Chuyên đề Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành

MỤC LỤC

 

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HÀ THÀNH 4

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành 4

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng No & PTNT 5

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ: 5

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng 6

1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính mà NNNN&PTNT cung cấp 6

1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 8

1.4.1. Nghiệp vụ Kế toán ngân quỹ 8

1.4.3. Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ: 10

1.5. Đánh giá kết quả kinh doanh nói chung 11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH HÀ THÀNH 15

2.1. Đánh giá chung hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu 15

2.2. Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức thanh toán chuyển tiền 16

2.3. Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức nhờ thu trong thanh toán XNK 19

2.4.Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức tín dụng chứng từ 22

2.5. Kết quả kinh doanh từ công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối. 24

2.6. Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế qua 2 năm 26

2.7. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT chi nhánh Hà Thành 27

2.7.1. Những kết quả đạt được 27

2.7.2. Những khó khăn , tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT chi nhánh Hà Thành 29

2.7.2.1. Những mặt tồn tại: 29

2.7.2.2.Nguyên nhân 30

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MÔT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH HÀ THÀNH 32

3.1. Định hướng phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Chi nhánh Hà Thành 32

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế 34

3.2.1. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ 34

3.2.1.1. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ 34

nhân viên thanh toán quốc tế 34

3.2.1.2. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của Ngân hàng. 36

3.2.1.3. Nâng cao chất lượng tổ chức – quản lý 37

3.2.2. Chiến lược khách hàng 38

3.3. Một số kiến nghị 40

3.3.1. Đối với doanh nghiệp XNK 40

3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 42

3.3.2.1. Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước 42

3.3.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tiến tới thành lập một thị trường hối đoái ở Việt Nam. 42

3.3.3. Đối với chính phủ và các ngành liên quan 44

3.3.3.1. Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho giao dịch thanh toán XNK 44

