ thuật sửa chữa: Bao gồm 15 người, đội chịu trách nhiệm duy trì bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo sự hoạt động bình thường của tất cả các máy móc thiết bị và hệ thống điện, nước trong khu vực KS cũng như của toàn Công ty, toàn thể lao động trong bộ phận đều là nam giới trong đó có một tổ trưởng và cũng được chia làm 3 ca luân phiên làm việc 24/24 sẵn sàng giải quyết và khắc phục những sự cố xảy ra. Ca1 từ 8h đến 3h chiều; ca2 từ 3h chiều đến 22h; ca3 từ 22h đến 8h sáng. Tổ trưởng bộ phận thường sắp xếp công việc cho nhân viên để có thể thay nhau nghỉ phép, nghỉ ngày lễ,nghỉ ốm... Nhìn chung, việc sắp xếp bố trí công việc của đội kỹ thuật sửa chữa bảo dưỡng là tương đối hợp lý và có khoa học. Việc sắp xếp thời gian theo các thời khoá biểu khác nhau đối với mỗi ca là khá hợp lý,vừa tránh sử dụng lãng phí giờ công lao động vừa đảm bảo kịp thời giải quyết các sự cố bất trắc có thể xảy ra. Sơ đồ 4: Mô hình quản lý nhân lực tại bộ phận kỹ thuật sửa chữa Tổ trưởng tổ kỹ thuật sửa chữa Nhân viên kỹ thuật sửa chữa ca1 Nhân viên kỹ thuật sửa chữa ca2 Nhân viên kỹ thuật sửa chữa ca3 * Phân công bố trí lao động tại bộ phận nhà hàng, cafe giải khát: Bên cạnh hoạt động kinh doanh buồng, phòng khách sạn thì hoạt động kinh doanh nhà hàng, cafe giải khát cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó chiếm vị trí thứ 2 trong hoạt động kinh doanh của khách sạn nói chung và của Công ty nói riêng, đồng thời nó là khâu bổ trợ cho hoạt động kinh doanh buồng, phòng khách sạn và góp phần không nhỏ trong việc tăng lợi nhuận cho Công ty. Công ty có một nhà hàng ăn lớn có sức chứa khoảng 650 khách, một nhà hàng cafe giải khát và một CLB Sàn khiêu vũ cổ điển phục vụ các đối tượng là tầng lớp trung,cao tuổi thường xuyên đến sinh hoạt khiêu vũ rèn luyện sức khoẻ,tổng số nhân viên ở các bộ phận này là 20 người, tất cả đều đã qua các lớp đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ phục vụ do khách sạn và Công ty tổ chức. Chế độ làm việc của bộ phận này cũng được chia làm 3 ca như trên, riêng CLB Sàn khiêu vũ chỉ hoạt động 2 ca là chiều tối và đêm . Trong các ca luôn có mặt của tổ trưởng đảm bảo đôn đốc nhân viên làm việc và giải quyết những vướng mắc từ phía khách hàng. Nhìn chung, xuất phát từ đặc điểm về nguồn khách và vị trí địa lý của khách sạn cũng như của Công ty nên cường độ khách đến khách sạn là khá đều. Như vậy, nhìn chung cách bố trí lao động ở những bộ phận này tương đối phù hợp với điều kiện bình thường của Công ty. * Phân công bố trí lao động tại bộ phận nhà bếp: Bộ phận bếp trong Công ty và khách sạn là nơi thực hiện công việc sản xuất, chế biến các món ăn từ các nguyên liệu và thực phẩm. Đây là bộ phận duy nhất làm ra sản phẩm vật chất cụ thể. Chuyên môn của những nhân viên tại bộ phận này khá đồng đều nên luôn đảm bảo tốt yêu các cầu của khách hàng. Việc phân ca của bộ phận này cũng tương tự như các bộ phận khác, đặc biệt trong những ngày có tiệc lớn hay hội nghị, hội thảo, cưới hỏi thì việc tổ chức lao động thay đổi phụ thuộc vào sự sắp xếp của tổ trưởng bếp. Mối liên hệ chức năng giữa các bộ phận trong Công ty. Nhìn chung, tình hình thực hiện mối liên hệ chức năng giữa các bộ phận trong Công ty là khá tốt, các bộ phận này thực hiện phối hợp hoạt động, trao đổi thông tin một cách nhịp nhàng, giúp Giám đốc Công ty ra các quyết định kịp thời và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình phối hợp hoạt động, do chưa được phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn giữa các bộ phận chức năng và từng cá nhân trong các bộ phận chức năng của Công ty, do vậy hiệu quả phối hợp còn có lúc chưa cao và chưa đồng bộ. 2.2. Tình hình trả lương của Công ty Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm sát xao đến đời sống vật chất cho người lao động thông qua thu nhập của họ hàng năm. ảng 5: Tình hình trả lương của Công ty ĐVT: 1000đ Công ty Natourco Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/ 2005 So sánh 2007/ 2006 ( +, - ) % ( +,- ) % 1.Tổng doanh thu 75.220.200 83.267,000 100.133.190 8.038.600 110,68 16.863.190 120,25 2.Tổngsốlaođộng 180 200 223 20 111,11 35 117,5 3.Tổngquỹ lương 1.511.800 1.713.000 2.031.290 193.