Chuyên đề Hoạt động truyền thông với việc thu hút đầu vào tỉnh Thái Bình

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TRONG MARKETING ĐỊA PHƯƠNG VỚI VẤN ĐỀ THU HÚT ĐẦU TƯ 3

I-Hoạt động truyền thông trong marketing địa phương 3

1-Khái quát về hệ thống truyền thông 3

II-Vai trò hoạt động truyền thông đối với vấn đề thu hút đầu tư của địa phương 9

CHƯƠNG II – KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ THÁI BÌNH 11

I-Khái quát về tỉnh Thái Bình và Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình 11

1-Khái quát về tỉnh Thái Bình 11

2-Giới thiệu về Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình 14

II-Thực trạng hoạt động truyền thông thu hút đầu tư của Sở kế hoạch Thái Bình 23

1-Các hoạt động marketing của Sở kế hoạch đầu tư 23

2-Thực trạng hoạt động truyền thông của Sở kế hoạch đầu tư 28

2.3-Kích thích tiêu thụ 32

III-Kết quả hoạt động thu hút đầu tư 34

Khu CN Nguyễn Đức Cảnh 35

Khu CN Phúc khánh 35

Khu CN Tiền phong 35

Khu CN Tiền Hải 35

IV-Đánh giá chung về tỉnh Thái Bình đối với lĩnh vực thu hút đầu tư và các đối thủ cạnh tranh của tỉnh trong lĩnh vực này 36

1- Phân tích SWOT đối với lĩnh vực thu hút đầu tư của Thái Bình trên cơ sở so sánh với một số địa phương khác 36

2-Các đối thủ cạnh tranh chính 39

CHƯƠNG III –MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THU HÚT ĐẦU TƯ TỈNH THÁI BÌNH CỦA SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ 42

I-Chiến lược marketing đối với lĩnh vực thu hút đầu tư 42

II-Một số đề xuất nhằm tăng cường hoạt động truyền thông thu hút đầu tư vào Thái Bình 45

