Chuyên đề Hoạt động truyền thông với việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực dệt may vào các khu công nghiệp tại Thái Bình

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU: 1

CHƯƠNG I -CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐỊA PHƯƠNG VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI ĐỊA PHƯƠNG 4

I-Marketing địa phương đối với địa phương 4

1-Khái niệm, chủ thể, đặc điểm, các hoạt đông chủ yếu của Marketing địa phương 4

1.1-Khái niệm về Marketing địa phương 4

1.2-Chủ thể của Marketing địa phương 4

1.3-Đặc điểm của Marketing địa phương 5

1.4-Các hoạt động chủ yếu của marketing địa phương 7

2-Khách hàng của Marketing địa phương 7

2.1-Phân đoạn thị trường của Marketing địa phương 7

2.2-Hành vi của khách hàng Marketing địa phương 8

3-Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh trong Marketing địa phương 10

3.1-Chính quyền địa phương 10

3.2-Trình độ lao động của địa phương 10

3.3-Quy mô thị trường của địa phương 11

3.4-Khả năng bổ sung của địa phương 11

3.5-Khả năng hợp tác của địa phương 11

4-Chiến lược thu hút khách hàng của Marketing địa phương 11

4.1-Marketing hình tượng 11

4.2-Marketing các điểm hấp dẫn 12

4.3-Marketing cơ sở hạ tầng 12

4.4-Marketing con người 13

5-Kế hoạch hóa và chiến lược Marketing địa phương 13

5.1-Kế hoạch hóa chiến lược phát triển địa phương 13

5.2-Quy trình Marketing địa phương 13

5.3-Định vị địa phương-Hình ảnh địa phương 14

5.4-Marketing hỗn hợp địa phương 15

II-Khái quát về đầu tư-vai trò và đặc điểm 18

1-Khái niệm đầu tư 18

2-Vai trò của đầu tư và thu hút đầu tư 19

3-Đặc điểm của đầu tư và thu hút đầu tư 20

 

CHƯƠNG II - HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ THÁI BÌNH VÀ THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC DỆT MAY VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 22

I-Quá trình hình thành và phát triển của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình 22

1-Quá trình hình thành và phát triển của của Sở kế hoạch đầu tư 22

2-Mô hình tổ chức của Sở kế hoạch đầu tư 23

3-Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở kế hoạch đầu tư và các phòng ban 24

II-Thực trạng thu hút đầu tư trong lĩnh vực dệt may 31

1-Vai trò và đặc điểm của ngành dệt may Việt Nam 31

1.2-Vai trò 31

1.3-Đặc điểm 32

2-Thực trạng thu hút đầu tư vào ngành dệt may 33

2.1-Tại Việt Nam 33

2.2-Tại Thái Bình 44

III-Những đánh giá chung 46

CHƯƠNG III -HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC DỆT MAY 49

I-Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam 49

1- Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới: 49

2-Giải pháp thu hút vốn đầu tư cho ngành dệt may: 50

II-Một số đề xuất để tăng cường hoạt động thu hút đầu tư trong lĩnh vực dệt may tại các khu công nghiệp Thái Bình. 52

