Chuyên đề Hoạt động đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Viễn Thông Lạng Sơn thời gian vừa qua. 2

1.1: Giới thiệu chung về Viễn Thông Lạng Sơn. 2

1.1.1: Quá trình hình thành. 2

1.1.2: Cơ cấu tổ chức các phòng ban. 4

1.1.3: Các loại hình kinh doanh - dịch vụ của Viễn Thông Lạng Sơn. 5

1.1.3.1: Dịch vụ điện thoại cố định. 6

1.1.3.2: Dịch vụ điện thoại di động. 7

1.1.3.3: Dịch vụ điện thoại Gphone. 10

1.1.3.4: Dịch vụ 3G. 10

1.1.3.5: Dịch vụ truy nhập internet qua đường dây điện thoại. 10

1.1.3.6: Dịch vụ internet Mega VNN. 11

1.1.3.7: Dịch vụ Mega Wan. 11

1.1.3.8: Dịch vụ 108. 12

1.2: Thực trạng công tác đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn. 12

1.2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư phát triển tại Viễn Thông Lạng Sơn. 12

1.2.1.1: Nhân tố khách quan. 12

1.2.1.2: Nhân tố chủ quan. 16

1.2.2: Thực trạng đầu tư phát triển tại Viễn Thông Lạng Sơn. 18

1.2.2.1: Tình hình thực hiện quy mô vốn đầu tư phát triển. 18

1.2.2.2: Đầu tư phát triển Viễn Thông Lạng Sơn phân theo các dự án đầu tư. 21

1.2.2.3: Đầu tư phát triển Viễn Thông Lạng Sơn phân theo nội dung đầu tư. 32

1.2.3: Đánh giá hoạt động đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn. 37