3.3.3.2. Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh XK 45

KẾT LUẬN 46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhánh vẫn tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trưởng trên 10% /năm. Đạt được kết quả như vậy là nhờ những chính sách kinh tế được điều chỉnh một cách linh hoạt và phù hợp, thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển một cách ổn định, hoạt động kinh tế đối ngoại được mở rộng, tỷ gía hối đoái được duy trì khá ổn định, chi nhánh ngày càng có chiến lược thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước. 2.3. Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức nhờ thu trong thanh toán XNK a. Sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu trơn tại NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn (3) Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) (6) (5) (2) (4) (7) (1) Người yêu cầu nhờ thu (Principal) Người trả tiền (Drawee) HĐTM (Nguồn: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn tại NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành) Miêu tả sơ đồ (1): Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ hàng hoá cho nhà nhập khẩu. (2): Nhà xuất khẩu lập hối phiếu và giấy nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu . (3): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu để nhờ thu tiền nhà nhập khẩu. (4): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo và yêu cầu nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán ( hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu). (5): Nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán. (6): Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu. (7): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. b. Sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ tại NNNN & PTNTchi nhánh Hà Thành Sơ đồ 2.3 : Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ (3) Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) (7) (4) (5) (6) (8) (2) (1) Người yêu cầu nhờ thu (Principal) Người trả tiền (Drawee) HĐTM (Nguồn: Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ tại NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành) Miêu tả sơ đồ (1): Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu. (2): Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu) gửi ngân hàng nhờ thu hộ tiền từ nhà xuất khẩu. (3): Ngân hàng nhận uỷ thác thu, chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu qua ngân hàng thu hộ, nhờ thu tiền nhà nhập khẩu. (4): Ngân hàng thu hộ báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán. (5): Nhà nhập khẩu thanh toán tiền ( hoặc ký chấp nhận hối phiếu). (6): Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu (7): Chuyển tiền qua ngân hàng nhận uỷ thác thu. (8): Thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu c. Kết quả kinh doanh của thanh toán nhờ thu Bảng 2.3 : Kết quả kinh doanh của thanh toán nhờ thu tại NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành Đơn vị tính: USD Chỉ tiêu 2008 2009 Doanh số Số món Doanh số Số món Nhờ thu trơn 4.972 45 5.268 46 Nhờ thu kèm chứng từ 3.952 21 7.265 28 Tỷ trọng trong TTQT 13,61% 11,25% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Thanh toán quốc tế giai đoạn 2008 & 2009) Đây là phương thức thường được áp dụng khi các bên đối tác tin tưởng nhau, có quan hệ thương mại với nhau Người bán có đủ khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác để cho người mua kéo dài thời gian trả nợ. Mặc dù có sự tham gia của ngân hàng nhưng ngân hàng không cam kết hay bảo lãnh thanh toán nên rủi ro trong thanh toán vẫn rất cao. Chính vì thế nên mặc dù cho hoạt động nhờ thu của chi nhánh đã đạt được những bước tiến đáng kể (doanh số nhờ thu trơn tăng từ 4.972 USD năm 2008 lên 5.268 USD năm 2009, doanh số nhờ thu kèm chứng từ thêm được là 3.313 USD) nhưng cũng chỉ dừng lai ở mực nhỏ ( tỷ trọng chỉ chiếm hơn 10 %) , chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng, cải tiến công nghệ và cung ứng các loại hình dịch vụ đa dạng hơn sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong phương thức này 2.4.Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức tín dụng chứng từ Ngân hàng phát hành (Issuing bank) Ngân hàng thông báo (advising bank) (2) (7) (8) (10) (1) (9) (3) (6) (5) HĐTM Người thụ hưởng (Beneficiary) Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant) (4) (Nguồn: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ tại NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành) Miêu tả sơ đồ (1): Nhà nhập khẩu làm đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình và yêu cầu phát hành một L/C. (2): Căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C, NHPH đồng ý lập một L/C và gửi cho NHTB, thường là ngân hàng đại lý của mình để thông báo L/C cho người thụ hưởng. (3): NHTB sau khi nhận L/C thì cần kiểm tra tính chân thực của L/C rồi thông báo cho người hưởng ( nhà xuất khẩu). (4): Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C sẽ tiến hành giao hàng. (5): Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho NHTB để được thanh toán. (6): NHTB theo uỷ nhiệm của NHPH, kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành thanh toán, chiết khấu ( bộ chứng từ) hoặc chấp nhận hối phiếu. Nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. (7): NHTB gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả. (8): NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHTB. (9): NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã được thanh toán. (10): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, trường hợp phù hợp với L/C sẽ thanh toán, nếu không thì có quyền từ chối. b. Tình hình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành Bảng 2.4: Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Đơn vị tính: USD Chỉ tiêu 2008 2009 Doanh số Số món Doanh số Số món L/C xuất khẩu 18.655 52 31.973 98 L/C nhập khẩu 20.661 45 38.262 76 Tỷ trọng trong TTQT 59,94% 63,06% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Thanh toán quốc tế giai đoạn 2008 & 2009) Phương thức này được lựa chọn sử dụng nhiều nhất, đặc biệt là khi khả năng thanh toán của người nhập khẩu là không chắc chắn và người nhập khẩu cần mở L/C để tiếp cận thêm nguồn tài chính (vốn vay) từ ngân hàng. Đây được coi là phương thức công bằng nhất cho cả hai bên. Thanh toán L/C nhập khẩu: phương thức được chi nhánh xác định là phương thức chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế. Qua 2 năm , số món cũng như doanh số và tỷ trọng của nghiệp vụ này cũng không ngừng được tăng lên. Năm 2009 doanh số tăng thêm được 17.601 USD so với năm 2008, đi kèm với nó là số món tăng từ 45 món lên 76 món . Tuy nhiên, thị phần thanh toán hàng nhập khẩu tăng nhưng vẫn chưa đạt kết quả cao do trong những năm gần đây giảm đáng kể, một phần là do chính sách của chúng ta là hạn chể nhập khẩu hàng chưa cần thiết, tiết kiệm tiêu dùng và bắt đầu quy định dán tem các mặt hàng nhập khẩu. Thanh toán L/C xuất khẩu: số món cũng như doanh số và tỷ trọng của nghiệp vụ này đã tăng lên rõ rệt. Năm 2008 thì doanh số là 18.655 USD, tới năm 2009 đã tăng thêm được 13.318 USD, số món thì tăng gần gấp 2 lần so với 2008. Đạt được kết quả này chứng tỏ Chi nhánh đang chiếm được lòng tin của khách hàng và khẳng định được vị thế của Chi nhánh. Nguyên nhân chính của kết quả này là do xuất khẩu ngày càng tăng mạnh, các khách hàng tìm đến chi nhánh nhiều hơn, mặt khác trong thời gian qua hoạt động ngoại giao của chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh ba phương thức thanh toán được đề cập ở trên, phương thức ghi sổ cũng được sử dụng. Tuy nhiên, do tính chất rủi ro khá cao nên phương thức này không được áp dụng phổ biến trong thanh toán ngoại thương, mà thường áp dụng trong thanh toán phi mậu dịch hoặc thanh toán nội địa như:, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ mô giới, thanh toán phí bảo hiểm, lãi cho vay và đầu tư. 2.5. Kết quả kinh doanh từ công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối. Song song với sự tăng trưởng mạnh mẽ của đầu tư tín dụng và nguồn vốn, chi nhánh Hà Thành đã triển khai hàng loạt nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại và đặc biệt chú trọng phát triển như: bảo lãnh, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại hối và công tác thanh toán quốc