1-Đánh giá chung: 52

2-Marketing Mix địa phương 53

2.1-Về vị trí địa lý, địa điểm (Place): 53

2.2-Cung địa phương (Chính sách sản phẩm của địa phương) (Product): 54

2.3-Danh mục các hoạt động của chình quyền địa phương (Power): 55

2.4-Giá cả và không gian địa phương (Price): 56

2.5-Khuếch trương địa phương (Promotion): 56

2.6-Công chúng (Những người quyết định của địa phương)(Public): 57

KẾT LUẬN 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động truyền thông với việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực dệt may vào các khu công nghiệp tại Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phận công tác kế hoạch tại văn phòng Uỷ ban Hành chính tỉnh thành lập Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, ở các huyện, thị hình thành Phòng kế hoạch. - Ngày 10/9/1996, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cũng ra Quyết định số 88/QĐ-UB thành lập Sở Kế hoạch và đầu tư trên cơ sở tổ chức lại Uỷ ban Kế hoạch tỉnh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư ngày càng được mở rộng hơn về phạm vi và cũng được đổi mới về nội dung và phương pháp công tác, phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới. 2-Mô hình tổ chức của Sở kế hoạch đầu tư *Sơ đồ mô hình tổ chức: Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư hiện nay: - Lãnh đạo Sở có Giám đốc và các phó Giám đốc - Các phòng chuyên môn và nghiệp vụ của Sở gồm 8 phòng : + Phòng Tổng hợp quy hoạch + Phòng Nông nghiệp + Phòng Công nghiệp và giao thông + Phòng văn hoá xã hội + Phòng Thẩm định và XDCB + Phòng Đăng ký kinh doanh + Phòng Kinh tế đối ngoại và thương mại dịch vụ + Phòng Hành chính tổ chức Các phòng ban này có giúp cho ban Giám đốc của sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác kế hoạch và đầu tư đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao cho. Từ chỗ có 13 người khi thành lập năm 1955, đến nay sau hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có 43 cán bộ công nhân viên. Trong đó 40 cán bộ tốt nghiệp đại học bằng 93% tổng số. Số cán bộ làm công tác kế hoạch ở các Sở, Ngành, huyện, thành phố đến nay có khoảng 100 người và hầu hết đã tốt nghiệp đại học. 3-Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở kế hoạch đầu tư và các phòng ban *Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở kế hoạch đầu tư: - Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, có chức năng là tham mưu tổng hợp cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, thực hiện công tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn và nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và đầu tư. - Nhiệm vụ và quyền hạn của sở Kế hoạch và Đầu tư : 1.Tổ chức nghiên cứu tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn lựa chọn các chương trình dự án ưu tiên về tài chính, ngân sách, vốn đầu tư xây dựng, các nguồn vốn viện trợ và hợp tác đầu tư với nước ngoài. 2. Tham gia với sở tài chính vật giá xây dựng dự toán ngân sách tỉnh, trình bày với Uỷ ban Nhân dân. Theo dõi nắm tình hình hoạt động vào các đơn vị kinh tế trên địa bàn tỉnh để gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đia phương. Theo dõi các chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiên của tỉnh. 3.Hướng dẫn cơ quan các tấp trong tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch các chương trình dự án có liên quan đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương.Phổ biến hướng dẫn thực hiện pháp luật của nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối trực tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư trong và ngoài nước muốn đầu tư trên địa bàn tỉnh, những kiến nghị - khiếu nại của các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài . 4 Theo dõi ,kiểm tra các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong việc thực hiệnquy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia ,chương trình mục tiêu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chủ trương biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện các mức kế hoạch của địa phương. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành thực hiện kế hoạch đối với 1 số lĩnh vực theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 5. Thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước : Làm đầu mối phối hợp với Sở Tài chính vật giá và các ngành liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước việc sử dụng các nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ khác. Thực hiện các nhiệm vụ của công tác đấu thầu theo chức năng nhiệm vụ được giao . 