Chuyên đề Kế hoạch lợi nhuận và các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường 3

1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất 3

1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 3

1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận 6

1.1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng 6

1.1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 7

1.1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành 8

1.2. Vai trò của lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 9

1.2.2. Đối với nền kinh tế 9

1.2.2. Đối với người lao động 9

1.2.3. Đối với nhà đầu tư 10

1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hươngử đến lợi nhuận và các biện pháp cơ bản phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp 11

1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 11

1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ 11

1.3.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 13

1.3.1.3. Sự quản lí của Nhà nước 14

1.3.2. Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp 14

1.3.2.1. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 14

1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm 16

1.3.2.3. Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả 18

Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang 19

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 19

2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty 19

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 20

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 21

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán 21

2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty 22

1.6.7. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 24

2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 26

2.2.1. Tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua 26

2.2.2. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm 28

2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty 28

2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 29

2.2.5. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty 29

2.2.6. Những cố gắng của Công ty trong việc thực hiện lợi nhuận 32

2.2.6. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 33

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang trong thời gian tới

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong một số năm tới 34

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Minh Quang 35

3.2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 35

3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí 40

3.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 44

3.2.4. Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 46

Kết luận 50

 

 

docx55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1881 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế hoạch lợi nhuận và các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí sản xuất và hạ gía thành sản phẩm. Về nguồn vốn, tuỳ thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sử dụng ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận nhưng vẫn giữ được tính tự chủ về mặt tài chính. Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, qui mô sản xuất, tình hình tài chính. Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể được sử dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình. Chương II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH SÁN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH QUANG 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp MINH QUANG là một doanh nghiệp tư nhân có giấy phép kinh doanh số 0102019589 cấp ngày 16/03/2005tại sở KH và ĐT- TP Hà nội. Địa chỉ trụ sở chính: NHÀ B6 ,250 Minh Khai - Hai Bà Trưng- Hà Nội. Điện thoại: 04.8687854 Fax: 048587854 Tuy được cấp giấy phép kinh doanh năm 2005 nhưng nó đã được hoạt động mang danh một Công ty tiền thân từ năm 2000 do ông VŨ VĂN ĐOÀN làm chủ doanh nghiệp. Trải qua thời gian hoạt động Công ty Thương mại & sản xuất THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH QUANG đã có tiếng trên thị trường Hà Nội. Hoạt động nhiều năm có hiệu quả, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.. Là một Công ty vừa sản xuất và kinh doanh thương mại, MINH QUANG có nhiều cửa hàng giới thiệu trên khắp các địa bàn Hà nội và thành phố hải phòng. Văn phòng làm việc hiện tại: 61 Lý Thường Kiệt ,Hoàn Kiếm ,Hà Nội -Cửa hàng ở 55C lý thường kiệt hà nội -Cửa hàng ở 26 nguyễn thượng hiền hà nội -45 hoàng hoa thám thành phố hải phòng Và nhiều các đại lý ký gửi trên địa bàn hà nội và nghệ an Công ty TNHH sản xuất & Thương mại tổng hợp minh quang là một trong những doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, thu hút nguồn nhân lực, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho thành phố Hà nội. Với tiềm năng sẵn có, công ty đã lên kế hoạch đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh trong những năm tới. Công ty có loại hình kinh doanh rất đa dạng, đó cũng chính là mặt thuận lợi trong định hướng phát triển của công ty. