Chuyên đề Kế toán bán hàng điện tử tại công ty cổ phần hợp tác đầu tư Sao Việt

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài 1

1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 2

1.3 Mục tiêu của đề tài 2

1.4 Phạm vi nghiên cứu 2

1.1 Một số định nghĩa , khái niệm cơ bản 3

1.2 Phân định nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng 5

1.2.1Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 5

1.2.2 Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006) 10

1.2.2.1 Chứng từ sử dung 10

1.2.2.2 Tài khoản sử dụng 11

1.2.2.3 Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu 14

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP HỢP TÁC ĐẦU TƯ SAO VIỆT 28

2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài 28

2.1.1 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp 28

2.1.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu 29

2.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu 29

2.2 Kết quả phân tích số liệu điều tra về kế toán bán hàng tại công ty cp hợp tác đầu tư Sao Việt 29

2.2.1 Tổng quan về công ty CP Hợp Tác Đầu Tư Sao Việt 29

2.2.1.1 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại công ty 29

2.2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty: Theo mô hình tập trung 31

2.2.2. Đánh giá tổng quan sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng điện tử tại công ty 32

2.3 Thực trạng kế toán bán hàng điện tử tại công ty cổ phần hợp tác đầu tư Sao Việt 35

2.3.1 Đặc điểm về kế toán bán hàng tại công ty 35

2.3.2 Thực trạng kế toán bán hàng điện tử tại công ty 37

2.3. Chứng từ sử dụng: 37

2.3.2 Vận dụng tài khoản kế toán 39

2.3.3 Tổ chức sổ kế toán 47

3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 50

3.1.1 Ưu điểm 50

3.1.2 Nhược điểm 51

3.2 Đề xuất giải pháp hoàn hiện kế toán bán hàng điện tử tại công ty cổ phần hợp tác đầu tư Sao Việt 53

