Chuyên đề Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội : thực trạng và giải pháp phát triển

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 2

I. Khái niệm chung về giao nhận hàng hóa quốc tế 3

1. Khái niệm chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 3

1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 3

1.2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 4

1.2.1. Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu) 4

1.2.2. Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu) 5

1.2.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt 6

1.2.4. Dịch vụ khác 6

1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế 7

1.3.1. Các cơ quan tổ chức liên quan 7

1.3.2. Cơ sở pháp lý 7

2. Khái luận chung về người giao nhận hàng hóa quốc tế 8

2.1. Khái niệm về người giao nhận hàng hóa quốc tế 8

2.2. Những dịch vụ của người giao nhận 9

2.3. Vai trò của người giao nhận hàng hóa trong buôn bán quốc tế 10

2.3.1. Môi giới hải quan (Custom Broker)/ Người giao nhận tại biên giới (Frontier Forwareder) 10

2.3.2. Làm đại lý (Agent) 11

2.3.3. Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa (Transhipment an on-carriage) 11

2.3.4. Lưu kho hàng hóa (Warehousing) 11

2.3.5. Người gom hàng (Cargo Consolidator) 11

2.3.6. Người chuyên chở (Carrier) 12

2.3.7. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator - MTO) 12

2.4. Địa vị pháp lý của người giao nhận hàng hóa quốc tế 12

2.4.1. Đối với các nước theo luật tập quán (Common Law) 12

2.4.2. Đối với các nước theo luật dân sự (Civil Law) 13

2.5. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận hàng hoá quốc tế 14

3. Các tổ chức giao nhận quốc tế trên thế giới và ở Việt Nam 17

3.1. Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận - FIATA 17

3.2. Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam - VIFFAS 19

II. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp 20

1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 20

1.1. Môi trường pháp lý 21

1.2. Môi trường kinh tế 21

1.3. Môi trường cạnh tranh 21

1.4. Cách mạng khoa học kỹ thuật 22

2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 22

III. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp 24

1. Khách hàng 24

2. Cơ sở vật chất 25

3. Nhân viên tiếp xúc 25

4. Hệ thống tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp 25

5. Dịch vụ 26

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI-TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI 27

I. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh công ty tnhh nhà nước một thành viên xuất khẩu và đầu tư hà nội-trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp hà nội 27

1. Quá trình hình thành và phát triển 27

2. Chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động 29

2.1. Chức năng 29

2.2. Nội dung hoạt động 30

2.3. Nhiệm vụ 30

3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật 30

3.1. Cơ cấu tổ chức và Bộ máy quản lý 30

3.2. Đặc điểm về nguồn vốn 36

3.3. Đặc điểm về lao động 37

II. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội 38

1. Kết quả kinh doanh tổng hợp 38

2. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 44

2.1. Khối lượng hàng hóa được giao nhận 44

2.2. Tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế theo phương thức vận tải 48

2.3. Tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế theo từng vai trò của người giao nhận 53

2.3.1. Với vai trò đại lý 54

2.3.2. Với vai trò là người gom hàng. 57

2.3.3. Với vai trò là người chuyên chở 58

2.3.4. Với vai trò môi giới hải quan và người kinh doanh VTĐPT 59

2.4. Khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 59

2.5. Tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế theo thị trường 61

2.5.1. Thị trường nội địa 61

2.5.2. Thị trường quốc tế 62

3. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 65

III. Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội 66

1. Thành tựu 66

2. Tồn tại và nguyên nhân 68

2.1. Tồn tại 68

2.2. Nguyên nhân 70

2.2.1. Nguyên nhân chủ quan 70

2.2.2. Nguyên nhân khách quan 71

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN 74

HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI-TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI 74

I. Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam 74

II. phương hướng phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội trong thời gian tới 75

III. Các giải pháp và kiến nghị 77

1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan 77

1.1. Tạo hàng lang pháp lý 77

1.2. Phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế 78

1.3. Đẩy mạnh hình thức khai hải quan qua mạng - đơn giản hóa thủ tục thông quan hàng hóa 78