1-Hoạt động quảng cáo 45

2-Marketing trực tiếp 47

3-Kích thích tiêu thụ 49

4-Quan hệ quần chúng và tuyên truyền 49

5-Bán hàng trực tiếp 50

KẾT LUẬN 50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động truyền thông với việc thu hút đầu vào tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất, gửi phòng Tổng hợp- Quy hoạch để tổng hợp báo các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân tỉnh. 5.Phối hợp với phòng Thẩm định – XDCB tham mưu cho lãnh đạo Sở, thẩmđịnh các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực do phòng phụ trách. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực do phòng phụ trách. Thẩm định các dự án chuyên môn ngành không thuộc vốn ngân sách tập trung. 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo cơ quan giao. b,Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban khác 1.Phòng tổng hợp – Quy hoạch có các nhiệm vụ sau: - Tổng hợp, xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các chủ trương, cơ chế, chính sách, biện pháp, những cân đối chủ yếu của các thời kì kế hoạch về phát triển kinh tế xã hội. - Dự thảo chiến lược kinh tế xã hội và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trong phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn các cấp, các ngành xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành và các địa phương, quản lý và theo dõi tình hình thực hiện quy hoạch kinh tế xẫ hội. Tham gia cùng với các phòng ngành xây dựng kế hoạch dài hạn – trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. - Giúp lãnh đạo Sở tổ chức hội nghị triển khai, hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn và hàng năm của ngành và địa phương. - Xử lý, tổng hợp và dự thảo các báo cáo về kế hoạch kinh tế xã hội, tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. Giúp ban Giám đốc chuẩn bị chương trình công tác, nội dung giao ban định kỳ trong năm. - Chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tài chính ngân sách, khoa học- công nghệ, an ninh quốc phòng, làm đầu mối và tổng hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo giao 2.Phòng Thẩm định và XDCB có các nhiệm vụ : - Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư trong nước ( vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do ngân sách Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước). Chủ trì phối hợp với các phòng ngành có liên quan, tham mưu cho lãnh đạo SỞ tổ chức thẩm định các dự án đầu tư theo phân cấp của Nhà nước, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định. - Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý đầu tư XDCB, xây dựng và tổng hợp kế hoạch đầu tư XDCB của các cấp, các ngành trong tỉnh, tổng hợp qua các phòng ngành báo cáo lãnh đạo cơ quan, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. - Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựn cơ bản - Theo dõi , tổng hợp các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, tổng hợp báo cáo theo quy định gửi phòng Tổng hợp để tổng hợp báo cáo chung. - Tiếp nhận, thẩm định, tham mưu cho lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu. Báo các tình hình đấu thầu của địa phương với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do lãnh đạo sở phân công. 3. Phòng Đăng ký kinh doanh có các nhiệm vụ công tác sau: - Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thầm quyền kiểm tra Doanh nghiệp theo những nội dung trong bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh được quy định tại điểm 4, điều 116 Luật doanh nghiệp. Tham gia cùng các phòng ngành trong việc xây dựng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi đăng ký HTX và tổ chức hoạt động của liên hiệp HTX theo