-000 112,68 315.290 118,37 4.NăngsuấtLĐBQ 34.829 34.695 32.508 134 100,38 813 102,34 5.Thu nhập BQ 705 715 720,31 10 101,42 5.310 100,74 Qua số liệu trên ta thấy: Nhìn chung các chỉ tiêu đều có mức tăng qua các năm, chỉ tiêu tổng quỹ lương tăng năm 2006 so với năm 2005 là 12,69% tương ứng tăng là 194,2 triệu đồng, nhưng đến năm 2007 so với năm 2006 mức độ tăng còn cao hơn 18,39% tương ứng tăng 315,49triệu đồng. Thu nhập bình bình quân: Trong thu nhập của người lao động có một phần là tiền lương.Tiền lương là một hình thức trả công cho người lao động. Thu nhập lao động bình quân được tính như sau: Quỹ lương cả năm TNbq = ------------------------ Tổng số lao động Chỉ tiêu thu nhập bình quân tăng năm 2006 so với năm 2006 là 1,43% tương ứng tăng 10.000đ nhưng đến năm 2007 so với năm 2006 mức độ tăng có giảm xuống còn 0,74% tương ứng tăng 5.320đ. Năng suất lao động bình quân: Năng suất lao động là mức tiêu thụ hàng hoá bình quân của một nhân viên trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động bình quân được tính như sau: Doanh thu trong kỳ ( mức tiêu thụ hàng hoá ) Wlđbq = ---------------------------------- Tổng số lao động Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân tăng năm 2006 so với năm 2005 là 0,39% tương ứng tăng 135.000đ nhưng đến năm 2007 so với năm 2006 mức độ tăng còn cao hơn là 2,35% tương ứng tăng 814.000đ. Nhận xét: Thu nhập bình quân của người lao động có xu hướng giảm trong khi đó tổng quỹ lương cũng tăng lên qua các năm tiếp theo, đó là báo hiệu chưa tốt về mức đãi ngộ cho người lao động, mặt khác năng suất lao động bình quân của Công ty cũng có xu hướng tăng lên đó là biểu hiện tốt cần phát huy hơn nữa. Khi năng suất lao động bình quân của Công ty tăng lên mà thu nhập bình quân của người lao động có phần giảm đi đó là điều Công ty cần phải xem xét lại số lao động có thể dư thừa dẫn đến tình trạng trên. II. Phân tích tổ chức quản lý lao động hiện nay ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC. Bảng 3: Cơ cấu lao động trong công ty Công ty Natourco Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/ 2005 So sánh 2007/ 2006 ( +, - ) % ( +, - ) % 1.Tổng số lao động 180 201 223 20 111,11 35 117,5 2.Cơ cấu lao động Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp 155 25 171 30 200 23 16 4 110,32 120 31 4 118,13 110 3.Trình độ ch. Môn Đại học Trung cấp TN THPT 60 27 95 65 31 104 83 31 109 5 7 9 108,33 114,81 109,47 20 10 5 130,77 132,26 104,80 4. Trình độ lý luận Cao cấp Trung cấp Sơ cấp 1 5 38 1 7 45 1 12 60 0 2 7 0 140 118,42 0 5 15 0 171,42 133,33 Thông qua số liệu 3 năm ta thấy lao động có sự biến đổi nhiều từ năm 2005 so với năm 2006, tổng số lao động tăng 111,11% tương ứng tăng là 20 người, năm 2007 so với năm 2006 tổng số lao động tăng 114,5% tương ứng tăng 35 người, trong đó Công ty chú trọng đầu tư chất lượng lao động cao, thể hiện năm 2006 so với năm 2005 trình độ chuyên môn Đại học tăng 103,33% tương ứng tăng 5 người, trung cấp tăng 114,81% tương ứng tăng 3 người, tốt nghiệp THPT tăng 106,47% tương ứng tăng 9 người nhưng đến năm 2007 so với năm 2006 thì trình độ Đại học tăng cao 137,77% tương ứng với 20 người, trung cấp tăng 133,26% tương ứng tăng 10 người, còn tốt nghiệp THPT tăng 108,80% tương ứng tăng 5 người. Cùng với sự tăng lên của trình độ chuyên môn thì trình độ lý luận chính trị cũng được Ban lãnh đạo Công ty đặc biệt chú trọng, thể hiện: Năm 2006 so với 2005 trình độ lý luận chính trị trung cấp tăng 142% tương ứng tăng 