tế Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 1. Kinh doanh ngoại tệ USD -Doanh số mua USD 10.113.366 14.980.922 -Doanh số bán USD 8.156.457 13.128.144 -Lãi kinh doanh ngoại tệ VND 380.000.000 450.000.000 2.Thanh toán quốc tế USD -TT hàng xuất USD 13.632.475 16.579.237 -TT hàng nhập USD 15.263.785 17.414.054 -Tổng doanh số TTQT VND 894.000.000 1.057.000.000 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành) Dù cho mới đi vào hoạt động được mấy năm xong chi nhánh đã cùng lúc triển khai cả 3 phương thức thanh toán quốc tế chính: chuyển tiền, nhờ thu và L/C. Hoạt động thanh toán quốc tế đã có nhiều bước phát triển đáng kể cả về nghiệp vụ thanh toán cũng như kinh doanh ngoại hối, làm cho tốc độ tăng trưởng doanh thu tăng lên nhiều thông qua các năm. Ngân hàng đã tăng thêm khoản lãi 70.000.000VNĐ năm 2009 nhờ vào việc kinh doanh mua bán ngoại tệ. Hoạt động thanh toán quốc tế cũng có được những thành công nhất định khi tổng doanh số thanh toán quốc tế đã tăng mạnh từ 894.000.000VNĐ năm 2008 lên tới 1.057.000.000VNĐ năm 20009, trong đó thanh toán hàng xuất tăng hơn 3.000USD, còn thanh toán hàng nhập tăng hơn 2.000USD. Đến nay thì các phương thức này đã dần được đưa vào hoàn thiện và mang lại doanh thu cao cho hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung 2.6. Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế qua 2 năm Bảng 2.6: Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế năm 2008&2009 Chỉ tiêu 2008 2009 1. Doanh thu TTQT 747 1.057 2.Chi phí TTQT 338 362 3. Lợi nhuận TTQT 409 695 4.Tổng doanh thu 2098 2341 5.Doanh thu dịch vụ 1351 1284 6.Số cán bộ TTQT ( người) 4 4 7.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên doanh thu TTQT 54,75% 65,75% 8.Tỷ lệ chi phí TTQT trên doanh thu TTQT 45,25% 34,23% 9.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên tổng doanh thu 19,49% 29,6% 10.Tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng DT 35,62% 45,15% 11. Tỷ lệ doanh thu TTQT so với DT dịch vụ 55,29% 82,32% 12.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên cán bộ TTQT 102,25 173,75 13.Tỷ lệ doanh thu TTQT trên cán bộ TTQT 186,75 264,25 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành) Theo báo cáo số liệu cho thấy: doanh thu thanh toán quốc tế đã tăng từ 747 triệu đồng năm 2008 lên 1.057 triệu đồng năm 2009. Đây là một chỉ tiêu nằm trong doanh thu dịch vụ và trong tổng doanh thu của ngân hàng. Xét về lợi nhuận thanh toán quốc tế, chỉ tiêu này tăng trưởng cả về giá trị và tốc độ. Năm 2008 lợi nhuận là 409 triệu đồng lên đến 695 triệu đồng năm 2009 đã đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận chung của Chi nhánh và toàn hệ thống ngân hàng NNNN&PTNT. Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên doanh thu TTQT cũng đã tăng nhẹ từ 54,75% năm 2008 lên 65,75% năm 2009. Về mặt năng suất lao động của cán bộ làm TTQT tại chi nhánh trên góc độ doanh thu và lợi nhuận thu được từ TTQT cho thấy: hiệu quả của cán bộ TTQT tạo ra cho hoạt động TTQT hàng năm cũng tăng, trung bình năm 2009 là 173,75 triệu đồng lợi nhuận/1người/1 năm. Thông qua bảng số liệu báo cáo kết quả kinh doanh trên, ta có thể thấy rõ kết quả phát triển của hoạt động Thanh toán quốc tế tại NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành trong quá trình từ năm 2008-2009. Đây có thể được coi là những kết quả hết sức khả quan nhờ sự nỗ lực hết mình của các cán bộ,nhân viên phòng TTQT nói riêng và toàn chi nhánh nói chung. 2.7. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT chi nhánh Hà Thành 2.7.1. Những kết quả đạt được Chi nhánh đã thực hiện và chấp hành tốt các quy định của Nhà nước và NNNN&PTNTViệt Nam về quản lý, mua bán kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Kết quả đạt được như sau Nâng cao vị thế và uy tín cho ngân hàng: có thể thấy thanh toán quốc tế là nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng. Nhờ có hoạt động này mà giúp ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế, tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Thêm vào đó, hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hoạt động khác. Đối với hoạt động tín dụng: tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bằng