cácc nghị định của chính phủ, tham gia việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. - Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu cho lãnh đạo Sở trình bày Uỷ ban Nhân dân tỉnh để cấp giấy ưu đãi và khiến nại của các doanh nghiệp về việc đăng kí kinh doanh, đề xuất báo cáo lãnh đạo cơ quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền. - Đô đốc doanh nghiệp thực hiện thep chế độ báo cáo theo quy đụnh của Luật doanh nghiệp. Tổng hợp và gửi báo cáo định kỳ về tình hình đăng ký kinh doanh với Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định. 4. Phòng Kinh tế đối ngoại – thương mại Ngoài các nhiệm vụ chung của sở Kế hoạch và đầu tư, phòng còn có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định các dự án thuộc nguồn vốn ODA, FDI, NGO.Giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển trực tiếp ( ODA) và viên trợ phi Chính phủ ( NGO) theo quyết định số 785/1998/ QĐ- UB và quyết định số 252/2001/QD-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại Thái Bình. 5.Phòng Hành chính tổ chức có các nhiệm sau: - Tham mưu cho cơ quan thực hiện công tác tổ chức – cán bộ, thực hiện quy chế làm việc , quy chế thực hiện dân chỉ trong hoạt động của cơ quan. Thực hiện chế độ sơ kết , tổng kết hàng năm. Tham gia xây dựng bộ máy kế hoạch và đầu tư của các ngành, huyện thị. - Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, theo dõi thi đua trong cơ quan và toàn ngành đầu tư trong tỉnh - Thực hiện công tác hành chính quản trị của cơ quan, bao gồm các mặt công tác: + Văn thư, lưư trữu hồ sơ và tài liệu , đánh máy , in, sao tài liệu, quản lý vận hành hệ thống máy tính trong cơ qua. + Thường trực bảo vệ cơ quan + Công tác kế toán tài vụ + Mua sắm, sửa chữa , quản lý tài sản và phương tiện làm việc, phục vụ các nhu cầu công tác và sinh hoạt trong cơ quan. II-Thực trạng hoạt động truyền thông thu hút đầu tư của Sở kế hoạch Thái Bình 1-Các hoạt động marketing của Sở kế hoạch đầu tư 1.1-Về vị trí địa lý (Place) Với lợi thế nổi trội là một tỉnh thuần nông, nên tỉnh Thái Bình có quỹ đất khá lớn để phát triển cơ sở hạ tầng,, thu hút đầu tư đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực dệt may có rất nhiều thuận lợi. Sở kế hoạch đầu tư đã đưa ra nhiều chính sách khuyến khích thu hút đầu tư vào các lĩnh vực: Dệt may,…tại các khu công nghiệp của tỉnh như: Hỗ trợ nhà đầu tư 50% kinh phí giải phóng, san lấp mặt bằng, giá cho thuê đất ưu đãi theo khung giá thấp nhất do Chính phủ qui định,… Thái Bình còn có đường bờ biển khá dài, có cảng nước sâu là cơ sở cho sự thông thương với các tỉnh thành khác và quốc tế về vấn đề phân phối sản phẩm 1.2- Chính sách sản phẩm của địa phương (Product) Thái Bình là tỉnh có vị trí thuận lợi, tiếp giáp với các tỉnh thành có nền kinh tế, văn hóa phát triển như Hải Phòng,…. Đặc biệt là Thái Bình tiếp giáp với Nam Định là một tỉnh có ngành dệt may phát triển từ rất sớm là giúp cho tỉnh có điều kiện dễ dàng trong việc học hỏi và tiếp nhận kinh nghiệm đi trước của các tỉnh thành đó trong việc phát triển lĩnh vực dệt may. Là một tỉnh duy nhất trong cả nước chỉ bao gồm đồng bằng giúp cho tỉnh có diện tích canh tác lớn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt may và các lĩnh vực khác khi đầu tư tại đây có điểu kiện tốt để xây dựng cơ sở hạ tầng và các vùng nguyên liệu cho ngành dệt may như: Trồng bông, đay, nuôi tằm,… Nền văn hóa có từ rất lâu đời, cùng với sự phát triển của nhiều loại hình nghệ thuật dân gian như múa rối nước, hát chèo,…là cơ sở để thu hút các nhà nghiên cứu, bảo tồn, phát triển văn hóa. Đồng thời cũng thu hút sự quan tâm của khách du lịch bao gồm công chúng và các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt may.. Mặt khác Sở kế hoạch đầu tư cũng đưa ra sự ưu đãi về thuế và hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo lao động, thủ tục hành chính nhanh gọn theo cơ chế “một cửa”: Cấp giấy phép đầu tư cho các dự án FDI trong thời hạn 2-3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ họp lệ, xác nhận đăng ký nhân sự doanh nghiệp trong vòng 48h,… Tất cả những điều đó đang nói lên môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt may. 1.3- Danh mục các hoạt động của chính quyền địa phương (Power) Chính quyền địa phương có vai trò rất quan trọng đối với việc thu hút khách hàng địa phương. Đó chính là vai trò chủ thể trong hoạt động marketing địa phương. Hoạt động của chính quyền địa phương vừa mang tính chất cung ứng dịch vụ cho khách hàng, vừa mang tính chất của một yếu tố thu hút khách hàng của địa phương. Các hoạt động của chính quyền tỉnh Thái Bình nói chung và Sở kế hoạch đầu tư nói riêng luôn hướng tới việc tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, tạo nguồn lao động cho các dự án thuộc lĩnh vực dệt may, tạo điểm đến cho du khách và tạo lợi thế xuất khẩu hàng hóa. Sau đây là một số chính sách và hoạt động của Sở kế hoạch đầu tư để thu hút đầu tư đặc biệt là đầu tư trong lĩnh vực dệt may tại các khu công nghiệp: -Cơ chế chính sách thu hút đầu tư thực hiện thông thoáng. -Công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư tập trung vào một đầu mối. -Quy hoạch và đầu tư mở thêm các khu công nghiệp Gia Lễ, Ngã Ba Đọ,…quy mô mỗi khu công nghiệp là khoảng 100ha là các khu công nghiệp phục vụ chủ yếu cho các ngành thuộc lĩnh vực dệt may -Tập trung vốn hoàn chỉnh đầu tư hạ tầng kỹ thuật, kêu gọi đầu tư lấp đầy các khu công nghiệp Phúc Khánh, Nguyễn Đức Cảnh, Cầu Nghìn,…và các khu công nghiệp mới đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt may -Đề ra kế hoạch mỗi huyện và thành phố phải đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng từ 2 cụm công nghiệp tập trung trở lên để thu hút đầu tư từ bên ngoài và từ 2 đến 3 cụm công nghiệp làng nghề để thu hút đầu tư tại chỗ với nguồn vốn tự có của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh có 285 làng nghề, bình quân mỗi xã có 1 làng nghề đạt tiêu chuẩn. -Thông qua cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt may và thu hút một số dự án đầu tư xây dựng các nhà máy phục vụ ngành dệt may tại các khu công nghiệp. -Tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư về vay vốn tại các ngân hàng thương mại và quỹ hỗ trợ phát triển. -Đề nghị Chính phủ, Bộ công nghiệp, Tổng công ty dầu khí Việt nam thăm dò, khai thác, mở vỉa, hỗ trợ Thái bình nguồn khí đốt để mở rộng khai thác triệt để nguồn nhiên liệu sẵn có trong tỉnh để làm nguồn nhiên liệu phục vụ cho các nhà máy trong lĩnh vực dệt may. -Hoàn chỉnh sớm nâng cấp mở rộng quốc lộ 39, đường vành đai ven biển để tạo điều kiện thu hút đầu tư vào tỉnh. -Mở các lớp đâò tạo ngắn hạn cho các công nhân để cung cấp nguồn lao động cho các khu công nghiệp 1.4- Giá cả và không gian địa phương (Price) Thái Bình có khá nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như nhân công, chi phí thuê mặt bằng, chi phí thuê nhân công, thuế suất,… ở tỉnh là thấp so với một số tỉnh, thành có nhiều nét tương đồng như: Nam Định,… Nhưng do nền kinh tế chưa thật sự phát triển, mức sống của người dân ở mức trung bình nên giá sinh hoạt, giá bất động sản, giá giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, giải trí,…cũng còn thấp, và chất lượng cũng không được cao. Đối với thị trường xuất khẩu: Giá hàng hóa sản xuất thấp, chi phí nhập hàng, lắp ráp tại địa phương thấp chính là một trong những yếu tố để hàng