1.2.3.1: Các kết quả đã đạt được trong thời gian vừa qua (2006 - 2009). 37

1.2.3.2: Hiệu quả đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn. 43

1.2.4: Hạn chế và nguyên nhân. 47

1.2.4.1: Hiệu quả sử dụng vốn. 47

1.2.4.2: Về vấn đề huy động vốn. 48

1.2.4.3: Về vấn đề sử dụng vốn. 48

1.2.4.4: Về vấn đề quản lý vốn. 49

1.2.4.5: Các hạn chế khác. 49

Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn. 56

2.1: Định hướng phát triển của Viễn Thông Lạng Sơn. 56

2.2: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. 57

2.2.1: Về hiệu quả sử dụng vốn. 57

2.2.2: Về huy động vốn. 57

2.2.3: Về vấn đề sử dụng vốn. 57

2.2.4: Về vấn đề quản lý vốn. 58

2.2.5: Về đầu tư – XDCB quản lý thi công các công trình. 58

2.2.6: Bước lập dự án. 59

2.2.7: Giải pháp trong khâu dự báo. 61

2.3: Phương hướng nhiệm vụ trong năm 2010. 65

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p từ 2008 sang là các dự án đầu tư cáp ngọn và cáp trung gian tại 5 huyện Chi Lăng, Tràng Định, Cao Lộc, Bắc Sơn, Lộc Bình. 4,75 tỷ. Đầu tư mới Xây dựng mạng ngoại vi cho các trạm MSAN. 4 Các dự án khu công nghiệp, khu đô thị. Chuyển tiếp Xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu đô thị Phú Lộc 1,2 và 4. 1,256 tỷ. Đầu tư mới Gồm 4 dự án xây dưng hạ tầng cho: khu Phú Lộc 3, khu Nam Hoàng Đồng, trung tâm thương mại Bắc Sơn khu N16. Đang trình tập đoàn cấp vốn. 5 Các dự án kiến trúc. + Nhà trạm Viễn thông Văn Thụ (huyện Văn Lãng). + Trạm Vũ Lãng – Bắc Sơn. + Trạm Viễn Thông Hùng Sơn - Tràng Định. (đang thi công). 665 triệu 6 Các dự án xây dựng BTS Chuyển tiếp + Chuyển tiếp 126 trạm BTS từ 2008 sang. +332 trạm BTS đang chờ thiết bị. 4,155 tỷ và 19.787,5 USD Đầu tư mới + Tiến hành xây mới và lắp đặt thêm 60 trạm. + Sửa chữa lớn và thường xuyên 40 công trình. 5,337 tỷ và 24.823 USD - Công tác quản lý đầu tư: Ngay từ khi được chia tách khỏi Bưu Điện, viễn thông đã luôn quan tâm đến vấn đề quản lý đầu tư, làm sao cho công tác quản lý đầu tư luôn được diễn ra minh bạch, công khai; chất lượng quản lý, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ nhân viên dược nâng cao. Chính vì thế đội ngũ cán bộ quản lý luôn được cử đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo đức. Trong công tác quản lý đầu tư, mọi quá trình luôn được tuân thủ theo các quy định của pháp luật và quản lý sát sao từ khâu lập dự án, thẩm định dự án đến khâu xây dựng, cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình xây dựng, vận hành các kết quả đầu tư, bảo dưỡng các dự án đầu tư. Các thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư được kiện toàn đổi mới, gọn nhẹ góp phần cho công tác quản lý được dễ dàng hơn. Về công tác thẩm định tại Viễn Thông, mọi dự án xây dựng đều được tuân theo một quy trình thẩm định được công bố. Phần lớn các dự án đầu tư khi về đến Viễn Thông Lạng Sơn phần lớn đều đã được thẩm định kĩ càng và mang tính khả thi cao nên khâu thẩm định tại Viễn Thông Lạng Sơn chỉ mang tính chất kiểm tra lại. Dưới đây là quy trình thẩm định các dự án quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng tại Viễn Thông: Kết quả và hiệu quả đạt được: Nguồn vốn được phân về về cơ bản đều được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả đầu tư tăng. Viễn Thông luôn sử dụng trên đúng mục đích và giảm thiểu khả năng thất thoát là ít nhất. Nguồn vốn được phần về luôn có kế hoạch sử dụng cụ thể về đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa thường xuyên hay tổ chức mua sắm hàng hóa (dưới dạng các gói thầu), cung ứng vật tư và dự phòng vốn khi có xảy ra các yếu tố bất ngờ (chậm tiến độ thi công gây tăng chi phí đầu tư, giá cả hàng hóa vật tư trang thiết bị tăng đột biến do nhu cầu trên thế giới tăng…). Phần lớn các tuyến cáp đều đã được đầu tư xây dựng hoàn thành, các trạm trung chuyển, tiếp sóng đã xây dựng xong chỉ chờ trang thiết bị được đưa về lắp đặt và vận hành đưa vào sản xuất kinh doanh. Mức độ phủ sóng thông tin liên lạc trên toàn tỉnh là 100%. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp, tốc độ đường truyền tăng đáng kể do đã sử dụng công nghệ mới, thay thế các tuyến cáp cũ hoặc bổ sung thêm tuyến cáp mới góp phần tăng đáng kế tốc độ xử lý thông tin phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng và kinh doanh cạnh tranh của Viễn Thông Lạng Sơn. Hạn chế: Một số tuyến cáp trong quá trình đầu tư xây dựng chưa đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật đặt ra (cột nghiêng, các mối hàn và bảo quản chưa đảm bảo, cách thức treo cáp chưa đúng quy định, độ thẳng hàng của các cột cáp hay độ cao của các cột cáp khi vượt đường…) đòi hỏi mất thời gian và chi phí để chỉnh sửa gây ảnh hưởng đến tiến độ. Các trạm trung chuyển đã xây dựng xong những chưa được đưa vào sử dụng vì chưa có trang thiết bị do việc cung ứng muộn từ phía nhà phân phối hoặc sản xuất. Việc thanh tra kiểm tra đôn đốc quá trình đầu tư xây dựng chưa được sát sao làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành từng phần công việc gây chậm trễ về thời gian của toàn bộ dự án. Nguyên nhân: Địa hình hiểm trở khó khăn khiến việc vận chuyển vật tư và trnag thiết bị đến các địa điểm xây dựng găp khó khăn, nhất là vào thời tiết mưa làm giao thông tắc nghẽn. Các tuyến cáp chưa đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật do được xây dựng trên địa hình dễ sụt lún (gây nghiêng hay lún cột), hay địa hình đồi núi không bằng phẳng buộc tuyến cáp không thể thẳng luôn bị bẻ cong, mặt đường quá cao so với vị trí xây dựng các cột cáp hay do đường được xây dựng nhưng hành lang an toàn quá nhỏ khiến các cột cáp được thi công cạnh đường không đáp ứng được tiêu chuẩn khoảng cách an toàn của các công trình xây dựng trên giao thông đường bộ. 1.2.2.3: Đầu tư phát triển Viễn Thông Lạng Sơn phân theo nội dung đầu tư. - Về nội dung đầu tư, tại Viễn Thông Lạng Sơn chủ yếu là đầu tư xây dưng cơ bản, xây mới các công trình kiến trúc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị vật tư và sửa chữa tài sản cố định sau những chu kì hoạt động. + Về nội dung đầu tư xây dựng cơ bản: Chủ yếu hiện nay Viễn Thông Lạng Sơn đang tập trung vào xây dựng các tuyến cáp quang nhằm thay thế tuyến cáp đồng đã có nhằm tăng dung lượng đường truyền, bảo đảm tốt hơn về thông tin liên lạc và tăng cường khả năng cạnh tranh. Đồng thời xây dựng các cơ sở, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị trang bị cho các khu vực địa bàn đã kéo được cáp quang đến bắt đầu đưa vào khai thác sử dụng các dịch vụ như di động, internet, truyền hình cáp… Nguồn vốn được đầu tư cho lĩnh vực đầu tư này tăng hàng năm: năm 2007 là 4930 triệu đồng, năm 2008 là 14500 triệu đồng và 2009 là 21000 triệu đồng, có thể thấy rằng vốn cho hoạt động đầu tư này tăng lên rất nhanh thể hiện sự quan trọng của đầu tư mạng cáp quang bổ trong tương lai đây sẽ là huyết mạch trong thông tin liên lạc của tỉnh, giữa các huyện trong tỉnh, bảo đảm an ninh quốc phòng và khả năng cạnh tranh hơn nữa tại Lạng Sơn khi mà có nhiều đối thủ cạnh tranh khác cùng tham gia. + Về nội dung đầu tư mua sắm trang thiết bị: Song song với việc xây dựng các mạng cáp quang trên toàn tỉnh và xây dựng các nhà trạm cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi Viễn Thông sẽ phải đầu tư một khoản không nhỏ cho các trang bị vật tư cho hạ tầng cơ sở cũng như cho con người để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh sau đầu tư được diễn ra thuận lợi và khai thác tối đa dịch vụ đem lại doanh thu cao nhất cho Viên Thông. Có thể kể các ví dụ như là đầu tư thêm các máy nổ tại các trạm trung chuyển, trạm BTS, ViBa nhằm bảo đảm các trạm chuyển phát tín hiệu luôn hoạt động 