KẾT LUẬN.59

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng điện tử tại công ty cổ phần hợp tác đầu tư Sao Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp Kế toán hạch toán giống trường hợp tính thuế theo phương pháp khấu trừ tuy nhiên việc ghi nhận doanh thu bán hàng và hoa hồng đại lý là theo giá đã có thuế GTGT. -Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (sơ đồ số 1.5) TK156 TK632 TK511 TK131 TK3331 TK111/112 TK515 TK3387 Giải thích sơ đồ: khi xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá bán trả ngay chưa thuế, ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK33311), ghi tăng doanh thu chưa thực hiện (TK3387) theo số chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay chưa thuế đồng thời ghi tăng tiền mặt (TK111) hoặc tiền gửi ngân hàng (TK112) theo số tiền mà công ty thu lần đầu của khách hàng và ghi tăng khoản phải thu khách hàng (TK131) theo số còn phải thu ở người mua. Bên cạnh đó kế toán cũng xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp: kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời ghi giảm TK156 theo trị giá vốn hàng xuất bán. - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: kế toán cũng hạch toán giống như trên nhưng doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay đã có thuế và ghi tăng doanh thu chưa thực hiện (TK3387) theo số chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay có thuế. - Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng. +Kế toán hàng bán bị trả lại: (Sơ đồ 1.6) TK131/111/112 TK531 TK511 TK3331 TK111/112 TK641 Giải thích sơ đồ: Nếu phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại. Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:kế toán ghi tăng hàng bán bị trả lại (TK531) theo giá bán của hàng trả lại chưa thuế, ghi giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK33311) đồng thời ghi giảm tài khoản tiền khi trả lại khách tiền hoặc ghi giảm khoản phải thu khách hàng (TK131) nếu khách chưa trả tiền. Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì kế toán cũng ghi như trên nhưng giá của hàng trả lại đã bao gồm thuế GTGT. Đồng thời kế toán cũng tiến hành ghi giảm giá vốn hàng bán (giảm TK632) và ghi tăng TK156( nếu hàng trả lại đã nhập kho) hoặc ghi tăng hàng gửi bán (TK157) (nếu hàng chưa nhập kho) theo trị giá thực tế của hàng bị trả lại. Cuối kỳ, tiến hàng kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi giảm TK511 đồng thời ghi tăng TK531 + Kế toán giảm giá hàng bán( Sơ đồ 1.7) TK131/111/112 TK532 TK511 TK3331 Giải thích sơ đồ: - Khi giảm giá hàng bán cho bên mua kế toán ghi: Với hàng hóa chị thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: kế toán ghi tăng cho TK532 – khoản giảm giá cho khách hàng theo giá bán chưa thuế, ghi giảm TK33311 – thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá đồng thời ghi giảm cho tài khoản tiền (TK111, TK112) hoặc Tk131 – số giảm trừ cho người mua tính trên tổng giá thanh toán Với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế, kế toán cũng ghi nhận như trên nhưng khoản giảm giá hàng bán được ghi tăng đã bao gồm cả thuế GTGT được giảm trừ. Cuối kỳ, kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi giảm TK511 đồng thời ghi tăng TK532 + kế toán chiết khấu thương mại(Sơ đồ 1.8) TK131/111/112 TK3331 TK521 TK511 Khi phát sinh nghiệp vụ ngày kế toán cũng hạch toán tương tự như giảm giá hàng bán nhưng với TK5211 – Chiết khấu thương mại. 1.2.2.4 Sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. Doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: * Hình thức kế toán Nhật ký chung: Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt (như nhật ký thu tiền, nhật ký bán hàng…) Sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911…. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng… - Trình tự khi sổ: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung và các sổ, thẻ chi tiết liên quan như như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng; sau đó căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911….. Nếu đơn vị có mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký đặc biệt, rồi định kỳ (3, 5,10…ngày) hoặc cuối tháng căn cứ vào các sổ nhật ký đặc biệt này, kế toán tiến hành ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt nếu có. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. * Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: Nhật ký – Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng… - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký – sổ cái và các sổ quỹ; sổ, thẻ kế toán chi tiết như như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng…. Cuối tháng, căn cứ vào số dư đầu tháng (quý) và số phát sinh trong tháng (quý), kế toán tính ra số dư cuối tháng (quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – sổ cái và của từng đối tượng trên các sổ chi tiết. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng, kế toán lập “ Bảng tổng hợp chi tiết”. Số liệu trên Nhật ký – sổ cái và trên “ Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911…. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng… - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi sổ quỹ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng… và lập chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911…. Cuối tháng, kế toán khóa sổ và lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. * Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đối với hình thức này, Phầm mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu ghi sổ kế toán bằng tay. - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin này sẽ được tự động cập nhật vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (quý), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP HỢP TÁC ĐẦU TƯ SAO VIỆT 2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài 2.1.1 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Đối tượng phỏng vấn là kế toán viên, cán bộ lãnh đạo tại công ty như: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp… Các bước tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn (bảng câu hỏi phỏng vấn – phụ lục 2.1). Bước 2: Gặp và đưa ra các câu hỏi để hỏi các đối tượng được phỏng vấn và ghi chép lại câu trả lời. Bước 3: Căn cứ vào các câu trả lời đã ghi chép được, sử dụng các phương pháp xử lý số liệu để lọc ra những thông tin có ích phục vụ cho việc viết chuyên đề. Đây là phương pháp giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quan, toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh; về công tác kế toán tại công ty. Đồng thời giúp chúng ta có thể giải đáp những thắc mắc, những vấn đề khó hiểu về hoạt động kinh doanh, về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty trong quá trình thực tập tại công ty. Nó phục vụ cho việc viết chuyên đề được chi tiết và chính xác nhất; và cung cấp những thông tin là cơ sở quan trọng cho việt đưa ra những kết luận, đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng điện tử tại công ty; để từ đó đưa ra giải pháp hợp lý cho công tác kế toán bán hàng nói chung và bán hàng điện tử nói riêng tại công ty. 2.1.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu Mục đích của nghiên cứu tài liệu là để thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm: những thông tin chung về công ty, về công tác kế toán bán hàng tại công ty. Phương pháp này cung cấp cho chúng ta những số liệu chính xác và cụ thể. Nguồn thông tin cần nghiên cứu bao gồm 2 nguồn: • Thông tin, tài liệu do bộ phận kế toán cung cấp như: các sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính hàng năm của công ty. • Thông tin từ bên ngoài bao gồm các văn bản, thông tư, chuẩn mực, quy định của Nhà nước về kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng cũng như những chính sách khác có liên quan. 2.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp tổng hợp số liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các số liệu thu thập được trong quá trình phỏng vấn, từ các sổ sách, báo cáo tài chính của công ty…để viết chuyên đề. Phương pháp này giúp chúng ta lọc bỏ các dữ liệu thừa, không cần thiết ; tổng hợp các thông tin có ích đã thu thập được sao cho ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu hơn để sử dụng làm tài liệu viết chuyên đề. 2.2 Kết quả phân tích số liệu điều tra về kế toán bán hàng tại công ty cp hợp tác đầu tư Sao Việt 2.2.1 Tổng quan về công ty CP Hợp Tác Đầu Tư Sao Việt 2.2.1.1 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại công ty Công ty cp hợp tác đầu tư Sao Việt được thành lập vào năm 2005 với vốn điều lệ 15tỷ đông. Đây là doanh nghiệp tư nhân hoạt động và sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện tử điện lạnh. Tổng số lao động trong công ty tính đến nay là 45 người Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (sơ đồ 2.1) Chủ tịch hội đồng quản trị Giiám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng chăm sóc khách hàng Phòng Marketting Phó giám đốc Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật. Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng, chuyển các thông tin này xuống cho bộ phận kế toán và bộ phận giao hàng; nghiên cứu và giúp công ty mở rộng thị trường; tìm kiếm khách hàng mới và tiềm năng. Bộ phận Marketting: có nhiệm vụ quảng bá giới thiệu về sản phẩm để tìm ra đối tác, mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng. Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty theo đúng chế độ, chuẩn mực kế toán của nhà nước quy định và phù hợp với tình hình doanh nghiệp; ghi chép, tính toán; phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình hiện có và sư vận động của tài sản, hàng hóa, tiền vốn của công ty. Tính toán và phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính hàng năm; cung cấp số liệu giúp ban giám đốc nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty mình, để từ đó có phương hướng phát triển trong những năm tới. Bộ phận chăm sóc khách hàng: Giải đáp và tư vấn mọi thắc mắc cũng như khiếu nại của khách hàng về việc mua, sử dụng sản phẩm đã mua của Công ty. 2.2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty: Theo mô hình tập trung Bộ phận kế toán của công ty gồm có 2 kế toán, một kế toán trưởng và một kế toán tổng hợp. Trong đó: • Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính tháng, quý, năm của công ty hoặc khi có yêu cầu của giám đốc và chịu trách nhiệm về công tác kế toán tại công ty. • Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chứng từ kế toán một cách hợp lệ và ghi sổ kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (sơ đồ 2.2) Trưởng phòng kế toán Kế toán tổng hợp * Chính sách kế toán tại công ty: Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Hình thức kế toán: Áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Kỳ kế toán theo tháng Đồng tiền sử dụng: VNĐ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương háp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán: Theo phương pháp đích danh Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ 2.2.2. Đánh giá tổng quan sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng điện tử tại công ty * Các nhân tố bên ngoài: - Chuẩn mực kế toán tác động trực tiếp đến công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng trong các doanh nghiệp thương mại, cũng như tại công ty. Đây chính là căn cứ giúp kế toán tổ chức công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp mình đúng quy định của pháp luật. - Chế độ kế toán doanh nghiệp cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của doanh nghiệp. Nó được ban hành đồng bộ cả chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính…Nó là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng hệ thống kế toán phù hợp cho mình bao gồm tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng, sổ kế toán và báo cáo tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp theo quyết định nào thì phải tuân thủ những quy định theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán theo quyết định đó. - Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật: là yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp. Phần mềm kế toán chính là một minh chứng rõ ràng nhất. Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giúp cho công việc của kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác hơn, giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán . - Sự thống nhất giữa chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán: Nếu chế độ và chuẩn mực không có sự thống nhất sẽ làm cho người làm kế toán lúng túng trong quá trình xử lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Các nhân tố bên trong như: - Bộ máy kế toán của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý, không có sự chồng chéo sẽ giúp cho hoạt động kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng diễn ra suôn sẻ, tiết kiệm được thời gian, chi phí. - Hình thức kế toán của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kế toán bán hàng. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp để lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp. Cụ thể với công ty cổ phần hợp tác đầu tư Sao Việt là một công ty nhỏ do đó chính sách kế toán tại công ty được áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC với hệ thống tài khoản ít hơn, báo cáo tài chính đơn giản hơn. Điều này là hoàn toàn phù hợp với quy mô công ty cũng như hiện trạng nguồn nhân lực kế toán tại công ty. - Nguồn nhân lực làm kế toán: Nếu kế toán viên có trình độ tốt, khả năng thích ứng nhanh sẽ giúp cho công việc kế toán tại công ty được giải quyết mau lẹ, chính xác. Mặt khác việc bố trí nhân viên kế toán phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng chuyên môn cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho chính bản thân người làm kế toán và cho chính doanh nghiệp. - Vị trí kho hàng của công ty: Ảnh hưởng rất lớn đến công tác bán hàng tại công ty, nếu kho hàng được bố trí ở các vị trí thuận lợi gần với các nhóm khách hàng thường xuyên của công ty sẽ giúp cho việc giao hàng diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí bán hàng. Đối với công ty cổ phaàn hợp tác đầu tư Sao Việt, tại trụ sở làm việc của công ty tầng một là phong trưng bày và bán sản phẩm và là kho hàng của công ty và vị trí làm việc của bộ phận kế toán, tầng 2 là nơi làm việc của các phòng ban khác. Do vậy, tiện lợi trọng công tác nhập, xuất cũng như kiểm kê hàng tồn của kế toán. Tuy nhiên do công ty chỉ có một kho hàng duy nhất do đó đối với những khách hàng ở xa, tiền phí vận chuyển rất cao trong khi phí vận chuyển này lại do công ty chịu. Nếu khách hàng đặt ít, địa điểm giao hàng lại ở xa dẫn đến phí vận chuyển cao trong khi lợi nhuận từ bán hàng thấp, điều này làm chi phí bán hàng của doanh nghiệp tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp. - Nguồn khách hàng của công ty: Bên cạnh những khách hàng mới, những khách hàng của công cũ của công ty thường là khách hàng đã gắn bó lâu dài với công ty. Chính vì vậy công ty luôn có một lượng khách hàng ổn định, điều này giúp đảm bảo về nguồn tiêu thụ hàng hóa của công ty, đảm bảo về doanh thu bán hàng của công ty. - Nguồn hàng của