hóa xuất khẩu của tỉnh có sức tiêu thụ mạnh trong đó đặc biệt là hàng dệt may.Sở kế hoạch và đầu tư phối hợp với các ban ngành trong tỉnh đặc biệt là Sở vật giá để phát huy lợi thế này của tỉnh. 1.5- Công chúng (Public) Có thể nhận xét rằng tình hình chính trị, xã hội tại tỉnh Thái Bình nhìn chung là khá ổn định. Người dân ở đây sống khá cởi mở, hiếu khách, nhiệt tình, và còn mang đậm nét chân quê chăm chỉ, cần cù,…là điều khiến cho bất kì nhà đầu tư hay du khách nào khi đến đây đếu có cảm giác hài lòng, thoải mái vì sự thân thiện này. Đối với các nhà đầu tư thì nguồn lao động dồi dào, tiếp thu tốt, khéo léo, chăm chỉ,.. rất thích hợp cho ngành dệt may. Hoạt động, hành vi của những người lãnh đạo trong Tỉnh, của các nhóm công chúng với ấn tượng tốt được xem như một công cụ marketing về hình ảnh của tỉnh qua đó có gây tác động tích cực đến khả năng thu hút các nhà đầu tư 1.6-Đối tác(Partnership) Các đối tác hiện có của địa phương là các doanh nghiệp trẻ mới tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn trongnhuwng năm gần đây là chủ yếu. Do đó năng động trong đầu tư kinh doanh đặc biệt dưới sự hỗ trợ của tỉnh và các ban ngành: Sở kế hoạch đầu tư, sở thương mại,… giúp các doanh nghiệp có điều kiện phát triển đầu tư và thu hút các bạn hàng về đầu tư trên địa bàn tỉnh. 1.7-Chính sách(Policy) Không chỉ có Sở kế hoạch đầu tư mà các ban ngành khác của tỉnh cũng luôn có những chính sách hỗ trợ trong khuôn khổ cho phép của nhà nước đối với các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh như: hỗ trợ về thuế, hỗ trợ sau 3 năm kinh doanh có lãi mới tính thuế,… 1.8- Khuếch trương địa phương (Promotion) Hoạt động khuếch trương thương hiệu tỉnh Thái bình trong những năm qua chưa được chú trọng đúng mức. Ngoài việc tham gia vào chương trình khuếch trương thương hiệu quốc gia:”Việt Nam-Vẻ đẹp tiềm ẩn”, thì tỉnh chưa có (chưa tổ chức) được nhiều sự kiện có tiếng vang, gây chú ý tới công chúng. Việc triển khai hệ thống thông tin giới thiệu về tỉnh, các hình ảnh quảng bá,…còn nhiều bất cập. Chủ yếu hình ảnh địa phương chỉ được quảng cáo qua các báo tạp chí của tỉnh là chính và một số các nguồn khác. Do vậy, hình ảnh địa phương chưa được định vị rõ trong tâm trí khách hàng là các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt may. Đây là điểm yếu của tỉnh cần được nhanh chóng khắc phục. Thương hiệu địa phương cần được xây dựng là:”Thái Bình là điểm đến, điểm hẹn của các nhà đầu tư và du lịch”. Khẳng định Thái Bình là địa phương có nguồn nhân lực dồi dào, là nơi đầu tư đáng tin cậy, tiềm năng phát triển lớn,… 2-Thực trạng hoạt động truyền thông của Sở kế hoạch đầu tư 2.1-Hoạt động quảng cáo 2.1.1-Quảng cáo qua báo giấy Có thể nói , hiện tại quảng cáo trên báo chí của Sở kế hoạch đầu tư và các ban quan lý khu công nghiệp để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp còn khá hạn chế, các quảng cáo trên báo còn mang tính trình bày giới thiệu các khu công nghiệp là chính, do vậy hiệu quả còn thấp. Báo quảng cáo Sở kế hoạch đầu tư và các ban ngành khác của tỉnh sử dụng chủ yếu là: báo địa phương (Báo Thái Bình), báo diến đàn doanh nghiệp và một số báo khác báo khác, hoặc các báo địa phương nhưng tất cả mới chỉ quảng cáo trong các đợt có các chính sách ưu đãi lớn đối với đầu tư lớn hoặc trong các dịp khánh thành các khu công nghiệp (cũng chỉ mang tính giới thiệu ). Trong thời gian tới, Các ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và Sở kế hoạch đầu tư sẽ thực hiện quảng cáo trên các tạp chí như: Tạp chí Công nghiệp, tạp chí Đầu tư và phát triển, ... để giới thiệu những những khu công nghiệp mới , tiềm lực của tỉnh và các khu công nghiệp tới những đối tượng khách