24/24 ngay cả khi mất điện vẫn đảm bảo thông tin được thông suốt, liên lạc của khách hàng được đảm bảo thường xuyên tăng cao uy tín cho Viễn Thông và đem lại doanh thu liên tục không bị ngắt quãng ngay cả khi sự cố mất điện xảy ra; đầu tư trang bị các máy điều hòa tại các phòng làm việc, phòng máy móc, các trạm truyền phát tín hiệu, việc đầu tư này là rất quan trọng do điều kiện khí hậu tại nước ta nói chung và Lạng Sơn nói riêng có 2 mùa rõ rệt, hiện tượng trời nồm thường xuyên xảy ra khiến máy móc rất mau bị xuống cấp đòi hỏi phải có chế độ bảo quản đặc biệt ngay cả khi trong quá trình làm việc, việc đầu tư máy điều hòa nhằm hút ẩm, làm mát máy móc là điều cần thiết. Bên cạnh đó còn phải đầu tư các trang bị bảo hộ lao động, đồ nghề tác nghiệp cho CBCNV tãi Viễn Thông trong quá trình xử lý sự cố, kéo cáp, lắp đặt các dịch vụ cho khách hàng, điều này nhằm bảo đảm sự an toàn cho đội ngũ CBCNV luôn phải làm việc trong điều kiện nguy hiểm, mặt khác việc trang bị này sẽ hiện đại hóa dần tác phong làm việc, đem lại sự an tâm của CBCNV trong quá trình làm việc và sự tin tưởng của khách hàng về một đội ngũ CBCNV làm việc với tác phông chuyên nghiệp hiện đại. Trên đây là một số ví dụ về đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại Viễn Thông Lạng Sơn, ngoài ra còn có rất nhiều mục đầu tư trang thiết bị khác cũng góp phần không nhỏ làm tăng hiệu quả đầu tư và nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của Viễn Thông như đầu tư các cột cáp, xe cẩu, hệ thống máy tính, hệ thống mạng internet tốc độ cao bảo đảm cho CBCNV luôn được cập nhật những thông tin mới nhất về thị trường, các văn bản luật tăng cường sư trao đổi thông tin giữ Viễn Thông Lạng Sơn và Viễn Thông các tỉnh bạn…, hệ thống y tế tại Viễn Thông nhằm chăm sóc CBCNV, hệ thống nhà ăn giá rẻ bảo đảm cho sức khỏe của CBCNV và trong điều kiện đặc thù công việc chiếm phần lớn quỹ thời gian trong ngày không thể tự nấu nướng ăn uống. + Về nội dung sửa chữa tài sản cố định: Sửa chữa, nâng cấp, bảo trì bảo quản trang thiết bị tại Viễn Thông Lạng Sơn là một điều tất yếu, quan trọng hàng đầu và luôn có kế hoạch cung cấp một nguồn vốn nhất định hàng năm cho hoạt động đầu tư sửa chữa này. Đặc thù của các trang thiết bị tại Viễn Thông là hoạt động ngày đêm (trạm phát sóng, trạm truyền dẫn, hệ thống máy móc cung cấp dịch vụ điện thoại cố định) nên để đảm bảo cho các máy móc trang thiết bị này luôn được hoạt động liên tục, ổn định và tránh hỏng hóc gây nghẽn mạng, mất tín hiệu thì các trang thiết bị này luôn được theo dõi kiểm tra và sửa chữa hàng giờ hàng ngày, mọi sự cố đều phải được xử lý thật nhanh chóng nhằm đảm bảo đường truyền được thông suốt. Không những thế, những trang thiết bị hỗ trợ (phòng máy, điều hòa…) cũng luôn được kiểm tra bảo dưỡng định kì nhằm bảo đảm cho việc hỗ trợ tới các máy sản xuất chính luôn được làm mát trong điều kiện khô ráo. Cơ sở hạ tầng cũng được đưa vào kế hoạch sửa chữa hàng năm nhằm bảo đảm cho điều kiện làm việc của CBCNV được tốt nhất, bộ mặt của Viễn Thông luôn hiện đại, mới mẻ… các phương tiện vận tải tại Viễn Thông luôn làm việc dưới địa hình phức tạp với cường độ lớn, chyên trở những trang thiết bị cồng kềnh và có trọng lượng lớn (tủ cáp, cáp, máy phát điện….) nên khả năng hỏng hóc gặp sự cố trên đường công tác là điều khó tránh khỏi, để đảm bảo cho việc công tác ứng cứu các trạm tại địa bàn khó khăn và hạn chế rủi rõ gặp sự cố giữa đường thì hàng tuần các phương tiện vận tải luôn được kiểm tra và bảo trì, hàng tháng được đưa về bảo hành tại hãng sản xuất.. - Quá trình quản lý thi công xây dựng công trình tại Viễn Thông lạng Sơn hiện nay bao gồm các hoạt động như quản lý chất lượng nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thiết kế xây dựng, quản lý mặt bằng xây dựng, quản lý chất lượng vật tư trong thi