6. Quản lý và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các doanh nghiệp trên địa bàn tính theo quy định của Luật doanh nghiệp, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp, phối hợp với các sở, các ngành liên quan tham mưu giúp cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước. 7.Tham gia nghiên cứu xây dựng và đề xuất các cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và vận dụng các cơ chế chính sách cho phù hợp với đặc điểm của từng địa phương và những nguyên tắc chung đã được quy định. 8.Thực hiện báo cáo định kỳ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch của địa phương theo quy định hiện hành 9.Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ kế hoạch và đầu tư trong tỉnh.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. *Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng: +Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ngành (bao gồm phòng Nông nghiệp, Công nghiệp giao thông, Kinh tế đối ngoại và thương mai dịch vụ, Văn hoá và xã hội): Các phòng ngành có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo cơ quan tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội toàn diện thuộc các ngành, lĩnh vực của các Sở do phòng phụ trách. Đề xuất các chủ trương biện pháp, cơ chế chính sách về tổ chức quản lý, thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Sau đây là những nhiệm vụ cụ thể : 1.Phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư XDCB của các ngành, đơn vị và lĩnh vực do phòng phụ trách, gửi phòng Tổng hợp- Quy hoạch để tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh 2.Phối hợp với phòng Tổng hợp- Quy hoạch dự thảo chiến lược, quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, vùng kinh tế về phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực do phòng phụ trách. 3.Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế - xã hội, các chương trình dự án phát triển kinh tế- xã hội thuộc các lĩnh vực do phòng phụ trách. 4.Tham gia triển khai kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện của cơ sở, tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất, gửi phòng Tổng hợp- Quy hoạch để tổng hợp báo các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân tỉnh. 5.Phối hợp với phòng Thẩm định – XDCB tham mưu cho lãnh đạo Sở, thẩmđịnh các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực do phòng phụ trách. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực do phòng phụ trách. Thẩm định các dự án chuyên môn ngành không thuộc vốn ngân sách tập trung. 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo cơ quan giao. +Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban khác: 1.Phòng tổng hợp – Quy hoạch có các nhiệm vụ sau: - Tổng hợp, xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các chủ trương, cơ chế, chính sách, biện pháp, những cân đối chủ yếu của các thời kì kế hoạch về phát triển kinh tế xã hội. - Dự thảo chiến lược kinh tế xã hội và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trong phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn các cấp, các ngành xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành và các địa phương, quản lý và theo dõi tình hình thực hiện quy hoạch kinh tế xẫ hội. Tham gia cùng với các phòng ngành xây dựng kế hoạch dài hạn – trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. - Giúp lãnh đạo Sở tổ chức hội nghị triển khai, hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn và hàng năm của ngành và địa phương. - Xử lý, tổng hợp và dự thảo các báo cáo về kế hoạch kinh tế xã hội, tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. Giúp ban Giám đốc chuẩn bị chương trình công tác, nội dung giao ban định kỳ trong năm. - Chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tài chính ngân sách, khoa học- công nghệ, an ninh quốc phòng, làm đầu mối và tổng hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo giao 2.Phòng Thẩm định và XDCB có các nhiệm vụ : - Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư trong nước ( vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do ngân sách Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước). Chủ trì phối hợp với các phòng ngành có liên quan, tham mưu cho lãnh đạo SỞ tổ chức thẩm định các dự án đầu tư theo phân cấp của Nhà