cách mở các chương trình cho các doanh nghiệp vay để thực hiện việc thu mua hàng hoá để xuất khẩu và thu nợ từ nguồn ngoại tệ mà các doanh nghiệp thu về. Bên cạnh đó chi nhánh còn tạo điều kiện tối ưu nhằm tư vấn cho khách hàng để có thể thực hiện được các hợp đồng ngoại thương một cách có hiệu quả nhất. Đối với nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu: Tài trợ nhập khẩu: đối với khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín, Chi nhánh chủ trương chỉ yêu cầu ký quỹ một phần mà không phải ký quỹ toàn bộ. Tài trợ xuất khẩu: tiến hành nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu có truy đòi với các điều kiện là L/C trả ngay, bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C, khách hàng hoạt động có uy tín, vay trả sòng phẳng, ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng hoạt động tốt và có uy tín, có vị trí nhất định trong giao dịch quốc tế để doanh nghiệp có điều kiện quay vòng vốn nhanh. Ngoài ra thì thanh toán quốc tế còn đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các hình thức như : bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác. Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với các ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán. Tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: các ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện một cách linh hoạt, nhanh chóng và kịp thời chính xác, điều này giúp cho phân tán rủi ro và góp phần mở rộng quy mô cũng như mạng lưới ngân hàng. Tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng cũng như tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế, từ đó có thể khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng một cách dễ dàng và linh hoạt hơn. Đây được coi là một vai trò hết sức quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế. Tóm lại, có thể khẳng định rằng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành đã chiếm một vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển cũng như mục tiêu đề ra của ngân hàng NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành nói riêng và của ngân hàng NNNN&PTNT Việt Nam nói chung. 2.7.2. Những khó khăn , tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT chi nhánh Hà Thành 2.7.2.1. Những mặt tồn tại: Những kết quả trên cho thấy mặc dù cho doanh thu cũng như lợi nhuận thanh toán quốc tế xét về giá trị tuyệt đối có tốc độ tăng trưởng cao, tuy nhiên tỷ trọng so với tổng doanh thu của chi nhánh còn thấp. NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành khá thành công trong năm tài chính 2009 nhưng hoạt động thanh toán quốc tế vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Là một chi nhánh mới hơn 2 năm tuổi nên thị trường và thị phần còn rất hạn chế, kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều do đó tuy tốc độ tăng trưởng hàng năm là tăng song so với kết quả hoạt động của năm 2008 nhìn chung là chưa cao và chưa xứng đáng với tầm vóc cũng như địa bàn hoạt động của chí nhánh, bộc lộ rõ nhất ở các mặt sau: Cơ sở vật chất: Dù cho hiện nay ngân hàng đã có những ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán quốc tế nhưng các chương trình phục vụ cho hoạt động này còn bị hạn chế. Chí nhánh đã xây dựng được mạng vi tính trong nội bộ ngân hàng mà chưa xây dựng cho mình một website riêng để quảng bả các loại hình dịch vụ cũng như sản phẩm riêng của mình để thu hút khách hàng, các loại hình giới thiệu chưa tạo ra sự đặc sắc so với ngân hàng khác. Cơ cấu thanh toán quốc tế: cơ cấu phân theo hàng hoá còn mất cân đối giữa doanh số thanh toánh hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Điều này đã gây ra tình trạng mất cân đối ngoại tệ. Vì vây, việc hỗ trợ phát triển tín dụng và nguồn vốn còn bị hạn chế. Về đội ngũ cán bộ nghiệp vụ: phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối của chi nhánh hiện nay có 4 cán bộ đã được đào tạo về trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, có rất nhiều nỗ lực trong công việc song vẫn còn có nhiều vấn đề chưa giải quyết thật sự là hiệu quả và thiết thực. Do đội ngũ cán bộ đa số là cán bộ trẻ nên kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, hầu hết là kiến thức ở trên trường nên chỉ đáp ứng được các giao dịch bình thường khi không có tranh chấp lớn xảy ra với ngân hàng nước ngoài. Hiện nay chưa xảy ra những tranh chấp lớn đối với ngân hàng nước ngoài song tương lai nếu có xảy ra thì đó cũng là vấn đề quan ngại cho các cán bộ trong phòng. 