hàng mục tiêu là các nhà đầu tư nhằm xây dựng hình ảnh của Thái Bình và các khu công nghiệp của tỉnh đồng thời kích thích nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư. 2.1.2-Quảng cáo qua Internet Sở kế hoạch đầu tư và các ban quản lý khu công nghiệp đã dùng chính Internet – một bộ phận của truyền tải thông tin để thực hiện chương trình truyền thông của mình bằng việc thực hiện quảng bá trên các website có lượng người truy cập đông đảo như thuonghieuviet.com.vn, techmartvietnam.com.vn, www.laodong.com.vn ... Đồng thời, tại trang chủ của tỉnh hay của Sở kế hoạch đầu tư. , thông tin về các khu công nghiệp được cập nhật nhanh chóng giúp cho người truy cập là các nhà đầu tư có thể có được thông tin cần thiết.. 2.1.3-Quảng cáo qua pano Sở kế hoạch đầu tư hiện đã và đang có kế hoạch cùng các ban ngành khác của tỉnh và ban quản lý các khu công nghiệp xây dựng hình ảnh của tỉnh và các khu công nghiệp bằng việc lắp đặt các pano trên các trục đường lớn. Hiện nay, đã lắp đặt các pano tại các khu công nghiệp và tại các trục đường lớn dẫn vào tỉnh. 2.1.4-Quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh Hiện tại, Sở kế hoạch đầu tư, các ban ngành của tỉnh và ban quan lý các khu công nghiệp mới chỉ sử dụng chủ yếu là kênh truyền hình địa phương và vẫn chưa sử dụng quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh có mức độ phủ song lớn toàn quốc do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2008, đã có kế hoạch áp dụng việc quảng cáo trên truyền hình bằng việc sử dụng hai kênh truyền hình chủ yếu là VTV1 và Đài tiếng nói Việt Nam. Nhìn chung, quảng cáo là một trong năm công cụ chủ yếu mà Sở kế hoạch đầu tư sử dụng để hướng thông tin về các khu công nghiệp vào những nhà đầu tư và công chúng mục tiêu. Các hoạt động quảng cáo đã đem lại hiệu quả đáng kể cho hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh cũng như của các khu công nghiệp. Song bên cạnh đó, chi phí cho hoạt động quảng cáo cũng khá tốn kém gây ảnh hưởng tới ngân sách của tỉnh. Chính vì vậy, cần phải xem xét và cân đối hiệu quả của quảng cáo với chi phí dành cho quảng cáo để cho hoạt động thu hút đầu tư của Sở kế hoạch đầu tư và ban quản lý các khu công nghiệp tồn tại và phát huy hiệu quả. 2.2-Marketing trực tiếp Ngày nay Marketing trực tiếp đã cho thấy rằng nó đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động truyền thông, đặc biệt là đối với marketing địa phương (có thể gọi là Marketing quan hệ trực tiếp). Các Sở ban ngành và ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh đã sử dụng các công cụ Marketing trực tiếp để thu hút đầu tư và tìm hiểu về các nhà đầu tư từ đó nhập vào cơ sở dữ liệu khách hàng nhằm thiết lập mối quan hệ thường xuyên và ngày càng phong phú hơn. Điều quan trọng là thiết lập được mối quan hệ ưu tiên vời các đối tác đầu tư. Sở kế hoạch đầu tư và Ban quản lý các khu công nghiệp thường sử dụng các biện pháp marketing trực tiếp sau đây: 2.2.1-Marketing bằng catalog Các ban ngành, Sở của tỉnh các ban quản lý các khu công nghiệp xem xét, đánh giá những nhà đầu tư có triển vọng rồi gửi catalog qua bưu điện đến các nhà đầu tư. Thực hiện chức năng này luôn có những bộ phận thu thập những thông tin về các nhà đầu tư thông qua các hội chợ, các cuộc triển lãm, các cuộc khành thành các khu công nghiệp mới ... xem xét những nhà đầu tư nào có triển vọng lưu vào hồ sơ. Các catalog về khu công nghiệp gửi cho các nhà đầu tư tạo được đặc điểm nổi bật của khu công nghiệp cũng như các đặc điểm nổi bật của tỉnh tới các nhà đầu tư. Ban quản lý các khu công nghiệp còn trang bị đường dây nóng đặc biệt để giải đáp các câu hỏi, gửi quà biếu cho những nhà đầu tư nhất là với những nhà đầu tư có triển vọng và dành một số % lợi nhuận cho những công việc từ thiện. 