nước, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định. - Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý đầu tư XDCB, xây dựng và tổng hợp kế hoạch đầu tư XDCB của các cấp, các ngành trong tỉnh, tổng hợp qua các phòng ngành báo cáo lãnh đạo cơ quan, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. - Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựn cơ bản - Theo dõi , tổng hợp các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, tổng hợp báo cáo theo quy định gửi phòng Tổng hợp để tổng hợp báo cáo chung. - Tiếp nhận, thẩm định, tham mưu cho lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu. Báo các tình hình đấu thầu của địa phương với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do lãnh đạo sở phân công. 3. Phòng Đăng ký kinh doanh có các nhiệm vụ công tác sau: - Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thầm quyền kiểm tra Doanh nghiệp theo những nội dung trong bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh được quy định tại điểm 4, điều 116 Luật doanh nghiệp. Tham gia cùng các phòng ngành trong việc xây dựng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi đăng ký HTX và tổ chức hoạt động của liên hiệp HTX theo cácc nghị định của chính phủ, tham gia việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. - Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu cho lãnh đạo Sở trình bày Uỷ ban Nhân dân tỉnh để cấp giấy ưu đãi và khiến nại của các doanh nghiệp về việc đăng kí kinh doanh, đề xuất báo cáo lãnh đạo cơ quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền. - Đô đốc doanh nghiệp thực hiện thep chế độ báo cáo theo quy đụnh của Luật doanh nghiệp. Tổng hợp và gửi báo cáo định kỳ về tình hình đăng ký kinh doanh với Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định. 4. Phòng Kinh tế đối ngoại – thương mại Ngoài các nhiệm vụ chung của sở Kế hoạch và đầu tư, phòng còn có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định các dự án thuộc nguồn vốn ODA, FDI, NGO.Giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển trực tiếp ( ODA) và viên trợ phi Chính phủ ( NGO) theo quyết định số 785/1998/ QĐ- UB và quyết định số 252/2001/QD-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại Thái Bình. 5.Phòng Hành chính tổ chức có các nhiệm sau: - Tham mưu cho cơ quan thực hiện công tác tổ chức – cán bộ, thực hiện quy chế làm việc , quy chế thực hiện dân chỉ trong hoạt động của cơ quan. Thực hiện chế độ sơ kết , tổng kết hàng năm. Tham gia xây dựng bộ máy kế hoạch và đầu tư của các ngành, huyện thị. - Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, theo dõi thi đua trong cơ quan và toàn ngành đầu tư trong tỉnh - Thực hiện công tác hành chính quản trị của cơ quan, bao gồm các mặt công tác: + Văn thư, lưư trữu hồ sơ và tài liệu , đánh máy , in, sao tài liệu, quản lý vận hành hệ thống máy tính trong cơ qua. + Thường trực bảo vệ cơ quan + Công tác kế toán tài vụ + Mua sắm, sửa chữa , quản lý tài sản và phương tiện làm việc, phục vụ các nhu cầu công tác và sinh hoạt trong cơ quan. II-Thực trạng thu hút đầu tư trong lĩnh vực dệt may 1-Vai trò và đặc điểm của ngành dệt may Việt Nam 1.2-Vai trò Ngành sản xuất các sản phẩm dệt may ở nước ta là một trong những ngành nghề có truyền thống lâu đời nhất, gắn liền với quá trình hình thành và phát triển xã hội người Việt.Xã hội càng phát triển, khoa học công nghệ đạt đến khả năng giải quyết được các vấn đề khó khăn của sản xuất làm cho công nghiệp dệt may cũng ngày một hoàn thiện hơn và nhờ đó, phục vụ đời sống con người tốt hơn. Sự phát triển của công nghiệp dệt may Việt nam bắt đầu từ khu công nghiệp dệt Nam Định được thành lập năm 1889. Cho đến nay , ngành dệt may đã chứng tỏ là một ngành công nghiệp mũi nhọn, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thứ nhất, ngành công nghiệp dệt may có vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Nó có tác động lớn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia. Dệt may phát triển kéo theo sự phát triển của hàng loạt các ngành trong đó phải kể tới ngành nông nghiệp như việc trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm….., ngành công nghiệp hoá dầu chế biến nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, công nghiệp chế tạo, giải quyết được vấn đề việc làm cho hàng loạt lao động ….. Thứ hai, ngành dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao. Đến nay, hàng may Việt nam đã xuất khẩu đến hơn 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, chủ yếu là Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU.Từ đó vừa có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa thu được nguồn ngoại tệ đáng kể. Với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 24,8%/năm, ngành vươn lên đứng vị trí thứ hai về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu khí. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 3,63 tỷ $, tăng nhanh so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng hơn 18% trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đã đạt kỷ lục 4,36 tỷ $. Thứ ba, ngành dệt may còn có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho đông đảo lao động. Lực lượng lao động trong ngành dệt may chiếm khoảng 25% lực lượng lao động công nghiệp. Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho chính lao động trong ngành, dệt may còn góp phần giải quyết việc làm cho ngành phụ trợ, như những nông dân trông bông, trồng dâu nuôi tằm…. Thứ tư, dệt may là một phân ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, nó cung cấp sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Ngành có nhiệm vụ đáp ứng cho nhu cầu mặc- một trong hai nhu cầu thiết yếu của đời sống con người, mà con người là chủ thể của xã hội do đó chức năng của ngành dệt may có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội. 1.3-Đặc điểm Thứ nhất, ngành công nghiệp may là ngành mà sản phẩm của nó có vòng đời ngắn. Sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ con người, mà con người lại có có độ tuổi, nhu cầu, sở thích khác nhau nên sản phẩm dệt may cũng phải thay đổi để phù hợp với người sử dụng. Mỗi độ tuổi, giới tính lại có nhu cầu khác nhau về may mặc. Ngoài ra, sản phẩm dệt may còn chịu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ: theo từng mùa, từng năm, yếu tố thời trang của từng giai đoạn nhất định. Đặc điểm này đòi hỏi nhà sản xuất phải nắm bắt nhu cầu, quan tâm đến thiết kế, thay đổi mẫu mã để phát triển được sản xuất, kinh doanh của mình. Thứ hai, công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp mà sản phẩm của nó thường được bảo hộ cao. Việc bảo hộ này được thực hiện thông qua các hạn ngạch nhập khẩu, nguyên tắc nhãn hàng hoá, xuất xứ, chính sách xuất nhập khẩu…..Sự bảo hộ này không chỉ có ở các nước trực tiếp tham gia xuất khẩu hàng dệt may mà còn ở các nước lớn khác bởi họ muốn khống chế và chi phối các nước đang phát triển này. Do đó, nước nào muốn tham gia vào xuất khẩu hàng dệt may phải quan tâm dến chính sách nhà nước, luật quốc tế, để có đối sách cho phù hợp. Thứ ba, khác với ngành công nghiệp khác đòi hỏi nhiều máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại do đó sử dụng ít lao động, ngành dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động giản đơn. Do yêu cầu của việc sản xuất trong ngành dệt may không đòi hỏi công nghệ, may móc hiện đại, phức tạp do đó cần nhiều lao động, trong đó lao động giản đơn là chính. Thứ tư, công nghiệp dệt may là ngành có sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho con người, là sản phẩm không thể thay thế được. Con người có hai nhu cầu cơ bản đó là ăn và mặc, thì ngành dệt may đáp ứng nhu cầu mặc của con người. Con người không thể không mặc gì, không thể thay quần áo bằng những thứ khác, mà chỉ có thể thay thế vải này bằng vải loại vải khác, quần thành váy mà thôi. 2-Thực trạng thu hút đầu tư vào ngành dệt may 2.1-Tại Việt Nam 2.1.1-Thu hút đầu tư vế vốn: Hiện nay, hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư bằng nguồn vốn trong nước của doanh nghiệp ngành dệt may đã mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, như giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Do đó, nhà nước có định hướng, chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành dệt may. Các doanh nghiệp dệt may quốc doanh được cấp vốn ban đầu, đồng thời được cấp 30% vốn lưu động định mức theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Nguồn vốn trong nhân dân hiện nay còn rất lớn, các doanh nghiệp có khả năng có thể huy động vốn bằng cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác nhiều doanh nghiệp năng động, đã huy động được các nguồn vốn khác, như vốn vay ở ngân hàng, vốn vay nước ngoài, liên doanh, hợp tác... để mở rộng quy mô sản xuất như May 10, May Nhà Bè, May Việt Tiến... Theo thống kê của hiệp hội dệt may Việt Nam, trong 4 năm 2006-2007, riêng Vinatex đầu tư 8000 tỷ đồng, trong đó gần 70% là đầu tư vào ngành dệt. Hiệp hội dệt may Việt Nam đang kiến nghị chính phủ tập trung nguồn tín dụng khoảng 15 000 tỷ đồng hỗ trợ cho ngành dệt may phát triển từ 2008-2010. Đồng thời, các ngân hàng giảm lãi suất cho vay, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẵn sàng cho Việt Nam vay khi có ngân hàng ngoại thương bảo lãnh. Vì vậy, tạo thuận lợi cho việc thu hút cho ngành dệt may. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn trong tình trạng thiếu vốn, nhất là vốn đầu tư dài hạn. Tình trạng thiếu vốn này thể hiện ở cả 2 mặt: vốn lưu động và vốn đầu tư để đổi mới công nghệ và thiết bị. Một số doanh nghiệp cần vốn ngay do đó phải đi vay và chịu lãi suất cao, thời gian trả nợ ngắn. Lãi vay không kịp trả đưa đến tình trạng nợ lớn, nguy cơ phá sản cao. Lãi suất ngân hàng hiện nay tuy đã giảm nhiều so với trước nhưng tỷ trọng cho vay trong và dài hạn quá thấp nên các doanh nghiệp không có điều kiện để vay vốn đầu tư chiều sâu. Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong sản xuất của ngành dệt may. Nó chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn đầu tư vào ngành dệt may hiện nay. Tính đến nay, có khoảng 180 dự án sợi- dệt- nhuộm- đan len- may mặc có hiệu lực với số vốn đăng ký đạt gần 1,85 tỷ $, trong đó đã có 130 dự án đi vào hoạt động. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm trên 30 % giá trị sản lượng hàng dệt và trên 25 % giá trị sản lượng hàng may mặc của cả nước. Dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dệt may trong thời gian qua đã thực sự có tác động tích cực và có vai trò quan trọng trong chiến lược đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển ngành dệt may Việt Nam. Nguồn vốn đầu tư được thu hút từ nước ngoài đã mang lại cho ngành dệt may Việt Nam một lượng vốn đầu tư rất lớn, khoảng 42 % trong tổng số vốn đầu tư toàn ngành dệt may trong thời gian qua. Lượng vốn này đã góp phần giải quyết khó khăn của doanh nghiệp dệt may Việt Nam, là nguồn vốn bổ sung đáng kể khi nguồn vốn trong nước chưa huy động hết. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may Việt Nam Năm Số dự án Tổng số vốn(triệu $) Bình quân 1dự án (Triệu $) 2003 46 89,018 1,872 2004 73 135,83 1,86 2005 148 237,78 1,606 2006 145 268,23 1,85 2007 21 73,0738 3,479 Đến nay, có khoảng 25 quốc gia đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam, chủ yếu là Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan.... với dự án quy mô vừa và nhỏ. Đài Loan là nước đầu tư lớn nhất với số vốn 1388,88 tr $ trong đó 53 dự án dệt, tương ứng 1189, 51 tr$; 92 dự án may tương ứng 199,37tr $. Song song với việc thu hút lượng vốn đầu tư nước ngoài, một lượng lớn tài sản thiết bị kỹ thuật và nguồn lực đáng kể được đưa vào hoạt động cho mục tiêu phát triển của ngành dệt may một cách có hiệu quả. Việc đổi mới trang thiết bị, máy móc công nghệ có được là nhờ sự góp vốn đầu tư của nhiều tập đoàn dệt may trên thế giới: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản...Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp vai trò quan trọng trong sản xuất công nghiệp nói chung, dệt vải chiếm 33,5 % tổng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành. 2.1.2-Thu hút đầu tư vào tài sản cố định hữu hình: Hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư vào thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng trong sản xuất của các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành dệt may. Tuy ngành dệt may được phát triển sớm nhưng nếu không có khả năng đầu tư và thu hút đầu tư để đổi mới công nghệ thì không có khả năng phát triển sản xuất sản phẩm chất lượng cao, tốn kém về chi phí sản xuất, không tạo được sản phẩm đa dạng. Công nghệ mới góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày một gia tăng của con người. Ngược lại, sự tiến bộ khoa học công nghệ tạo sản phẩm mới kích thích làm phát triển nhu cầu tiêu dùng dẫn đến thúc đẩy trở lại ngành dệt may phát triển. Đổi mới thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thực sự được đặt ra và thực hiện một cách mạnh mẽ trong quá trình công nghiệp hoá. Hiện nay, công nghệ này đã có những cải thiện đáng kể, nhiều công đoạn của quá trình sản xuất đã đạt được trình độ công nghệ ở các nước tiên tiến. Trong những năm qua, với lượng vốn đầu tư thu hút nhiều, ngành dệt may Việt Nam đã tập trung đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ cho ngành dệt