2 người, sơ cấp là 115,52% tương ứng tăng 7 người. Năm 2007 so với năm 2006 trình độ lý luận chính trị trung cấp tăng 162,42% tương ứng tăng 4 người, sơ cấp tăng 135,33% tương ứng tăng 15 người. Đồng thời Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến việc tinh giảm lao động gián tiếp, thể hiện: Năm 2006 so với năm 2005 lao động trực tiếp tăng 114,32% tương ứng tăng 16 người, lao động gián tiếp tăng 126% tương ứng tăng 5 người. Năm 2007 so với năm 2006 lao động trực tiếp tăng 116,13% tương ứng tăng 31 người, lao động gián tiếp tăng 112% tương ứng tăng 3 người. Nhận xét: Nhìn chung trình độ đội ngũ lao động đã được Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm, tạo điều kiện để được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. 1.Về chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với lao động trong công ty Hầu hết các doanh nghiệp nói chung đều có qui định về các hình thức khen thưởng hay kỷ luật riêng. Trong quản lý lao động, ngoài các biện pháp hành chính mang tính chất bắt buộc thực hiện, người lao động còn phải tuân theo những qui định nội dung kỹ thuật lao động, ngoài ra còn có những hình thức khen thưởng bằng vật chất để khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn góp phần nâng cao năng suất và hiêu quả lao động. ở chế độ khen thưởng tại 2 khách sạn thuộc Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC, ngoài việc căn cứ vào số lượng khách, hoàn thành kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận thì Công ty còn có chế độ khen thưởng đột xuất: thưởng cho các nhân viên có sáng kiến cải tiến lao động, nâng cao năng suất lao động, những nhân viên làm việc tốt sẽ được khen thưởng kịp thời, hợp lý...Những khoản thưởng này được trích ra từ quỹ khen thưởng, tuy không nhiều nhưng lại có tác dụng hết sức đặc biệt trong việc khuyến khích người lao động làm việc tốt. Bên cạnh hình thức khen thưởng thì các hình thức kỷ luật cũng đã được thực hiện nghiêm túc VD như: hình thức kỷ luật căn cứ vào cách xếp loại bảng lương. ở Công ty lương được xếp theo các cấp bậc A-B-C do bộ phận tổ chức hành chính nhân sự theo dõi bảng chấm công của các phòng ban trong Công ty. Bậc lương loại C là mức lương thấp nhất đối với những lao động có mức vi phạm kỷ luật nhất định trong nội qui, quy chế của Công ty và tổng số giờ vắng mặt nhất định. Bậc lương loại B = 120% lương loại C, đây là hình thức áp dụng đối với những người có mức độ vi phạm kỉ luật nhẹ hơn loại C, còn bậc lương loại A là mức lương dành cho những người không vi phạm kỷ luật và đảm bảo đủ số giờ công. Thực chất phân loại hình thức xếp loại lương này là một nét sáng tạo trong chế độ khen thưởng của Công ty, nó giúp cho những người lao động có ý thức trách nhiệm, lòng nhiệt tình và sáng tạo cao trong công việc. Tóm lại, các hình thức khen thưởng và kỷ luật chỉ nhằm mục đích khuyến khích người lao động làm việc một cách nghiêm túc hơn, chăm chỉ, phát huy được năng lực của mình và được hưởng đãi ngộ tương xứng với kết quả lao động và những đóng góp của họ đối với công ty. 2. Về mặt tổ chức tiền lương Quỹ lương là tổng mức tiền lương mà Công ty phải trả cho người lao động do đã hoàn thành nhiệm vụ công việc trong một thời kỳ nhất định. Quỹ lương được xem là một khoản mục trong toàn bộ tổng chi phí mà Công ty bỏ ra khi kinh doanh, nó phụ thuộc vào khối lượng và hiệu quả công việc sản suất kinh doanh trong một thời gian nhất định, đồng thời quỹ này được xác định trên cơ sở tỷ lệ % lợi nhuận đặt ra theo năm của công ty ( hoặc tính theo % doanh thu ). Mức lương của Công ty áp dụng cho người lao động dựa trên thâm niên công tác đối với từng đối tượng hợp đồng khác nhau. Lương được phân bổ dựa theo theo các tiêu chuẩn: trình độ bậc nghề, hệ số trách nhiệm ngày công lao động với cấp bậc thời gian, việc xác định mức lương như vậy đảm bảo được tính công bằng bình đẳng trong thu nhập của từng người lao động. Cách tính lương đối với khách sạn của Công ty dựa trên hệ số giờ công. Hệ số lương được tính dựa vào chức vụ, thâm niên công tác và trình độ bậc nghề của lao động trong khách sạn. Ngoài ra việc tăng thu nhập còn tuỳ thuộc vào quyết định tài chính cuối năm của Công ty để có thưởng thêm hợp lí. Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao trong lợi nhuận, vượt kế hoạch lúc đó Công ty sẽ có chế độ khen thưởng thêm nữa cho lao động. 3. Quản lý lao động bằng những biện pháp hành chính Ngoài những quy định của Nhà nước đã ban hành trong bộ Luật lao động, Công ty còn không ngừng hoàn thiện các nội quy, quy chế riêng áp dụng cho đơn vị mình như: quy chế nội quy và kỷ luật lao động, quy chế tài chính và quy chế quản lý nhà hàng, lễ tân, đội sửa chữa... Những hình thức quy định này được đưa ra nhằm giáo dục cán bộ công nhân viên nghiêm chỉnh tự giác chấp hành những điều đã quy định để có ý thức cao đối với nhiệm vụ được giao, phục vụ công tác chính trị và công tác kinh doanh. Trong nội quy, quy chế luôn có các quy định rõ ràng, các hình thức kỷ luật đối với người vi phạm, nhẹ thì nhắc nhở, khiển trách, nặng thì có thể bị kỷ luật buộc thôi việc...Công ty còn tổ chức một đội thanh tra đặc biệt bao gồm các thành viên trong ban giám đốc, đại diện công đoàn, đại diện các phòng ban, thường xuyên đi kiểm tra nhằm nâng cao ý thức thực hiện nội quy, quy chế của lao động trong Công ty. 4. Công tác tuyển chọn người lao động tại Công ty Cùng phát triển, hội nhập chung với cơ chế thị trường, Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC đã có rất nhiều đổi mới trong các cách thức quản lý trong đó có công tác tuyển chọn người lao động. Lao động được chọn vào Công ty chủ yếu là theo hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng thường tiến hành theo các cách thức: Trước hết Công ty khi tuyển dụng lao động sẽ ký với họ một hợp đồng lao động ngắn hạn ( thông thường là 3 tháng đến 6 tháng hoặc 1 năm ), sau một thời gian làm việc hết hợp đồng cũ, Công ty xét thấy người lao động được tuyển dụng có năng lực khi đó Công ty sẽ ký hợp đồng lao động chính thức với họ, khi đã đươc tuyển dụng người lao động làm việc tại Công ty sẽ được hưởng mọi chế độ chính sách mà Luật lao động đã ban hành như: BHXH, BHYT... Về phương pháp tuyển dụng: Đối với các bộ phận khác nhau trong Công ty sẽ áp dụng những hình thức tuyển dụng khác nhau. Điển hình như đối với lao động được tuyển dụng vào bộ phận lễ tân khách sạn thì phương pháp tuyển dụng là phỏng vấn trực tiếp, đây là một phương pháp hiện đại và rất có hiệu quả, đã được nhiều doanh nghiệp hiện nay áp dụng, còn đối với những lao động được tuyển dụng vào những bộ phận khác thì lại áp dụng hình thức thử việc. Tuy nhiên nguồn nhân lực của Công ty thường không ấn định một cách cụ thể, không có một nguồn nhân lực nhất định nào. Tuy nhiên Công ty lại chưa có biện pháp tích cực để thu hút được những lao động có chất lượng cao như các doanh nghiệp khác đã làm. Nhìn chung công tác tuyển dụng lao động tại Công ty có nhiều bước tiến đáng khích lệ so với những năm trước đây, song vẫn còn nhiều điều phải bàn đến trong công tác này. Hiện nay, Công ty đang tự cố gắng hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động nhằm góp phần ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại doanh nghiệp mình. 5. Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ lao động hiện nay Đào tạo đội ngũ lao động là hoạt động đầu tư đem lại lợi ích to lớn và lâu dài nhất, ý thức được điều này nên Công ty đã từ lâu đặc biệt chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động. Khi mới thành lập, đội ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện tổ chức và quản lý lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC.DOC
Tài liệu liên quan