2.2.2-Marketing bằng thư trực tiếp Các ban ngành, Sở kế hoạch đầu tư và ban quản lý các khu công nghiệp còn gửi qua bưu điện những thư giới thiệu về môi trường đầu tư của tỉnh và các khu công nghiệp, tờ gấp, tờ quảng cáo và những hình thức khác với hi vọng tạo hình ảnh về các khu công nghiệp của tỉnh trong tâm trí các nhà đầu tư. Để tổ chức gửi thư tới các nhà đầu tư đòi hỏi phải xem xét chọn lọc được những nhà đầu tư mục tiêu thì việc thực hiện mới đem lại hiệu quả. 2.2.3-Marketing bằng điện thoại Marketing qua điện thoại đã trở thành một công cụ chủ yếu của ban quản lý các khu công nghiệp. Ban quản lý các khu công nghiệp đã sử dụng điên thoại để lên đơn hàng cho những khách hàng ở những xa, do việc đi lại là khó khăn, chi phí để thực hiện đơn hàng là rất tốn kém. Do đó, để giảm bớt chi phí các Sở, ban ngành và ban quản lý các khu công nghiệp đã sử dụng Marketing qua điện thoại hàng tháng, thì các khách hàng ở xa này vẫn có thể tìm hiểu và lấy thông tin về các khu công nghiệp của tỉnh và các thông tin khác một cách dễ dàng 2.3-Kích thích tiêu thụ Việc thực hiện kích thích tiêu thụ chủ yếu nằm ở ban quản lý các khu công nghiệp là chủ yếu, do ban quản lý các khu công nghiệp tự xây dựng thực hiện. Một số khác do các ban ngành của tỉnh thực hiện. Chương trình hỗ trợ được ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện tổ chức khá thường xuyên vào các dịp: 30-4 và 1-5, chào mừng ngày thành lập tỉnh, hoặc các khu công nghiệp mới khánh thành Tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ: Trong các kỳ hội chợ lớn tùy theo lĩnh vực kinh doanh mà ban quản lý các khu công nghiệp hay các phòng ban của tỉnh như: Sở kế hoạch đầu tư, Sở thương mại,… đều tham gia và thu được nhiều kết qủa đáng mừng trong công tác quảng cáo về hình ảnh của tỉnh và các khu công nghiệp của tỉnh đang thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt may tới các nhà đầu tư. Thông qua các cuộc triển lãm, hội chợ để ban quản lý các khu công nghiệp tiếp cận được với những nhà đầu tư triển vọng trong lĩnh vực dệt may mà trước đây chưa tiếp cận được, nâng cao được uy tín, hình ảnh của tỉnh và các khu công nghiệp, môi trường đầu tư tại địa bàn tỉnh tới các nhà đầu tư. Ngoài ra, ban ngành của tỉnh cũng tổ chức tham gia các hội chợ lớn ở các địa phương nhằm thu hút nhà đầu tư biết đến Thái Bình và nâng cao hình ảnh tỉnh trong khu vực. Nhưng hoạt động này không đem lại hiệu quả cao do vậy trong thời gian tới Ban quản lý các khu công nghiệp chỉ chú trọng tham gia vào các hội chợ lớn như hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ đầu tư và thu hút đầu tư còn các hội chợ tổ chức ở các địa phương, các tỉnh thì sẽ hỗ trợ tham gia với vai trò nhà tài trợ cho các đợn vị tham gia. 2.4-Quan hệ quần chúng và tuyên truyền Có thể nói hoạt động này đã được Sở kế hoạch đầu tư và ban quản lý các khu công nghiệp chú trọng và áp dụng nhưng vẫn chưa được rõ nét. Đây là hoạt động chỉ tốn một khoản chi phí vừa phải song nó có tiềm năng lớn để tạo nên mức độ biết đến và tin cậy tạo hình ảnh của địa phương, môi trương đầu tư tại tỉnh và các khu công nghiệp . Trong những năm vừa qua các ban ngành của tỉnh và ban quản lý các khu công nghiệp đã tổ chức các hoạt động tài trợ, hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào tỉnh đặc biệt là các dự án đầu tư lớn tại các khu công nghiệp...hỗ trợ cho các thành phần nằm trong khu vực giải tỏa lấy mặt bằng xây dựng có sở hạ tầng hco các khu công nghiệp như: tái lập khu định cư, đền bù thỏa đáng,… các hoạt động đã gây được ấn tượng tốt trong tâm trí các nhà đầu tư cũng như trong quần chúng