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Chức năng và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt may Thiết kế tạo mẫu thời trang Mua bán nguyên phụ liệu thiết bị ngành dệt may Môi giới và xúc tiến thương mại Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa -Vận tải hàng hóa ,vận chuyển hành khách ,cho thuê xe ô tô -kinh doanh máy móc thiết bị công nghiệp Nhiệm vụ của Công ty Nghiên cứu thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật hiện hành. Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên. Chấp hành đầy đủ chính sách,quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, kinh doanh dịch vụ với các thành phần kinh tế. Quản lý, sử dụng vốn trong sản xuát kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức quản lý hết sức gọn nhẹ và giản tiện: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY PGĐ Kế hoạch, HCTH CỬA HÀNG PGĐ Kế toán tài vụ CỬA HÀNG Giám đốc KHO HÀNG Tình hình sử dụng lao động hiện nay: Tổng số lao động thường xuyên của công ty: 4O người Mức lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty 900.000đ đến 1.500.000đ. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KẾ TOÁN BÁN HÀNG Kế Toán Bán Hàng Thủ quỹ MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tài chính, kế tóan, thống kê theo đúng pháp lệnh tài chính kế tóan thống kê, các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính do Nhà Nước. Tham gia xây dựng thực hiện kế hoạch tài chính và giá thành hàng năm. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu về tiền vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, sủa chữa lớn, XDCB của Công ty theo kế hoạch. Tăng cường theo dõi và thực hiện công tác công nợ theo qui định. Tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch về công tác lao động tiền lương, đầu tư phát triển. Theo dõi chỉ đạo kế hoạch thu, chi về tài chính, nghiên cứu đề xuất các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng về vốn, vật tư, tài sản nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước như Thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác Cùng với phòng chức năng làm tốt công tác lao động tiền lương , giải quyết kịp thơì tiền lương và các chế độ chính sách cho CBCNV Phối hợp với các phòng liên quan soạn thảo nội dung các Hợp đồng kinh tế, xem xét và chịu trách nhiệm về giá cả trong tất cả các hoạt động liên quan tới tài chính. Căn cứ vào các quy định của Nhà nước, nghiên cứu và ban hành kịp thời các quy định về trình tự thời gian công tác tài chính, thực hiện việc phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ. 2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty. Tuy MINH QUANG là một công ty mới được thành lập nhưng số vốn của công ty cũng khá lớn .Cụ thể như sau: Tình hình vốn kinh doanh : Đvị: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tiền T.T(%) Số tiền T.T(%) Số tiền Tỉ lệ (%) A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn -Tiền mặt tại quỹ 22.289.166 1,37 131.444.837 5,89 109.155.671 5,9 -Tiền gửi ngân hàng 301.835.394 18,5 16.977.366 0,76 -284.858.028 0,056 -Phải thu của khách hàng 498.903.455 30,7 294.104.455 13,2 -204.799.000 0,59 -Hàng tồn kho 374.679.720 23,06 1.347.018.893 60,4 972.339.173 3,6 B. TSCĐ & ĐT dài hạn TSCĐ Nguyên giá Giá trị hao mòn l. kế 450.499.636 (24.000.000) 27,7 471.271.286 (96.000.000) 21,14 20.771.650 1,04 Tổng Tài sản 1.624.227.371 100 2.229.170.367 100 604.942.996 1,37 Tình hình nguồn vốn Đvị : 1000đ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 200 6 So sánh Số tiền T.T (%) Số tiền T.T (%) Số tiền T.lệ (%) A. Nợ phải trả 1. Phải trả cho người bán 269.147.816 16,7 421.613.481 19,2 152.465.665 1,56 2. Thuế và các khoản phải nộp NSNN (34.306.644) -2,13 (5.854.072) -0,26 (28.422.572) 0,17 3. Vay dài hạn 375.100.000 23,29 775.500.000 35,39 400.400.000 2,06 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1. Nguồn vốn kinh doanh 1’000.000.000 62,1 1.000.000.000 45,63 0 1 2. Lợi nhuận chưa phân phối Cộng 1.609.941.172 100 2.191.259.409 100 524.443.093 1,36 Nhìn vào bảng số liệu về tình hình vốn