may. Vốn đầu tư thiết bị trong tổng vốn đầu tư của Vinatex giai đoạn 2003-2008 Đơn vị: Tỷ đồng 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng vốn đầu tư 2066,8 3157 2111,8 1245,3 1514,6 Vốn thiết bị 1126 1774 1036 598 709,59 Tỷ lệ(%) 54,48 56,19 48,89 48,02 46,85 Qua kết quả khảo sát 2006 về “ đổi mới thiết bị công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam” ta có thực trang trình độ công nghệ của công nghiệp dệt may như sau: * Thiết bị công nghệ kéo sợi: Hiện nay, toàn ngành có khoảng 1050000 cọc kéo sợi và số cọc đã sử dụng trên 20 năm chiếm 44,67 %; số cọc sợi đã sử dụng từ 10 – 20 năm chiếm 36,62 %; số cọc sợi đã sử dụng dưới 10 năm chiếm 8,6 %. Nhìn chung, công nghệ kéo sợi chưa đạt yêu cầu về chất lượng, công ty sợi được trang bị máy móc hiện đại nhất cũng mới chỉ đạt khoảng 50 %. Công nghệ kéo sợi OE là công nghệ phổ biến nhất cũng mới chỉ đạt xấp xỉ 5 % sản lượng kéo sợi. *Thiết bị công nghệ dệt thoi: Tỷ lệ máy dệt mới được trang bị chỉ chiếm khoảng 15 % toàn ngành có khoảng 14 nghìn máy dệt vải, 450 máy dệt kim. Số máy dệt thoi kiểu cũ khổ hẹp chiếm tới 80%. Hầu hết các doanh nghiệp mới kéo được sợi có chỉ số 50, một số ít làm được sợi 60 và sợi để sản xuất mảnh vải có chất lượng cao nhưng chỉ số 80 – 100 thì chưa làm được *Thiệt bị công nghệ in nhuộm: Chất lượng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào thiết bị mà còn phụ thuộc vào công nghệ bao gồm hoá chất, thuốc nhuộm, quy trình công nghệ. Hiện nay, các xí nghiệp in nhuộm có năng lực sản xuất khoảng 600 tr m/ năm nhưng năng suất rất thấp. Tỷ lệ nhuộm đúng ngay từ mẻ đầu thường là 45 – 50%, cơ sở tốt nhất là 75% trong khi đó tỷ lệ này ở nước khác là 90%. Tỷ lệ nhuộm lại do sai màu chiếm 15-25%, cơ sở làm tốt nhất cũng chỉ đạt 6-7%, ở nước ngoài là 1-4%. *Thiết bị công nghệ may: Hiện nay toàn ngành có khoảng 190 nghìn máy may. Trên cả nước, ngành may đã đổi mới được 90% máy móc thiết bị, trong đó có các loại máy có chất lượng cao, tự động hoá. Song hiện nay thiết bị ở các khâu trên dây chuyền công nghệ có trình độ công nghệ rất chênh lệch nhau. Ở khâu may và hoàn tất sản phẩm sử dụng thiết bị mới và hiện đại, còn ở khâu chuẩn bị sản xuất, khâu cắt thì vẫn sử dụng lao động thủ công, năng suất thấp. Bên cạnh đó, còn tồn tại sự chênh lệch về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp dệt may, như là: sự chênh lệch trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cao, còn ở doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước rất thấp. Chênh lệch về trình độ công nghệ giữa doanh nghiệp dệt và doanh nghiệp may, doanh nghiệp dệt chỉ có 15% máy mới, còn doanh nghiệp may xuất khẩu đã được thay toàn bộ thiết bị hiện đại. Hơn nữa, trình độ công nghệ sản xuất của ngành dệt may vẫn đang lạc hậu so với các nước trên thế giới, sản lượng sản phẩm xuất khẩu hạn chế, đạt khoảng 400 tr sản phẩm, trong khi đó ở Trung Quốc là 10 tỷ, Inđô là 3 tỷ, Thái Lan là 2,5 tỷ sản phẩm. Vốn đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ còn thiếu, đầu tư mang tính chất bổ sung thay thế là chính, chứ chưa quan tâm đến đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư sản xuất chủng loại mặt hàng mới. Nhiều doanh nghiệp đầu tư lớn song lại chưa huy động hết thiết bị mới đầu tư vào sản xuất, đặc biệt là dây truyền dệt, nhuộm. Đầu tư còn chưa đồng bộ và chưa phù hợp với xu hướng hiện nay của thị trường. Hiệu quả sản xuất của ngành may mặc chịu ành hưởng của nhiều nhân tố như thị trường đầu ra, đầu vào, môi trường thể chế pháp luật…. trong đó, một trong những yếu tố đầu vào có ý nghĩa quyết định đó là nguyên liệu thượng nguồn hay còn gọi là nguồn nguyên phụ liệu. Nguyên liệu thượng nguồn cho ngành may mặc, bao gồm những loại sản phẩm trung gian có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất sản phấm cuối cùng của may măc, một số sản phẩm chủ yếu như: sợi, vải, chỉ may, bao bì đóng gói, nhãn mác… cũng có thể hiểu một cách tương đối là sản xuất nguyên phụ liệu may mặc chính là ngành sản xuất phụ trợ của may mặc. Trong thời gian qua, ngành dệt may đã chú trọng đến đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu và đạt được một số kết quả như: sản lượng bông cung cấp phát triển, chất lượng tốt hơn, các nguyên phu liệu khác cũng đáp ứng tốt hơn. Tuy nhiên, theo thống kê hiện nay ngành may mặc Việt Nam, nguồn nguyên phụ liệu trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12044.doc
Tài liệu liên quan