doanh nghiệp: Điện tử là một sản phẩm mà giá cả có tính biến động cao, do vậy việc đảm bảo về nguồn hàng được ổn định là rất quan trọng. Đối với công ty cổ phần hợp tác đầu tư Sao việt, công ty là nhà phân phối chính thức của các hãng: PANASONIC, SAMSUNG, SHARP,DAIKIN.., do vậy nguồn hàng của công ty luôn được đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và giá cả. Giá bán mà công ty láp dụng là bảng báo giá các hang đưa xuống. Trường hợp có sự thay đổi,các hãng sẽ gửi báo giá đến công ty, căn cứ vao đó công ty sẽ gửi báo giá đến cho các khách hàng của mình. Do vậy, giá bán của công ty khá ổn định. Chính sự ổn định về giá cả, chất lượng , nguồn hàng là nhân tố giữ chân khách hàng, tạo sự tín nhiệm của khách hàng với công ty, từ đó tạo sự ổn định về lượng hàng tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ của công ty. 2.3 Thực trạng kế toán bán hàng điện tử tại công ty cổ phần hợp tác đầu tư Sao Việt 2.3.1 Đặc điểm về kế toán bán hàng tại công ty * Các phương thức bán: Hiện nay công ty đang áp dụng 2 phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ. - Phương thức bán buôn: Đặc trưng của phương thức này là bán hàng với số lượng lớn. Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng mua với số lượng lớn và là khách hàng thường xuyên của công ty. Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua kho. Đối với bán buôn, giữa khách hàng và công ty sẽ có hợp đồng ký kết cụ thể (nếu cần thiết ) trong đó có quy định rõ về loại hàng, số lượng, đơn giá, địa điểm và thời điểm giao nhận, phương thức thanh toán, thời điểm trả tiền hàng. Hợp đồng này do bộ phận kinh doanh lập và chỉ có hiệu lực khi có đầy đủ chữ ký của giảm đốc cũng như của bên mua. Sau khi hợp đồng được ký, Bộ phận kinh doanh chuyển hợp đồng này xuống cho phòng kế toán và chuyển các thông tin về địa điểm cũng như thời điểm giao hàng cho bộ phận giao hàng. Trưởng bộ phận giao hàng có nhiệm vụ lên lịch và bố trí nhân viên giao hàng phù hợp. Đến thời điểm giao hàng, nhân viên giao hàng nhận hàng từ kho cùng với các chứng từ kèm theo từ kế toán tổng hợp để giao hàng cho khách hàng. - Phương thức bán lẻ: Đối với phương thức này, công ty cũng sử dụng hình thức bán qua kho. Khi có nhu cầu mua hàng, khách hàng gọi điện đến công ty đặt hàng hoặc có thể đến trực tiếp mua tại cửa hàng. Bộ phận bán hàng ở công ty chịu trách nhiệm tiếp nhận các thông tin đặt hàng của khách, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán và bộ phận giao hàng. Trưởng bộ phận giao hàng cử nhân viên giao hàng qua chỗ kế toán tổng hợp nhận hóa đơn, chứng từ kèm theo, đồng thời nhận hàng từ kho đem giao cho khách hàng theo đúng địa điểm đã thỏa thuận Trong tất cả các trường hợp, giá bán mà công ty áp dụng đều là một mức giá thống nhất đã được quy định sẵn do công ty đề ra. * Các phương thức thanh toán: Hiện tại công ty đang áp dụng hai phương thức thanh toán là thanh toán ngay và thanh toán trả chậm. - Thanh toán ngay: Với phương thức này, việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là thanh toán trực tiếp. Doanh thu được ghi nhận ngay sau khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng. Phương thức này được sử dụng chủ yếu cho hình thức bán lẻ. Khách hàng thường thanh toán bằng tiền mặt - Thanh toán trả chậm: Với phương thức này, việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa được thực hiện nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán, chưa trả tiền ngay. Tuy vậy, đơn vị vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng, nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước khi thu tiền. Phương thức này được sử dụng chủ yếu tại công ty với các hình thức bán buôn. Với các khách hàng thanh toán trả chậm, công ty luôn quy định rõ thời hạn thanh toán và các khách hàng này thường là những khách hàng lâu năm của doanh nghiệp. Trong thanh toán trả chậm, khi thanh toán tiền hàng khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. * Hình thức thanh toán: Công ty sử dụng hai hình thức thanh toán là thanh toán bằng otiền mặt và tiền gửi ngân hàng, trong đó hình thức thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu. * Chính sách bán hàng của công ty: Công ty không áp dụng các hình thức khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại. Tuy nhiên công ty thường có hình thức khuyến mại kèm hiện vật cho các khách hàng mua hàng. Cụ thể trong tháng 2, tháng 3 vừa qua, công ty có chương trình khuyến mại giá treo cho khách mua tivi,tặng túi đựng quần áo khi khách mua máy giặt,tặng chân đế khi mua tủ lạnh,tặng máy tạo ẩm khi mua điều hòa 2.3.2 Thực trạng kế toán bán hàng điện tử tại công ty 2.3. Chứng từ sử dụng: Tại công ty cổ phần hợp tác đầu tư Sao Việt, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Đây là khâu hạch toán ban đầu, là cơ sở pháp lý để hạch toán kế toán. Các chứng từ sử dụng trong quá trình bán hàng tại công ty đều do kế toán tổng hợp lập, bao gồm: Hóa đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán bán hàng điện tử tại công ty cổ phần hợp tác đầu tư Sao Việt.doc
Tài liệu liên quan