1.4. Giành "quyền vận tải" cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam 81

1.5. Phát huy hơn nữa vai trò của VIFFAS 86

2. Giải pháp từ phía Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội 88

2.1. Đầu tư thêm các thiết bị phục vụ công tác giao nhận vận tải dưới sự hỗ trợ kinh phí của văn phòng Công ty 88

2.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ nhân viên toàn Chi nhánh 88

2.3. Tổ chức tốt công tác Sales - Marketing 89

2.4. Phát triển mở rộng thị trường 90

2.5. Hạn chế tới mức tối đa ảnh hưởng của tính thời vụ, tạo thế chủ động trong kinh doanh. 91

2.6. Xúc tiến chuẩn bị các điều kiện để thực hiện khai hải quan qua mạng 92

2.7. Xây dựng nghiệp vụ Logistics tại miền Bắc 92

2.8. Đầu tư vào lĩnh vực kho bãi tạo hướng kinh doanh mới 93

KẾT LUẬN 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

 

doc105 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội : thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mức tăng tuyệt đối - 5.325 9.711 - 882 28.828 Tốc độ tăng (%) - 4 7 -1,2 20 Hàng xuất Số tuyệt đối 49.200 53.936 63.643 65.000 87.748 Mức tăng tuyệt đối - 4.736 9.707 1.357 22.748 Tốc độ tăng (%) - 9,6 18 2,1 35 Hàng nhập Số tuyệt đối 83.772 84.361 84.365 81.226 84.306 Mức tăng tuyệt đối - 589 4 - 3.139 3.080 Tốc độ tăng (%) - 0,7 0 3,7 3,8 (Nguồn: Báo cáo kế toán của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) Một đặc điểm dễ nhận thấy là sản lượng hàng nhập trong tổng khối lượng hàng hóa được giao nhận thường cao hơn so với hàng xuất. Chi nhánh đã khai thác rất tốt nguồn hàng nhập với vai trò là đại lý cho các hãng giao nhận vận tải quốc tế, hoàn thành quy trình giao nhận vận tải đưa hàng hóa đến tận tay người nhận và phân phối hàng hóa nếu được yêu cầu. Tỉ lệ này có sự cân đối hơn trong những năm gần đây, Chi nhánh đã rất nỗ lực cố gắng khai thác nguồn hàng hai chiều xuất và nhập khẩu. Hình 1.3: Khối lượng hàng hóa được xuất khẩu và nhập khẩu giai đoạn 2002 - 2006 ĐVT: Tấn (Nguồn: Báo cáo kế toán của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) Qua hình 2.2 ta thấy khối lượng hàng nhập khẩu được giao nhận tại Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội không có sự biến động mạnh song khối lượng hàng xuất khẩu được giao nhận tăng rất nhanh. Năm 2000 Chi nhánh mới chỉ giao nhận được 49.200 tấn hàng xuất khẩu thì đến năm 2004 đã là 87.748 tấn, đạt tốc độ tăng 35% so với năm 2003 và gần gấp đôi sau 5 năm. Cơ cấu mặt hàng giao nhận tại Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội rất đa dạng, có từ hàng nguyên vật liệu đến hàng tiêu dùng, từ hàng công trình cho đến hàng thủ công mỹ nghệ. Chủng loại hàng hóa xuất khẩu được giao nhận tập trung vào các mặt hàng có ưu thế xuất khẩu của Việt Nam như: hàng da giầy, hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ… Những mặt hàng xuất khẩu tập trung chủ yếu sang các thị trường Mỹ, EU, Nhật, Đài Loan, Pháp, Đức… Đây là những thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế truyền thống của Chi nhánh từ lâu đời. Bảng 2.5: Tình hình giao nhận theo cơ cấu mặt hàng ĐVT: Tấn Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002 2003 2004 I. Hàng nhập 83.772 84.361 84.365 81.226 84.306 Hàng công trình 9.215 13.498 16.874 19.571 25.292 Hàng NVL 32.671 30.257 32.902 28.334 22.763 Hàng lỏng 15.917 16.985 13.498 17.076 21.076 Hàng khác 25.969 23.621 21.091 16.245 15.175 II. Hàng xuất 49.200 53.936 63.643 65.000 87.748 Gốm sứ thủy tinh 8.856 9.708 10.183 9.880 14.917 Hàng lỏng 4.920 6.472 9.546 13.328 19.305 Hàng da giầy 7.380 10.248 12.729 11.292 13.162 Hàng dệt may 10.824 8.091 8.910 11.050 16.672 Hàng thủ công mỹ nghệ 9.348 8.630 14.001 14.250 11.407 Hàng khác 7.872 10.787 8.274 5.200 12.285 III. Tổng 132.972 138.297 