công, giám sát toàn bộ quá trình xây dựng và nghiệm thu công trình sau khi đã hoàn thành. Tất cả các quá trình trên đều được dựa trên các căn cứ, quy chuẩn về giám sát và xây dựng theo luật định. Do đặc thù của công ty mà phần lớn các công trình xây dựng chủ yếu là đầu tư xây dựng các tuyến cáp treo, cáp ngầm dưới đất, hệ thống cống bể cáp, các đài, trạm BTS truyền sóng liên lạc. Việc quản lý này được giao cho phòng Đầu Tư XDCB của công ty đảm trách. Quá trình quản lý và xây dựng đều được phân chia ra thành các phần công việc cụ thể do từng tổ đảm nhiệm. Từng phần công việc sau khi hoàn thành đều được vẽ lại bản vẽ hoàn công, báo cáo lại và phòng tổ chức nghiệm thu lại. Tuy nhiên do địa hình của Lạng Sơn phần lớn là đồi núi nên đôi khi công tác quản lý cũng chưa được sát sao, việc báo cáo các kết quả chưa kịp thời, quá trình xây dựng bị chậm trễ làm ảnh hưởng đến cả dự án, quản lý sau khi hoàn thành cũng gặp nhiều khó khăn và không thể liên tục do địa hình hiểm trở , phương tiện giao thông khó khăn. Tình trạng hỏng hóc hay gặp sự cố của công trình sau xây dựng ít xảy ra, nếu xảy ra hầu hết đều do tác động của thiên nhiên như làm đổ, nghiêng cột cáp, sét đánh. Quy trình quản lý quá trình thi công xây dựng của công ty gồm các công việc sau: Giám sát quá trình bàn giao mặt bằng (lập biên bản bàn giao mặt bằng nếu mọi điều kiện bàn giao đã đáp ứng và không có khiểu kiện gì) -> ra quyết định khởi công xây dựng công trình (giám đốc kí quyết định) -> quán lý quá trình thi công xây dựng theo đúng thiết kế (giám sát và ghi nhật kí công trình) -> Vẽ hồ sơ hoàn công công trình (vật tư và sơ đồ các tuyến cáp cống bể) -> tiến hành nghiệm thu công trình -> báo cáo lại và thanh quyết toán công trình. - Theo xu thế chung, Viễn Thông Việt Nam nói chung và Lạng Sơn nói riêng hiện nay đang tích cực đẩy mạnh quá trình đầu tư cho dịch vụ viễn thông quốc tế. Các trang thiết bị được nâng cấp thay thế nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi mới, góp phần hoàn thành tốt phương hướng chiến lược đã đề ra là đưa doanh nghiệp vào top 10 doanh nghiệp viễn thông mạnh nhất châu Á. - Hệ thống cáp quang được tăng cường, thay thế dần cáp đồng nhằm tăng cường quá trình truyền dữ liệu, nâng cấp hệ thống, giúp quá trình truyền tải được tốt hơn, bên cạnh thay mới còn đầu tư xây dựng thêm các tuyến cáp song song, kéo thêm cáp nhằm phục vụ cho các địa bàn đang và có xu hướng tăng nhanh nhu cầu sử dụng dịch vụ; góp phần cạnh tranh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực, tạo uy tín, tăng thêm doanh thu đạt các chỉ tiêu đã đề ra. - Bên cạnh các trang thiết bị không ngừng được đầu tư đổi mới, cơ sở hạ tầng tại Viễn Thông Lạng Sơn cũng là một vấn đề luôn được quan tâm và đầu tư thường xuyên như sửa chữa tài sản cố định, mở rộng cơ sở hay xây mới cơ sở để đáp ứng cho đời sống CBCNV, bảo quản trang thiết bị được tốt góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Theo chiến lược phát triển của ngành, và định hướng phát triển tại Viễn Thông Lạng Sơn, trong tương lai Viễn Thông sẽ ưu tiên đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ mới, đổi mới trang thiết bị nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với chiến lược là người đi trước nhằm hút thị phần về phía Viễn Thông Lạng Sơn trước khi các đối thủ khác tham gia vào thị phần này. - Trong điều kiện về cơ bản cơ sở hạ tầng, hệ thống truyền dẫn và phát sóng thông tin liên lạc tại Lạng Sơn đã gần như được hoàn thành đưa vào sử dụng và các hình thức cung cấp dịch vụ cũ đã tương đối bão hòa, khả năng phát triển thêm là rất hạn chế (điện thoại cố định) và lại có nhiều đối thủ cùng lĩnh vực tham gia thị trường cạnh tranh. Với tình hình hiện nay, để đảm bảo sự phát triển, tăng doanh thu hoàn thành chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước đòi hỏi Viễn Thông Lạng Sơn phải luôn đưa ra các hình thức khuyến mại kích cầu, đầu tư các loại hình dịch vụ mới hấp dẫn thu hút khách hàng sử dụng chiếm lĩnh thị phần củng cố vị trí là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp công nghệ thông tin tại Việt Nam. Kết quả và hiệu quả: về đầu tư xây dựng cơ bản, cơ bản cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, các trạm phát sóng đã được hoàn thành và được đưa vào sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các trang thiết bị luôn được viễn thông đổi mới và tăng cường trang bị cho các cơ sở mới xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển của viễn thông và các loại hình dịch vụ mới được đưa vào sử dụng đòi hỏi trnag thiết bị có kĩ thuật, tiêu chuẩn ngày càng cao và tinh vi. Việc sửa chữa tài sản cố định, các phương tiện vẫn chuyển của Viễn Thông và bảo trì các trang thiết bị vật tư luôn được tiến hành theo lịch, bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh luôn được liên tục, máy móc vận hành hoàn hảo không hỏng hóc. Quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư hệ thống các tuyến cáp quang luôn được quan tâm, giám sát quản lý cả về chất lượng cũng như tiến độ bảo đảm hệ thống đi vào hoạt động đúng với kế hoạch đã đề ra. Các tuyến cáp mới được đầu tư xây dựng và nâng cấp đã góp phần nâng cao khả năng truyền tải dữ liệu, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.2.3: Đánh giá hoạt động đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn. 1.2.3.1: Các kết quả đã đạt được trong thời gian vừa qua (2006 - 2009). Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới VT – CNTT được mở rộng cả về năng, quy mô, chất lượng và vùng phục vụ, hiện đại hóa về công nghệ và dịch vụ, đủ sức đáp ứng đáp mọi yêu cầu sử dụng của khác hàng. STT Các hệ thống mạng Đã hoàn thành đầu tư xây dựng Đang hoàn thiện 1 Mạng băng rộng 3.368 lines IP-DSLAM 6.474 lines IP-DSLAM 2 Mạng chuyển mạch 123 trạm: + 1 Host. +19 trạm vệ tinh. + 34 trạm truy cập UDC. + 32 trạm truy cập V5.2. + 29 trạm MSAN. + 8 trạm TAM. 3 Mạng truyền dẫn 296 E1. 4 Mạng cáp quang + Tuyến đồng trục: 165 tuyến. + Tuyến BTS: 112 tuyến. + Tuyến Đảng – Chính quyền: 59 tuyến. 5 Mạng MAN - E 2 tuyến cáp quang: 66km. 6 Mạng thông tin di động + Hòa mạng 96 trạm BTS. + Xây dựng thêm 57 trạm. + Đang hoàn thiện 3 trạm. Mạng Băng rộng: đã lắp đặt được 3.368 lines IP-DSLAM, nâng tổng số lên 22.216 số lines; số lines đang lắp đặt 6.478, nâng tổng số lên 28.294 lines. Hòa mạng và chuyển lưu lượng IP DSLAM cho 01 BRAS mới sang VN2, nâng cấp toàn bộ hệ thống IP-DSLAM HUAWEI-5600. Mạng chuyển mạch gồm 123 trạm, trong đó có 01 Host, 19 trạm vệ tinh, 34 trạm thiết bị truy nhập UDC, 32 trạm thiết bị truy nhập V5.2; 29 trạm thiết bị MSAN; 8 trạm thiết bị TAM, tăng 29 trạm so với năm 2008 nâng tổng số dung lượng lên 121.185 lines. Mạng truyền dẫn: Tổng số kênh truyền dẫn nội tỉnh, liên tỉnh 1414/1588 E1 sử dụng lắp đặt tăng 296 E1 so với cùng kỳ năm 2008, hệ thống vòng Ring trên mạng được xây dựng khép kín đến 10 huyện thị, đảm bảo 100% liên lạc. Mạng cáp quang gồm tuyến đồng trục gồm 165 tuyến chiều dài 1500 km gồm cáp từ 04FO – 24FO cả chôn và treo; tuyến cáp cho mạng BTS gồm 112 tuyến dài 325,64 km cáp từ 04FO – 08FO toàn bộ treo; tuyến quang dùng cho Đảng – Chính quyền gồm 59 tuyến có chiều dài 16,77km cáp từ 04FO – 08FO chủ yếu là cáp chôn, tăng 186 tuyến chiều dài hơn 523 km so với năm 2008; mạng truyền dẫn đã tạo được 03 mạch vòng Ring vu hồi (năm 2008: không mạch vòng). Do vậy đã đảm bảo an toàn trên toàn mạng lưới. 80% xã đã có đường truyền băng rộng, hệ thống cáp quang, thiết bị phụ trợ, nhà trạm. Mạng MAN-E: Để đảm bảo việc kết nối mạch vòng cho thiết bị, xây dựng thêm 02 tuyến cáp quang, với chiều dài 66 km theo phương thức ngầm và treo; xây dựng cấu trúc