và tài sản của công ty Minh Quang năm 2005 và 2006 ta thấy Tài sản lưu động và đầu từ ngắn hạn năm sau hơn năm sau trong đó tiền mặt năm 2005 chỉ chiếm tỷ trọng là 1,37 sang năm 2006 chiếm 5,89 và tỷ lệ là 5,9, tiền gửi ngân hàng năm 2006 chiếm tỷ lệ là 0,056 so với năm 2005. Ngoài ra Tài sản cố định của công ty năm sau cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn năm trước. đặc biệt điều đáng nói ở đây là khoản phải thu của khách hàng năm 2006 giảm đi so với năm 2005 điều đó chứng tỏ khả năng thu nợ của công ty là lớn. Và như vậy thì vòng quay vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ nhanh hơn. Về nguồn vốn : Ta thấy nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn năm 2005 chiếm tỷ trọng 23,29% sang năm 2006 tăng lên là 35,39% trong khi nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng là 62,1% năm 2005 chiếm tỷ trọng là 45,63% giảm so với năm 2006. Với chính sách và đường đi đúng đắn doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm như đã thấy ở trên và các kế hoạch đựoc vạch ra để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong những năm tới, thì hàng năm công ty luôn bổ sung phần lợi nhuận từ kết quả kinh doanh vào nguồn vốn của công ty, đồng thời công ty thường xuyên huy động vốn góp từ các thành viên trong công ty thể hiện : Ngoài việc huy động vốn từ các nhân viên trong công ty, Minh Quang còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác như vay từ các tổ chức tín dụng, vay từ Ngân hàng, vay từ liên doanh liên kết. Công ty mở tài khoản tại và luôn là bạn hàng của Ngân hàng Công Thương tại hà nội. 2.1.6 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY Trong hai năm đầu thành lập , kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Minh Quang nhìn chung là giảm so với năm trước , lãi năm sau giảm hơn so với năm trước. Tuy tốc độ tăng của năm 2005 và năm 2006 có giảm hơn , do một số nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh của công ty. Sau đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006. Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại & sản xuất tổng hợp Minh Quang Mẫu số B02-DNN (Theo QĐ số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2006 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước 1 2 3 4 1. Doanh thu thuần 11 3.229.378.127 2.598.243.390 2. Giá vốn hàng bán 12 2.738.449.800 2,216.839.220 3. Chi phí kinh doanh 13 465.155.051 352.120.560 4. Chi phí tài chính 14 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20=11-12-13-14) 20 25.773.276 29.283.610 6. Lãi khác 21 0 7. Lỗ khác 22 0 8. Tổng lợi nhuận kế toán(30=20+21-22) 30 25.773.276 29.283.610 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xđ lợi nhuận chịu thuế 40 0 10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN(50=30+(-)40) 50 25.773/276 29.283.610 11. Thuế TNDN phải nộp 60 7.216.517 8.199.411 12. Lợi nhuận sau thuế (70=30-60) 70 18.556.759 21.084.199 Lập ngày 20 tháng3 năm 07 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2004 là một số tương đối lớn : 3.229.378.127.tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chỉ có 25.773.276đ như vậy chi phí sản xuất kinh doanh còn quá cao465.155.051đ, và nếu xem kết cấu các khoản chi phí thì chi phí cho kinh doanh là khá cao. Vì vậy Công ty cần xem xét và giảm chi phí quản lý hơn nữa để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Trên thực tế doanh thu thuần năm 2006 có tăng chậm hơn so 2005 do một số yếu tố khách quan. Các mặt hàng kinh doanh của công ty do chịu sức ép cạnh tranh.yếu tố thời tiết không thuận lợi khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm .hàng không hợp thị hiếu người tiêu dùng. 2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2.2.1. Tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua: Mặc dù trong thời gian vừa qua còn gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thiếu hụt lao động bậc cao, thiếu trang thiết bị kĩ thuật công nghệ, khó khăn trong huy động vốn đầu tư cho sản xuất… Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn của tập thể CBCNV trong toàn Công ty, biết phát huy và khai thác những thế mạnh riêng của mình, nên Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh nhất định. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN QUA 2 NĂM Đơn vị tính: 1000đ STT CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 SO SÁNH NĂM 05/06 1 Doanh thu thuần 2.598.243.390 3.229.378.127 631.134.737 2 Giá vốn hàng bán 2.216.839.220 2.738.449.800 521.610.580 3 Lợi nhuận gộp 381.404.170 490.928.327 109.524.157 4 Chi phí bán hàng 352.120.560 465.155.051 113.034.491 6 Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế từ BH và CCDV 7 Lãi vay 8 Lợi nhuận trớc thuế từ BH và CCDV 29.283.610 25.773.276 -3.510.334 9 Lợi nhuận sau thuế từ BH và CCDV 21.084.199 18.556.759 -2.527.440 Trong năm 2006, cùng với sự tăng lên của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên đồng so với năm 2005. Nhìn chung, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu mặc dù chênh lệch không quá lớn. Điều này đã cho 521.610.580 thấy phần nào công tác quản lí giá thành nói chung của toàn Công ty đã có dấu hiệu tốt hơn năm 2005. Lợi nhuận gộp của Công ty trong năm 2006 tăng 109.524.157đồng so với năm 2005. Để xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong năm 2006, ta cần phải xác định được chi phí bán hàng trong năm.Chi phí bán hàng của Công ty trong năm 2006 tăng 113.034.491đồng. Tốc độ tăng của chi phí bán hàng nhỏ hơn khá nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu, ta có thể nhận xét sơ bộ là tình hình quản lí chi phí bán hàng tương đối tốt. Trên đây là những đánh giá khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Minh Quang trong năm vừa qua, có sự so sánh với tình hình thực hiện năm 2005. Để đánh giá chi tiết hơn những mặt đạt được hay những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cần phải đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận của Công ty như: tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tình hình quản lý chi phí, tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. 2.2.2 Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm Đây là một công ty mới được thành lập ,nhưng doanh thu trong hai năm gần đây tương đối lớn ,và có doanh thu năm sau cao hơn năm trước .Năm 2005 doanh thu đạt 2.598.243.390 tới năm 2006 doanh thu đạt 3.229.378.127 đ tăng 631.134.737đ. Thông qua đây ta thấy được doanh nghiệp làm ăn đang trên đà phát triển ,đã tạo được uy tín trong lòng bạn hàng . 2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty. Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Nếu doanh thu không đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nếu chi phí giảm, và ngược lại. Các yếu tố chi phí có tác động ngược chiều đến lợi nhuận nên việc quản lý tốt các chi phí có tác dụng lớn trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty. Mặt khác, để thấy được 1 đồng doanh thu năm nay tăng hơn so với năm trước sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống thì chúng ta phải đánh giá được chất lượng quản lý của Công ty về các khoản mục chi phí. TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG Đơn vị tính: 1000đ Stt Khoản mục Số tiền So sánh Năm 2005 Năm 2006 1 Chí phí NVL 2.216.839.220 2.378.449.800 521.610.580 2 Chi phí quản lý và bán hàng 352.120.560 465.155.051 113.034.491 4 Chi phí tài chính 6 Cộng 2.568.959.780 2.843.604.851 634.645.071 Qua bảng trên ta thấy: Năm 2006 tổng chi phí kinh doanh tăng lên 634.645.071 đồng trong đó khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng lên 521.610.580 đồng, nguyên nhân của việc tăng chi phí này là do khối lượng sản phẩm sản xuất tăng thêm, do giá cả đầu vào biến động mạnh ở một số nguyên vật liệu chủ yếu, đồng thời cũng một phần do thiệt hại trong sản xuất. 2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều cần một lượng vốn nhất định. Thiếu vốn đang là tình trạng chung ở các doanh nghiệp hiện nay nên công tác quản lý và sử dụng thật hiệu quả số lượng vốn hiện có là biện pháp khắc phục phần nào tình trạng thiếu vốn đồng thời cũng là một giải pháp góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số vốn kinh doanh của Công ty Minh Quanglà: 2.229.170.367đồng. Trong đó: Vốn cố định là 1.007.910.240 đồng, chiếm 45.21 % tổng vốn kinh doanh. Vốn lưu động là: 1.221.260.127đồng, chiếm 54.78% tổng vốn kinh doanh. Như vậy số vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ còn vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn mà Công ty lại là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại là chủ yếu nên cơ cấu vốn như vậy là chưa hợp lý bởi vì Công ty cần phải tập trung đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại, đầu tư vào các mặt hàng hợp với thị hiếu người tiêu dùng hơn,các mặt hàng kiểu cách và mẫu mã phải hợp thời trang và vốn cố định cần phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn. 2.2.5 Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty: Công ty Minh Quang là một công ty có quy mô không lớn, là một công ty mới thành lập được 2 năm. hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh thương