148.008 146.226 172.054 (Nguồn: Báo cáo kế toán của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) Trong cơ cấu mặt hàng giao nhận có hai loại hàng hóa rất được sự quan tâm của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, đó là hàng công trình và hàng chất lỏng. Hàng công trình, hàng dự án và hàng siêu trường siêu trọng là loại hàng mà trong công tác giao nhận cần đến sự trợ giúp của các thiết bị chuyên dùng như cần cẩu loại nặng, xe vận tải ngoại cỡ… để phục vụ cho quá trình giao nhận và cần phải có kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao hàng kịp thời hạn. Mặc dù chưa sở hữu những loại phương tiện chuyên dùng trên nhưng Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đã thực hiện giao nhận khá nhiều lô hàng dự án rất hiệu quả bằng cách sử dụng dịch vụ của những công ty cho thuê các phương tiện chuyên dùng. Khối lượng hàng hóa giao nhận của loại hàng này tăng rất khá, từ 9.215 tấn năm 2000 đến năm 2004 đã là 25.292 tấn, tức là tăng gần 3 lần sau 4 năm (xem Bảng 2.5). Hàng lỏng cũng là loại hàng có kết quả giao nhận tăng khá và ổn định. Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đã kinh doanh giao nhận vận tải hàng hóa là chất lỏng chứa đựng trong bồn cao su (Flexitank) ngay từ những ngày đầu thành lập. Flexitank là container chuyên dùng cho giao nhận vận tải hàng hóa hàng hóa là chất lỏng không độc. ưu điểm của Flexitank trong chuyên chở hàng hóa lỏng không độc đó là: Flexitank có trọng lượng nhẹ hơn, dung tích chứa hàng lớn hơn, hơi nước ít đọng bên trong nên hạn chế được thiệt hại do nước đọng, chống ăn mòn tốt hơn các vật liệu khác. Giao nhận vận tải hàng Flexitank luôn gắn với phương thức giao nhận vận tải bằng đường biển. Đối tác của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng Flexitank là hãng Trans Ocean Distribution (TOD) của Singapore. Kinh doanh loại hàng này bên cạnh doanh thu thu được từ hoạt động giao nhận như các loại hàng hóa bình thường khác thì Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội còn thu được lợi nhuận qua việc kinh doanh bồn cao su. Những loại hàng hóa lỏng được Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội giao nhận là dầu thành phẩm, mủ cao su, dầu ăn, dược phẩm… Năm 2003 và 2004 là năm nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch SARS và dịch cúm gia cầm, tác động một cách trực tiếp và gián tiếp đến tổng khối lượng hàng hóa giao nhận của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Trong năm 2003 sản lượng hàng hóa giao nhận của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội có giảm một phần do những tác động này. Năm 2004 do đã có kinh nghiệm từ năm 2003 nên Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội không còn chịu tác động nhiều nữa. 2.2. Tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế theo phương thức vận tải Khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng khối lượng hàng hóa giao nhận của Chi nhánh, trung bình khoảng 70 - 80 % khối lượng hàng hóa được giao nhận. Điều này cũng theo logic bình thường bởi trong chuyên chở hàng hóa quốc tế thì vận tải biển đóng vai trò quan trọng nhất, trên 3/4 tổng khối lượng hàng hóa chuyên chở trong buôn bán quốc tế được thực hiện bằng phương thức vận tải biển. Tại Việt Nam tỉ trọng này là 80 - 90 %. Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển lớn vì phương tiện trong vận tải biển là các tàu có sức chở rất lớn, lại có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian trên cùng một tuyến đường. Vận tải biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa, đặc biệt thích hợp và hiệu quả trong việc chuyên chở các loại hàng rời có khối lượng lớn và giá trị thấp. Một lý do nữa tạo nên sức hút của phương thức vận tải biển là giá thành rất thấp, vào loại thấp nhất trong các phương thức vận tải. Bảng 2.6: Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải ĐVT: Tấn Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 2005 2006 GNĐB Số tuyệt đối 117.675 122.052 128.167 121.670 130.658 Tốc độ tăng (%) - 3,7 5 -5 7,4 GNHK Số tuyệt đối 9.638 9.330 10.921 12.996 22.108 Tốc độ tăng (%) - -3,2 17,1 19 70,1 GN VTĐPT Số tuyệt đối 5.659 6.915 8.920 11.560 19.288 Tốc độ tăng (%) - 22,2 29 29,6 66,9 Tổng 132.972 138.297 148.008 146.226 172.054 (Nguồn: Báo cáo kế toán của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) Khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển khá ổn định, tốc độ tăng không đáng kể, đạt cao nhất năm 2006là 130.658 tấn, chiếm 76% tổng khối lượng hàng hóa giao nhận trong năm (xem Bảng 2.6). Năm 2005 khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển có giảm, đây là tình hình hoạt động chung của Chi nhánh năm 2005. Những năm trở lại đây tỉ trọng giao nhận vận tải biển có phần giảm xuống. Nguyên nhân không phải do Chi nhánh không khai thác tốt mảng hoạt động giao nhận vận tải biển mà do Chi nhánh đã phát triển được hoạt động giao nhận bằng phương thức hàng không và VTĐPT, tỉ trọng hàng hóa giao nhận của hai phương thức này trong những năm gần đây tăng khá. Chi nhánh đã mở rộng được phạm vi kinh doanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế. Bảng 2.7: Kết quả giao nhận theo từng phương thức vận tải ĐVT: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 2005 2006 I. Doanh thu (T) 5.081 6.048 6.236 6.510 8.477 GNĐB Số tuyệt đối 3.303 3.758 4.021 4.283 6.015 Tốc độ tăng (%) - 13,8 7 6,5 40,4 GNHK Số tuyệt đối 962 964 970 977 1.095 Tốc độ tăng (%) - 0,2 0,6 0,7 12,1 GN VTĐPT Số tuyệt đối 816 1.326 1.245 1.250 1.367 Tốc độ tăng (%) - 62,5 - 6,1 0,4 9,4 II. Lợi nhuận (P) 445 484 626 930 1432 GNĐB Số tuyệt đối 293 300 429 698 1.064 Tốc độ tăng (%) - 2 43 63 52 GNHK Số tuyệt đối 83 84 90 100 163 Tốc độ tăng (%) - 1 7 11 63 GN VTĐPT Số tuyệt đối 69 100 107 132 205 Tốc độ tăng (%) - 36 07 23 67 III. Tỉ suất P/T (%) 8,76 8,00 10,04 14,29 16,89 GNĐB 8,87 7,98 10.67 16,30 17,69 GNHK 8,63 8,71 9,28 10,24 14,89 GN VTĐPT 8,46 7,54 8,60 10,56 15,00 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) Doanh thu từ hoạt động giao nhận đường biển cũng tăng đều qua các năm, đặc biệt năm 2005 mặc dù khối lượng giảm chỉ đạt 121.670 tấn hàng hóa, tốc độ tăng không bằng năm 2004, song doanh thu và lợi nhuận đều cao hơn, đặc biệt tỉ suất lợi nhuận/doanh thu cao hơn rất nhiều (xem Bảng 2.7). Trong hoạt động giao nhận nói chung và giao nhận biển nói riêng Chi nhánh đã áp dụng rất nhiều biện pháp để giảm chi phí hoạt động nhờ đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh như: giảm chi phí làm hàng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các hãng tàu nhờ đó mà giành được giá ưu đãi trong thời điểm nhiều hàng… Hình 1.4: Khối lượng hàng hóa giao nhận của phương thức hàng không ĐVT: Tấn (Nguồn: Báo cáo kế toán của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) Giao nhận hàng không cũng là mảng hoạt động chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kể cả về khối lượng hàng hóa giao nhận lẫn doanh thu và lợi nhuận. Năm 2003mặc dù có sự kiện 11 tháng 9 song hoạt động giao nhận hàng không của Chi nhánh chịu ảnh hưởng rất ít. Khối lượng hàng hóa giao nhận giảm không đáng kể, thậm chí doanh thu và lợi nhuận còn tăng so với năm 2002 Đây là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh trong bối cảnh vận tải hàng không chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng bố. Năm 2004 Chi nhánh bắt đầu đẩy mạnh kế hoạch mở rộng thị trường giao nhận hàng không và bước đầu có quan hệ với hơn 23 hãng giao nhận hàng không trên thế giới như: Translink, Sino