2.7.2.2.Nguyên nhân Về phía khách hàng: Hiện nay việc thiếu sự nắm bắt thông tin về đối tác nước ngoài là vấn đề gây nhiều trăn trở nhất phía khách hàng bên mình, điều này dễ dẫn đến những rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của hai bên, dễ dẫn đến rủi ro mất tiền, mất vốn kinh doanh Khách hàng chưa nắm vững luật kinh tế, đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa 2 nước thì sự thiếu hiểu biết về luật kinh tế của cả 2 nước có thể tạo ra nhiều sơ hở về mặt pháp lý khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu khi xảy ra những tranh chấp không có cơ sở khiếu nại. Các doanh nghiệp xuất khẩu thường hay mắc phải những lỗi sai sót trong việc lập hồ sơ gửi đi thanh toán làm cho đối tác có thể dễ dàng từ chối thanh toán. Sự dễ dãi, cả tin, chạy theo lợi nhuận cũng là một nguyên nhân đó là khách hàng trong nước đã hướng những bất lợi cho phía mình bởi bị thuyết phục từ phía đối tác và tự sửa đổi yêu cầu trên L/C. Chính vì thế dẫn đến nhiều trường hợp khi bên đối tác giao hành hoá thì không bảo đảm chất lượng như cam kết nhưng do bộ hồ sơ chứng từ hợp lệ nên vẫn phải chấp nhận thanh toán. Về phía ngân hàng Sự phối hợp giữa các bộ phận trong toàn chi nhánh còn chưa nhịp nhàng làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Nhiều phòng ban chưa có ý thức tiếp thị cho khách hàng về tổng thể các loại hình dịch vụ ngân hàng cho chi nhánh mà chỉ đơn lẻ cho bộ phận mình Chiến lược marketing: chưa có chiến lược cụ thể phân biệt giữa khách hàng cũ và khách hàng mới, mục tiêu tiếp cận và marketing mở rộng cho khách hàng còn chưa rõ và các phương pháp còn chưa mới lạ. Phần lớn số khách hàng thường xuyên thanh toán qua ngân hàng hiện này là những doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chủ yếu là doanh nghiệp nhập khẩu. Danh mục sản phẩm của ngân hàng còn thiếu đa dạng, hầu hết là các nghiệp vụ đơn giản và chưa đủ sức hấp dẫn khách hàng. Cán bộ thanh toán quốc tế của chi nhánh còn khá non trẻ nên dù cho họ làm việc khá năng động nhưng vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm, có nhiều chuyên môn còn thiếu nhanh nhạy. Chính vì thế chi nhánh cần nâng cấp trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như cập nhập thường xuyên về nghiệp vụ ngoai thương, ngoại ngữ để có thể tiếp cận với công nghệ kỹ thuật thanh toán hiện đại trên thế giới. CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ MÔT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH HÀ THÀNH 3.1. Định hướng phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Chi nhánh Hà Thành 3.1.1. Định hướng hoạt động chung Với phương châm: “ Hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh”, trên cơ sở kết quả kinh doạnh năm 2009 và định hướng phát triển chung của chi nhánh, NNNN&PTNT chi nhánh Hà thành xác định nhiệm vụ kinh năm năm 2010 như sau: Phương hướng tổng thể: Phát huy thành tích đã đạt được qua 2 năm thành lập, nâng cấp. Năm 2010 NNNN&PTNT chi nhánh Hà thành quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ hoạt động kinh doanh theo các mục tiêu xác định, đó là: Đảm bảo tính thanh khoản trong điều hành kế hoạch kinh doanh Xác định chiến lược huy động vốn một cáhc bài bản, cơ cấu lại ngùôn vốn một cách hợp lý tăng tỷ trọng nguồn vốn cố định, giảm tỷ trọng nguồn vốn có tính lỏng cao, kiểm soát được ngùôn vốn này. Tăng trưởng tín dụng theo đúng định hướng của NNNN&PTNT Việt Nam, tăng trưởng tín dụng trên cơ sở nguồn vốn ổn định bền vững. Nâng cao chất lượng tín dụng giảm thấp nợ xấu trong kinh doanh Phấn đấu chênh lệch thu chi tăng 10% so với năm trước. Đảm bảo thu nhập cho các bộ như lương V1, V2, phấn đấu có thưởng, lương năng suất Cụ thể: Nguồn vốn: - Kế hoạch nguồn vốn năm 2010 phấn đấu đạt 3000 tỷ đồng ( bao gồm cả ngoại tệ quy đổi). Tăng trưởng 25% so với năm 2009, trong đó: + Nội tệ: 2.000 tỷ đồng ( chiếm 67% tổng nguồn vốn) + Ngoại tệ quy đổi: 1.000 tỷ đồng ( chiếm 33% tổng nguồn vốn) Cụ thể đã quy đổi: + Tiền gửi dân cư: 500 tỷ đồng + Tiền gửi TCKT: 1.500 tỷ đồng + Tiền gửi, tiền vay khác: 1.000 tỷ đồng Tăng trưởng tín dụng và dư nợ cho vay: - Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn ổn định. Chỉ xem xét cho vay đối với các đơn vị, cá nhân làm ăn có hiệuq ủa và đáp ứng được các điều kiện tín dụng. - Đầu tư tín dụng có chọn lọc, trọng tâm. Ưu tiên cho káhch hàng truyền thống, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có đối ứng nguồn vốn, dịch vụ…. Chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu. Tổng dư nợ đầu tư cho nền kinh tế : 1200 tỷ đồng quy đổi Trong đó: + Tín dụng thương mại : 1000 tỷ đồng + Tín dụng uỷ thác : 200 tỷ đồng Cụ thể + Cho vay doanh nghiệp: 1100 tỷ đồng + Cho vay cá thể, hộ SX: 100 tỷ đồng + Tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn chiếm 20% tổng dư nợ thực hiện - Nâng cao chất lượng tín dụng. Rà soát lại toàn bọ các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro và các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro khác để tập trung xử lý. Phân công rõ người, rõ việc cho từng cán bộ trong vấn đề xử lý nợ. Phấn đấu đến 31/12/2010 tỷ lệ nợ xấu dưới 2,5%. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Phát hiện và chấn chỉnh xử lý kịp thời những tồn tại, sai sót phát sinh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ, khai thác tối đa các loại bảo lãnh như: Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dư thầu và các loại bảo lãnh khác theo đúng cơ chế tín dụng hiện hành. Vừa tăng nguồn thu từ các loại tín dụng này, vừa đáp ứng yêu cầu kế hoạch kinh doanh ( đặc biệt là kế hoạch tăng trưởng tín dụng). Làm tốt dịch vụ marketing để quảng bá thương hiệu, thu hút khách hàng. Khai thác triệt để các dịch vụ khác nhằm cải thiện cơ cấu nguồn thui trong tổng thu tài chính của chi nhánh. Phấn đấu đưa thu dịch vụ năm 2010 đạt ít nhất 15% trong cơ cấu tổng thu nhập. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế 3.2.1. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ 3.2.1.1. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế Con người đóng nhân tố then chốt quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động nào. Bởi vậy, công tác cán bộ cần được chú trọng, nhất là đối với cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán quốc tế vì nó là nghiệp vụ mới mẻ. Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, khả năng xử lý công việc của cán bộ thanh toán. Không chỉ quan tâm phát triển các nghiệp vụ chuyên doanh chính của Ngân hàng, cán bộ thanh toán cần hiểu biết về lĩnh vực ngoại thương, trình độ về máy tính, ngoại ngữ cần phải toàn diện. Bởi vì trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế luôn phải xem xét và xử lý các vấn đề có liên quan như : Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia hoạt động ngoại thương cũng như hoạt động thanh toán quốc tế đều bị chi phối không chỉ bởi luật lệ, tập quán của từng quốc gia riêng biệt mà còn chịu sự qui định bởi các văn bản pháp quy quốc tế. Trong hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các vấn đề về xử lý các sai sót chứng từ và tranh chấp có thể xảy ra. Để có thể phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ năng nổ nhiệt tình , giỏi cả về chuyên môn và ngoại ngữ, vi tính, am hiểu lĩnh vực ngoại thương, các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương và thanh toán quốc tế. Có thể tư vấn giúp khách hàng ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, áp dụng phương thức và những điều kiện thanh toán có lợi nhằm tránh những rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, đồng thời có thể xử lý được những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và thanh toán, đảm bảo quyền lợi khách hàng nhưng vẫn giữ uy tín của Ngân hàng trên thương trường quốc tế. Đội ngũ thanh toán quốc tế của Ngân hàng hiện nay còn mỏng, cán bộ đều trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực ngoại thương và thanh toán quốc tế. Để có đội ngũ cán bộ thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành.doc
Tài liệu liên quan