mại. Do đó Doanh thu của công ty Minh Quang chủ yếu là doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương mại, và vì vậy lợi nhuận thu được cũng chỉ từ hoạt động kinh doanh thương mại. Tình hình thực hiện lợi nhuận: Để đánh giá về tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Minh Quang chúng ta xem xét các chỉ tiêu lợi nhuận sau dựa trên bảng sau: TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1 Vốn kinh doanh bình quân 1.631.025.371 1.930.097.869 2 Vốn chủ sở hữu bình quân 1.054.271.050 1.031.090.645 3 Doanh thu bán hàng 2.598.243.390 3.229.378.127 4 Lợi nhuận sau thuế 21.084.199 18.556.759 5 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 1,29 0,96 6 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ 0,81 0,57 7 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 1.99 1.79 Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2006 giảm đi 2.527.440 đồng so với năm 2005. Việc giảm đi của chỉ tiêu này đã phản ánh được phần nào sự không thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2006 vừa qua. Tuy nhiên, tốc độ giảm là không đáng kể do mặt hàng kinh doanh may mặc chịu ảnh hưởng của yếu tố khách quan dẫn đến doanh thu giảm. Có thể thấy mặc dù đã có cố gắng nhưng Công ty Minh Quang vẫn còn một số hạn chế trong quá trình kinh doanh, Công ty đã không thể tận dụng tối đa năng lực sản xuất của số tài sản cố định đầu tư thêm để mang lại giá trị doanh thu lớn hơn, hoạt động quản lí cho phí còn chưa tiết kiệm, chặt chẽ. Trong thời gian tới Công ty cần phải có các biện pháp khắc phục tình trạng này. Công ty đi vay nhiều nhưng không phát huy được hiệu quả nên gánh nặng lãi vay càng làm sụt giảm lợi nhuận của Công ty. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng năm trước có giảm hơn so với năm sau, song tốc độ giảm không đáng kể. Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2006 Công ty cứ thu được 100 đồng doanh thu thì sẽ đem lại 5.7đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy trong năm qua chất lượng công tác quản lí sản xuất kinh doanh của Công ty đã phần nào được cải thiện, lợi nhuận trước lãi vay và thuế trong 1 đồng doanh thu của Công ty giảm nhưng không đáng kể do công ty vừa mới thành lập còn nhiều khó khăn trong kinh doanh, đây là một kết quả đáng khích lệ đối với tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tuy nhiên kết quả này chưa đủ để chúng ta kết luận đây là thành tích về chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty. Chỉ tiêu tỷ suất vốn kinh doanh của công ty năm 2006 giảm 0.33% so với năm 2005 lượng giảm không đáng kể do tốc độ tăng của lợi nhuận là không cao . Chỉ tiêu này cho biết trong năm qua Công ty cứ sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh thì sẽ đem lại cho Công ty 1.79 đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặc dù vốn kinh doanh của Công ty năm qua cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của vốn kinh doanh nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận từ đó làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của Công ty tăng lên. Chỉ tiêu này cũng đã phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Minh Quang cũng đạt được kết quả đáng kể. Chỉ tiêu này phản ánh trong năm cứ sử dụng 100 đồng vốn được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu thì Công ty lãi 1.79 đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2006 là 1.79% giảm đi không đáng kể so với năm 2005. Có thể nhận thấy Công ty Minh Quang trong năm qua đã có cố gắng, có cải thiện được một số mặt trong sản xuất kinh doanh nhưng những kết quả đạt được chưa cao do một số yếu tố khách quan cụ thể là hàng không hợp thị hiếu người tiêu dùng , thời tiết không thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công tác quản lí chi phí sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế: lãng phí chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu; mặt khác lại chưa khai thác hết tiềm năng của con người cũng như phương tiện sản xuất, khiến giá thành đơn vị sản phẩm tăng cao.Trong năm 2007 tới đây Công ty Minh Quang cần xem xét, đổi mới trong kinh doanh, phát huy tốt các nguồn lực của mình, giảm chi phí, tăng doanh thu đem lại lợi nhuận cao. Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá được một cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp đồng thời đánh giá so sánh được chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy để đánh giá về chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu lợi nhuận tương đối. 2.2.5. Những cố gắng của Công ty trong việc thực hiện lợi nhuận. Trong năm vừa qua, mặc dù lãi hàng năm chưa phải là cao so với số vốn mà công ty bỏ ra nhưng bên cạnh đó thì Công ty vẫn có một số cố gắng đáng ghi nhận: - Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị với công nghệ tương đối hiện đại để đưa vào sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để có thể nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm, có điều kiện đem về lợi nhuận lớn hơn. - Sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Công ty ngày càng cao từ đó dẫn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty tăng lên theo; Công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng đều đặn. - Trong những kết quả đạt được của Công ty Minh Quang chúng ta cần phải kể đến công tác quản trị vốn tồn kho. Công ty đã lập kế hoạch sản xuất sát với tình hình sản xuất thực tế từ khâu mua nguyên hàng hóa cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy tồn kho ít, thành phẩm tồn kho không vì qui mô sản xuất tăng thêm mà bị đẩy lên cao. Điều này không chỉ giúp Công ty tiết kiệm một số vốn lưu động ứng trước mà còn làm giảm một khoản chi phí đáng kể cho việc lưu kho, bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá. Mặt khác công tác quản lí nợ phải thu được cải thiện, vốn không bị chiếm dụng nhiều vì thế mà Công ty có điều kiện tập trung vốn cho các hoạt động đầu tư khác. Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì trong năm qua Công ty Minh Quang vẫn còn một số tồn tại nhất định. 2.2.6. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân Trong năm 2006, một số khuyết điểm nổi bật nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đó là: - Mặc dù thực hiện đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nhưng lợi nhuận thu được thì không cao, không thể tận dụng hết những năng lực sản xuất do tài sản cố định đưa lại, tăng thêm doanh thu nhiều hơn nữa để có thể bù đắp chi phí khấu hao cũng như lãi tiền vay vốn kinh doanh. - Trong năm qua một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của Công ty tăng lên đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài làm cho giá thành đơn vị sản phẩm cũng tăng lên. Điều này cho thấy công tác quản lý trong quá trình sản xuất của Công ty chưa đạt hiệu quả cao, nguyên vật liệu vẫn còn bị lãng phí, chưa tận dụng hết những tiềm năng về con người cũng như phương tiện sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Công ty vẫn còn một số tồn tại trên là do một số nguyên nhân như: - Công tác quản lý sản xuất của Công ty chưa sát sao, chặt chẽ, chưa có các biện pháp tài chính thích hợp đối với công nhân trong quá trình làm việc để nâng cao năng suất lao động của họ. - Nguồn mua nguyên vật liệu của Công ty còn phải gặp phải một số khó khăn như: thị trường quân áo có nhiều biến động, cùng với việc giá cả một số mặt hàng tăng cao dẫn đến việc giá mua nguyên vật liệu đầu vào bị tăng đột biến và làm cho chi phí nguyên nhiên vật liệu của Công ty tăng lên. - Sự khó khăn trong tìm kiếm vốn đầu tư khiến một số công đoạn phải thuê ngoài với chi phí lớn. - Sự thiếu thốn về công nghệ sản xuất, đặc biệt là trong các giai đoạn thiết kế mẫu khiến cho Công ty phải tốn rất nhiều chi phí các loại trong quá trình sản xuất . Từ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong năm vừa qua, trong năm tới đây, Công ty cần có những biện pháp thích hợp để tiếp tục phát huy được những kết quả đã đạt được đồng thời khắc phục những mặt còn tồn tại, để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững sau này. Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CÔNG TY MINH QUANG TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG MỘT SỐ NĂM TỚI. Sau 2 năm xây dựng và phát triển, Công ty Minh Quang tuy còn gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động song với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ CBCNV, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Công ty luôn giữ vững được vị trí của mình trên thị trường, không ngừng mở rộng và phát triển, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống CBCNV trong Công ty. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới được thể hiện rõ trong kế hoạch phát triển 3 năm sắp tới (2007- 2010) của Công ty . Sản xuất - kinh doanh tăng trưởng : 30-40% Tổng doanh thu ước đạt bình quân: 8-10tỷ đồng/ năm Thu nhập bình quân của người lao động đạt: 2,5 - 3 triệu đồng/ tháng Lợi nhuận đạt: 300-400 triệu đồng/ năm Một mặt, Công ty thực hiện đầu tư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKê Hoạch Lợi nhuận vàCác Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang.docx
Tài liệu liên quan