transport Co, Piomeer Express, Gateway Epress… đây đều là các hãng hàng không lớn, có uy tín trên thị trường giao nhận. Nhờ đó mà dù tác động của cuộc khủng bố 11 tháng 9 đến giao nhận vận tải hàng không là rất lớn nhưng Chi nhánh chịu ảnh hưởng rất ít. Năm 2005 thị trường giao nhận vận tải hàng hóa hàng không trở lại ổn định sau khủng bố, khối lượng hàng hóa giao nhận hàng không của Chi nhánh cũng tăng trưởng trở lại đạt 12.996 tấn. Năm 2006 khối lượng hàng giao nhận hàng không đạt 22.108 tấn, tăng gần gấp đôi so với năm 2005 (xem Hình 2.3). Doanh thu và lợi nhuận năm 2006 cũng tăng cao và đạt cao nhất so với các năm trước, đạt 1.095 triệu đồng doanh thu và 163 triệu đồng lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận/doanh thu cũng cao nhất là 14,89% (xem Bảng 2.7). Mối quan hệ giữa Chi nhánh và các hãng hàng không ngày càng được thắt chặt, nguồn hàng ủy thác giao nhận từ các hãng hàng không không những được duy trì mà càng ngày càng lớn. Giờ đây Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội có khả năng cung cấp dịch vụ bay thẳng tới các vùng hàng không trên thế giới như LD3, LD9; dịch vụ kết hợp vận chuyển đường biển - đường hàng không qua cảng, sân bay Singapore, Hồng Kông, ấn độ, Dubai… Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội liên tục phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng không quốc tế với sự trợ giúp của các hãng hàng không quốc tế trên thế giới như: AF, VN, TG, JL, BR, CI, OZ, SU… Hình 1.5: Kết quả giao nhận VTĐPT ĐVT: Triệu VND (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) Đối với lĩnh vực giao nhận VTĐPT, thời gian đầu đây là mảng hoạt động rất yếu của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, Chi nhánh có thực hiện giao nhận một số lô hàng VTĐPT nhưng khối lượng giao nhận nói chung còn thấp, số lô giao nhận cũng rất ít, kết quả kinh doanh thu được từ hoạt động này cũng chiếm một tỉ trọng khá bé trong tổng kết quả kinh doanh giao nhận hàng hóa quốc tế. Nhưng giờ đây mảng hoạt động này rất phát triển tại Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Kinh nghiệm tích lũy được sau một thời gian hoạt động cho phép Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội thực hiện giao nhận một cách thuần thục các lô hàng, đặc biệt là đối với các loại hàng siêu trường siêu trong như hàng dự án, hàng công trình. Khối lượng hàng hóa giao nhận bằng phương thức này năm 2006 tăng gần gấp đôi năm 2005, doanh thu tăng khá, đặc biệt lợi nhuận tăng nhanh, tỉ suất lợi nhuận/doanh thu tăng gấp 1,5 lần so với năm 2005 và gần gấp đôi so với các năm trước. Hình thức vận tải đường biển - đường bộ, đường biển - đường bộ - đường sắt đã được Chi nhánh thực hiện từ lâu, gần đây Chi nhánh còn mở rộng khai thác thêm tuyến VTĐPT đường biển - đường hàng không nhằm đa dạng loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và phù hợp với các loại hàng hóa khác nhau. 2.3. Tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế theo từng vai trò của người giao nhận Trên thị trường kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội tham gia với đầy đủ các vai trò của một người giao nhận. Tuy nhiên có những vai trò là thế mạnh của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội và những vai trò khác thì không mạnh. 2.3.1. Với vai trò đại lý Đây là hoạt động đem lại doanh thu và lợi nhuận khá cao, cao nhất trong những hoạt động giao nhận hàng hóa của Chi nhánh, đặc biệt là trong thời gian đầu hoạt động. Bảng 2.8: Kết quả giao nhận với vai trò đại lý ĐVT: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 2005 2006 I. Doanh thu (T) 3.150 3.428 3.737 3.486 3.919 Đại lý GNĐB 2.520 2.800 3.101 2.852 3.173 Đại lý GNHK 630 628 636 664 746 II. Lợi nhuận (P) 270 280 388 512 699 Đại lý GNĐB 