mạng cáp quang FTTx tại các trọng điểm của các cơ quan, ban ngành. Thiết bị mạng MAN-E sử dụng công nghệ IP với băng thông rộng, hội tụ các dịch vụ như: dịch vụ băng rộng xDSL, VoIP,IPTV… và đáp ứng nhu cầu sử dụng sử dụng mạng tốc độ cao lên đến hàng trăm Mbit/s cho các cơ quan, ban ngành. Mạng thông tin di động: Trong năm 2009 đã hòa mạng được 96 trạm BTS, nâng tổng số trạm lên 165 trạm tăng 123% so với năm 2008. Về cơ sở hạ tầng trạm BTS Tập đoàn giao năm 2009 đã hoàn thành 57/60 (đạt 95% kế hoạch năm). Hiện nay, tất cả các phường, thị trấn, và gần hết các xã trong toàn tỉnh đã được phủ sóng di động; 226/226 xã có máy điện thoại. Thuê bao viễn thông thực tăng: Tổng số thuê bao viễn thông thực tăng là 39.9994 thuê bao đạt 125,6% kế hoạch và tăng 111,4% so với năm 2008. STT Loại hình dịch vụ Thuê bao tăng thêm 2009 Kế hoạch đề ra So với năm 2008 1 Cố định hữu tuyến 1278 35% - 71% 2 G-Phone 15.111 89% + 49% 3 Di động trả sau 16.956 411% + 1278% 4 Internet ADSL 6.556 73% + 57% 5 FTTH 93 - - 6 Tổng 39.9994 125,6% 111,4% Trong đó: Cố định hữu tuyến: 1278 thuê bao đạt 35% kế hoạch và giảm 71% so với năm 2008. G-Phone: 15.111 thuê bao đạt 89% kế hoạch tăng 49% so với năm 2008. Di động trả sau: 16.956 thuê bao đạt 411% kế hoạch tăng 1278% so với năm 2008, gấp hai lần số thuê bao hiện có đến 1/1/2009. Internet ADSL: 6.556 thuê bao đạt 73% kế hoạch tăng 57% so với năm 2008. FTTH: được 93 thuê bao. Đây là dịch vụ mới đưa vào thử nghiệm nên chưa có kế hoạch và so sánh với các năm trước. Sản lượng một số dịch vụ chủ yếu: STT Loại hình dịch vụ Thuê bao tăng thêm 2009 Kế hoạch đề ra So với năm 2008 1 Cố định hữu tuyến 1278 35% - 71% 2 G-Phone 15.111 89% + 49% 3 Di động trả sau 16.956 411% + 1278% 4 Internet ADSL 6.556 73% + 57% 5 FTTH 93 - - 6 Tổng 39.9994 125,6% 111,4% Điện thoại cố định hữu tuyến nội hạt, nội tỉnh là 26.578.796 phút và giảm 20% so với năm 2008. Điện thoại cố định hữu tuyến liên tỉnh là 3.345.591 phút và giảm 70% so với năm 2008. Điện thoại cố định hữu tuyến gọi di động là 21.234.745 phút tăng 12% so với năm 2008 (do thị phần di động tăng lên). Điện thoại cố định hữu tuyến gọi quốc tế là 176.766 phút tăng 41% so với năm 2008. Điện thoại di động trong nước đạt 46.860.534 phút tăng 66% so với năm 2008. Điện thoại di động gọi quốc tế đạt 165.785 phút tăng 55% so với năm 2008. Năng suất lao động: Đạt 464 triệu đồng/ người / năm; So với năm 2008 đạt 146,9%. Nộp ngân sách: Trong năm 2009 đơn vị đã nộp 3.456 triệu đồng tăng 95,56% so với năm 2008, so với kế hoạch phải nộp thực hiện đạt 100%. Để đạt được những kết quả như trên, ngay từ đầu năm, Ban lãnh Đạo Viễn Thông Lạng Sơn đã xác định phải đẩy mạnh phát triển dịch vụ di động là dịch vụ đưa lại doanh thu cao nhất trong 4 dịch vụ và thị trường cũng dễ xâm nhập, thị phần dịch vụ đơn vị nắm giữ còn thấp và đã xác định được đối tượng khách hàng tiềm năng cần hướng tới đó là lực lượng CBCNV ngành giáo dục. Năm 2009 đã tập trung xây dựng các gói cước dịch vụ di động trả sau, dịch vụ Internet ưu đãi cho đối tượng CBCNV các cơ quan, ban ngành đặc biệt là tập trung vào các CBCNV ngành giáo dục là ngành có số lượng CBCNV đông nhất trên địa bàn toàn tỉnh. Chủ động trong việc chiếm lĩnh thị trường không còn thụ động, chạy theo các đối thủ về khuyến mại mà đã xây dựng các gói cước tạo nên sự khác biệt; Thực hiện phân công lao động đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung, chỉ đạo ráo riết công tác bán hàng, phát triển thuê bao đến từng cơ quan, vào từng thôn bản để bán hàng, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương, các mỗi quan hệ của CBCNV để mở rộng kênh bán hàng. Trao đổi, thương thảo, đàm phán kí kết các thỏa thuận hợp tác kinh doanh với Sở giáo dục, Sở y tế… để có cơ sở tiếp cận với lực lượng CBCNV ngành giáo dục và y tế là các đối tượng