và được các cơ quan thông tin đại chúng như ti vi, báo ....quan tâm. Các chương trình hợp tác lớn của tỉnh đều được tổ chức, công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông tới các nhà đầu tư của của tỉnh Trong thời gian tới , Các ban ngành của tỉnh và ban quản lý các khu công nghiệp sẽ tiếp tục thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao vị thế của tỉnh trong công chúng và các nhà đầu tư. 2.5-Bán hàng trực tiếp Do đặc thù của marketing địa phương mà hoạt động này được áp dụng chưa thực sự rõ ràng và có hiệu quả. Mới chỉ dừng lại ở hình thức các nhà đầu tư trực tiếp làm việc với Sở kế hoạch đầu tư hoặc ban quản lý các khu công nghiệp về dự án đầu tư của mình. Các hình thức khác chưa có nhiều. III-Kết quả hoạt động thu hút đầu tư Trong thời gian qua, Sở kế hoạch đầu tư và các ban ngành khác của tỉnh đặc biệt là Ban quản lý các khu công nghiệp luôn hoàn thực hiện tốt kế hoạch thu hút đầu tư vào tỉnh, khẳng định thêm uy tín hình ảnh của tỉnh và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tâm trí các nhà đầu tư. Trong những năm qua Thái Bình đã có bước phát triển khá, nhịp độ tăng trưởng toàn ngành công nghiệp bình quân thời kỳ (1991-2000) là 11,85%/năm, năm 2001 là 14,02%, năm 2002 là 17,16%. Công nghiệp địa phương đã đi dần vào thế ổn định và phát triển. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 6 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích gần 680 ha trong đó có gần 3/4 các khu công nghiệp là của doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may. Các khu công nghiệp đã và đang là những điểm đến của các nhà đầu tư trong,ngoài tỉnh và nước ngoài đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt may; đã trở thành động lực thúc đẩy phát triểu kinh tế- xã hội và thu hút đầu tư của tỉnh. Tính đến tháng 9 năm 2006, Thái Bình đã có 231 dự án đăng kí với tổng số vốn đầu tư là 5.085 tỷ đồng, thu hút trên 55.000 lao động. Bên cạnh đó, Thái Bình cũng đã hình thành 16 cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố với tổng diện tích 449 ha Bảng số liệu về các khu công nghiệp của tỉnh Thái Bình Khu CN Nguyễn Đức Cảnh Khu CN Phúc khánh Khu CN Tiền phong Khu CN Tiền Hải Tên công ty Vốn ĐT Tên công ty Vốn ĐT Tên công ty Vốn ĐT Tên công ty Vốn ĐT Hợp thành 56.067 1.AT 15.000 1.Giấy thái hà 4.514 1.gạch ốp lát mikado 5.848 Đại cường 59.866 2.Đông phương hồng 80.000 2.Cty trường thành 1.766 2.Cty HảI Ngọc 3.800 TháI việt 4..470 3.An phú 23.615 3.Phú trường hảI 2.480 3.Sứ HảI Giang 30.000 An thái 10.330 4.Tơ tằm phúc khánh 4.300 4.XN 19 2.850 A châu 55.000 5.TM thủ đô 34..570 5.Cơ sở Hợp nhất 3.200 4. Sứ Đông Lâm 15.000 DNThăng long 69.700 6.Long phúc 3.290 6.Thiêm thảo 3.977 5. Sứ Tây sơn 20.000 TháI thịnh 46.500 7.KORNAM 35.500 7.Khiên nguyệt 2.573 6. Sứ thanh HảI 5.700 Công ty 27/7 10.570 8.Thiên đông 7.330 8.Cty việt hùng 1.710 7. Sứ Văn Thiên 10.188 Đức việt 13.400 9.Rạng đông 3.800 9.Xi măng trắng 8.459 8. Sứ Hảo Cảnh 9.587 10.Thảm Vĩnh Trà 3.700 10.PoongsinhVINA 23.250 10.Cty TMTH 6.718 9. Sứ Long Hai 3.000 11.TAV 74.400 11.Nhật cường 2.900 11.N.M chế biến rác 26.380 10. Sứ Tân Hải Long 1.550 12. Tiến thành 3.178 12.Thái hiệp hưng 23.500 11.Thành công 6.885 13. Tiến đại 4.118 13.VINACONEX 2.270 12.Gạch granit 105.000 14. Đức giang 40.000 14.Lan lan 13.860 13. Sứ Hồng Tâm 4.120 15. May P. xuân 58.497 15.Nhà máy nhựa 8.900 16. Công ty 369 12..900 16Việt xô gas 25.000 17. Lưỡi câu M khai 14.700 17 Đúc đồng 10.920 18.Hồng quân 55.000 Cộng 528.396,00 372.995,00 64.627,00 220.078,00 Qua bảng số liệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động truyền thông với việc thu hút đầu vào Thái Bình.DOC
Tài liệu liên quan