216 229 330 444 589 Đại lý GNHK 54 51 58 68 110 III. Tỉ suất P/T 8,77 8,17 10,38 14,69 17,84 Đại lý GNĐB 8,57 8,18 10,64 14,67 18,56 Đại lý GNHK 8,57 8,12 9,12 10,24 14,75 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) Hình 1.6: Doanh thu hoạt động giao nhận với vai trò đại lý ĐVT: Triệu VND (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) Qua hình biểu diễn kết quả giao nhận với vai trò đại lý ta thấy hoạt động với vai trò đại lý vẫn tập trung vào phương thức giao nhận bằng đường biển. Doanh thu từ hoạt động đại lý GNĐB thường chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của hoạt động đại lý. Gần đây tỉ trọng này đã có xu hướng giảm nhường chỗ cho sự vươn lên của hoạt động đại lý GNHK, nhưng nhìn chung đại lý GNĐB vẫn luôn chiếm ưu thế. Hiện tại Chi nhánh cùng Công ty và Xí nghiệp đang phấn đấu trở thành đại lý của nhiều hãng giao nhận vận tải hàng không hơn nữa, một trong các hãng quan tâm là Việt Nam AIRLINE, đặc biệt là việc đăng ký để trở thành hội viên của tổ chức IATA (Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế). Do đó, trong thời gian tới hoạt động đại lý GNHK sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ không kém hoạt động đại lý GNĐB. Phát huy vai trò đại lý nhận ủy thác xuất nhập khẩu truyền thống, Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội ngày càng thể hiện rõ ưu thế của mình trong hoạt động giao nhận ủy thác cho các đơn vị xuất nhập khẩu bên cạnh việc phát triển các hình thức đại lý như đại lý hàng hải, đại lý hàng không và đặc biệt là hoạt động mua bán cước quốc tế. Bảng 2.9: Số lượng hãng giao nhận quốc tế ký hợp đồng đại lý với Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Loại hình đại lý Năm 2004 2005 2006 Đại lý hàng hải 53 56 64 Đại lý hàng không 15 18 24 Tổng 68 74 88 Tốc độ tăng - 8,8 19 (Nguồn: Tài liệu lưu trữ về hợp đồng đại lý) Số lượng hãng giao nhận quốc tế có mối quan hệ đại lý với Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là gần 90 hãng. Đa số các hãng này có quan hệ với Công ty và Xí nghiệp từ lâu đời và một số ít các hãng do chính Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội thiết lập mối quan hệ trong thời gian hoạt động. Trong hệ thống đại lý của Công ty, Xí nghiệp cũng như của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội thì những đại lý như IFB, SAIMA, SANKYU, ABX… là những hãng có mối quan hệ truyền thống, lượng hàng chỉ định của những hãng này thường chiếm tỉ trọng cao hơn so với các đại lý khác của Chi nhánh. Các đại lý này có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới và mỗi đại lý lại có văn phòng đại diện và chi nhánh ở các nước khác nhau. Chính điều này đã tạo cho hoạt động của Chi nhánh có thể diễn ra mọi nơi trên thế giới đáp ứng được đa dạng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay đối với Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội hoạt động đại lý vẫn là hoạt động thu lợi lớn, do đó Chi nhánh không ngừng nâng cao uy tín và sức cạnh tranh để thu hút các hãng, công ty nước ngoài tin tưởng và tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh doanh. Với vai trò này, Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc các công ty vận tải để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, khai thuê hải quan… trên cơ sở hợp đồng ủy thác. 2.3.2. Với vai trò là người gom hàng. Gom hàng là tập hợp những lô hàng nhỏ lẻ của nhiều người gửi ở một địa điểm thành một lô hàng lớn để đưa đến cho một hoặc nhiều người nhận ở một địa điểm khác gửi cho đại lý của người gom hàng ở nơi đến để chia lẻ cho từng người nhận. Khi làm nhiệm vụ của người gom hàng giao cho người chuyên chở những container đã xếp đầy hàng trong đó gồm nhiều lô hàng lẻ (LCL) gộp lại thì người gom hàng được người vận tải