khách hàng tiềm năng. Các khu thương mại, đô thị mới đơn vị đều đã thực hiện kí kết hợp tác đầu tư. Được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Tập đoàn BCVT, Công đoàn Bưu điện Việt Nam, lãnh đạo địa phương; Sự quan tâm, ủng hộ của các ban ngành, đoàn thể trong tỉnh. Nền kinh tế của tỉnh Lạng Sơn trong những năm gần đây có xu hướng phát triển, một số khu công nghiệp, khu đô thị, khu thương mại mới được đầu tư xây dựng, đời sống nhân dân nhìn chung được cải thiện. Do đó tăng nhu cầu, khả năng và điều kiện sử dụng các dịch vụ VT – CNTT của người dân tăng một cách rõ rệt. Mạng Viễn thông - CNTT nằm trong thế chủ lực, đã và đang tiếp tục được đầu tư ngày một hiện đại, đồng bộ và đa dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn Thông và công nghệ thông tin của người dân. Đảm bảo có chất lượng và uy tín tốt đối với khác hàng trên địa bàn toàn tỉnh. Đội ngũ lãnh đạo, CBCNV có quan hệ tốt với các Sở ban ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân đó là nền móng vững chắc. là điều kiện để ổn định thị trường. Đội ngũ CBCNV với lực lượng đông đảo là nhưng người lao động trẻ, năng động, không ngịa khó khăn, ham học hỏi, tìm tòi nâng cao trình độ, nhận thức, tay nghề; có đạo đức và lòng yêu nghề tuyệt đối. 1.2.3.2: Hiệu quả đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn. Trước hết ta phải hiểu thế nào là phát triển bền vững hạ tầng viễn thông, từ đó chúng ta mới có thể xem xét hiệu quả đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn trong thời gian vừa qua. Trước hết, đó phải là cơ sở hạ tầng hiện đại đồng bộ, băng thông rộng, tốc độ cao, vùng bao phủ rộng. Một hạ tầng viễn thông bền vững còn phải cung cấp đầy đủ các dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân; Chất lượng dịch vụ phải ổn định và đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia; Giá cước dịch vụ viễn thông phải hợp lý và phù hợp với thu nhập để đảm bảo quyền truy cập của mọi người dân; Sự phát triển phải gắn liền với việc giảm khoảng cách số, giảm sự khác biệt giữa các vùng miền; Phát triển cơ sở hạ tầng phải gắn với việc bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên viễn thông; Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và cuối cùng là bảo đảm sự phát triển ổn định thị trường viễn thông trên cơ sở, hài hoà lợi ích của xã hội, doanh nghiệp và người sử dụng. Để phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông phải triển khai đồng bộ các giải pháp như hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về viễn thông và Internet. Cho tới thời điểm này, việc cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet đã được Bộ tíến hành quy hoạch số lượng doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc: phát triển thị trường lành mạnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích lũy vốn, duy trì và mở rộng kinh doanh; tận dung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet sẵn có, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nhà nước; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên viễn thông và các nguồn lực quốc gia. Bộ cũng đã có những cơ chế, chính sách cấp phép phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị, dịch vụ Internet trên cơ sở hạ tầng mạng lưới đã được đầu tư; phát triển hạ tầng mạng nội hạt để cung cấp các dịch vụ truy cập băng rộng, kết nối mạng máy tính, tận dụng cở sở hạ tầng sẵn có (truyền hình cáp, thông tin trên đường dây điện lực…) để cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet kết hợp với các dịch vụ khác. Năng lực đội ngũ CBCNV trong thời gian quan được đưa đi đào tạo, nâng cao trình độ nên có chuyên môn ngày càng cao có thể đảm đương các công việc đòi hỏi chất xám, năng lực quản lý cũng được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26495.doc
Tài liệu liên quan