coi là người gửi hàng nguyên công (FCL) và được hưởng giá cước container nguyên. Nghiệp vụ gom hàng là một trong những thế mạnh của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, đặc biệt trong chuyên chở hàng hóa bằng container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến những lô hàng lẻ thành những lô hàng nguyên công. Trong hoạt động này Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội mua buôn khoang chứa hàng của người chuyên chở thực sự để bán lẻ cho từng khách hàng. Chi nhánh được hưởng phần tiền chênh lệch giữa tổng số tiền cước thu được của người gửi hàng về những lô hàng lẻ trừ đi số tiền cước phải trả cho người chuyên chở. Hiện nay cùng với xu thế container hóa, Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội tích cực làm đại lý cho các hãng vận tải trực tiếp thực hiện các dịch vụ gom hàng. Chi nhánh đặc biệt chú trọng hoạt động gom hàng xuất khẩu cho các công ty xuất nhập khẩu trong nước. Bảng 2.10: Khối lượng hàng hóa giao nhận với vai trò là người gom hàng ĐVT: Tấn Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Số tuyệt đối 24.600 28.586 34.369 44.850 61.424 Mức tăng tuyệt đối - 3.986 5.783 10.481 16.574 Tốc độ tăng (%) - 16,2 20,2 30,5 37 (Nguồn: Báo cáo kế toán của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội) 2.3.3. Với vai trò là người chuyên chở Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội chỉ đóng vai trò là người thầu chuyên chở chứ không phải là người chuyên chở thực sự bởi Chi nhánh không sở hữu đội tàu hay đội xe. Việc không sở hữu các phương tiện chuyên chở có thể được xem là một trong những hạn chế của Chi nhánh. Chuyên chở là hoạt động không thể thiếu được trong quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa. Với vai trò này Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội thường thực hiện các hoạt động như lưu cước lưu khoang với hãng tàu, với các công ty vận tải hàng không, thực hiện giao nhận nội địa bằng đường bộ (ô tô, đường sắt) và cả bằng đường biển để hoàn thành quy trình giao nhận đưa hàng hóa đến tận kho người nhận. Mặc dù có những hạn chế về phương tiện chuyên chở song Chi nhánh đã thực hiện rất tốt vai trò này của người giao nhận. Mối quan hệ của Chi nhánh với đội tàu đội xe ngày càng được củng cố và phát triển. 2.3.4. Với vai trò môi giới hải quan và người kinh doanh VTĐPT Các vai trò khác như môi giới hải quan, vai trò VTĐPT là những hoạt động chiếm tỉ trọng thấp hơn các vai trò đại lý và người gom hàng trong hoạt động của Chi nhánh. Mặc dù trong thời gian đầu hoạt động thì môi giới hải quan (khai thuê hải quan) được Chi nhánh thực hiện khá nhiều cho các lô hàng xuất khẩu cũng như nhập khẩu trong khi các dịch vụ khác như kinh doanh VTĐPT, chuyên chở chưa phát triển. Nhìn chung hoạt động này đem lại nguồn thu khá khiêm tốn cho Chi nhánh. Chi nhánh thường thu hút và khuyến khích khách hàng sử dụng trọn gói dịch vụ chứ không riêng gì khai thuê hải quan. Về hoạt động giao nhận VTĐPT của Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội thì trong những năm gần đây đã phát triển hơn rất nhiều và đem lại nguồn thu khá cao cho Chi nhánh (như đã trình bày ở phần II.2.2 của chương này). 2.4. Khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì khách hàng là tối quan trọng. Khách hàng có toàn quyền lựa chọn doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho mình sản phẩm (dịch vụ) với chất lượng tốt nhất. Xác định như vậy, ngay từ những ngày đầu hoạt động Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội-Trung tâm thưng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đã rất quan tâm vào chiến lược khách hàng. Tuy mới chỉ hoạt động trong một thời gian ngắn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32013.doc
Tài liệu liên quan