Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hà Thịnh

Yếu tố then chốt nhất trong một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đang và đã trên đà phát triển không phải là sự thúc giục chỉ đạo công nhân viên phải hoàn thành tốt công việc được giao, mà chính sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện tốt của Ban lãnh đạo với nhân viên Công ty của mình sẽ là động lực để họ tự phấn đấu và có trách nhiệm trong công việc. Trang bị thật đầy đủ về cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ lao động đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình sản xuất. Quan tâm đến công tác khuyến khích lợi ích vật chất cho người lao động qua hình thức tiền lương, tiền thưởng. Nếu công tác này được quan tâm, chú trọng sẽ thu hút và khai thác mọi tiềm năng sức sáng tạo của người lao động, đồng thời không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần vào sự phát triển doanh nghiệp.

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hà Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất như: nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ sản xuất gia công chế biến hàng xuất khẩu của Công ty và các ngành sản xuất khác trong nước. - Nhận xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tham gia liên doanh và liên kết các mặt hàng nhập khẩu và tiêu thụ trong nước. - Thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. 3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty. a. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Hà Thịnh là một công ty chuyên XNK thủ công mĩ nghệ. Nghành nghề kinh doanh chính trong Công ty là: - Chủ yếu là xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ. - Tuy nhiên sản xuất các mặt hàng như thảm cói, làn mây, mành tre, hàng thêu… cũng là một ngành sản xuất trong Công ty. - Công ty còn nhận gia công chế biến các sản phẩm như ghép đĩa sứ làm đáy của các loại làn, giỏ, khay. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự hoà trộn của tính văn hoá dân tộc, của tính nhân văn với sự đa dạng trong sắc màu và chất liệu tạo ra sản phẩm nên hàng TCMN không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những tinh hoa văn hoá phục vụ đời sống tinh thần. Mỗi sản phẩm mỹ nghệ đều mang một giá trị nghệ thuật mang tinh hoa truyền thống của mỗi địa phương hay của mỗi quốc gia và do bàn tay khéo léo của con người tạo ra. Chính vì vậy, nhiều khi người ta mua bán, tiêu dùng các sản phẩm mỹ nghệ không chỉ đơn thuần là để thoả mãn nhu cầu vật chất mà cao hơn là xuất phát từ nhu cầu giao lưu văn hoá giữa các dân tộc muốn tìm hiểu, văn hoá của các dân tộc khác nhau thông qua các sản phẩm mĩ nghệ của mỗi dân tộc trên thế giới. b. Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hà Thịnh b.1) Mô hình bộ máy quản lý Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Của Công ty TNHH Hà Thịnh b.2) Nguyên tắc hoạt động Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc Công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau: - Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước và Bộ thương mại về toàn bộ hoạt động của Công ty. - Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án, được phòng tài chính - kế hoạch và GĐ duyệt, đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi. - Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. - Các trưởng phòng chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước GĐ về toàn bộ hoạt động của phòng và chi nhánh, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành pháp luật. b.3) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Đa phần thành viên trong Công ty là giới trẻ bởi ít có sự phân công cấp bậc, quan trọng là phát huy được sự sáng tạo của mỗi thành viên. Chính tuổi đời trẻ trung, sự sáng tạo nhiệt thành đã rất phù hợp với nghành nghề kinh doanh đầy sức sáng tạo của Công ty. Ban lãnh đạo tập trung ở những thành viên có tuổi đời từ bốn năm trở lên, chính sự chín chắn, bề dày kinh nghiệm cao Công ty đã được phát triển không ngừng. Đứng đầu là giám đốc Công ty do hội đồng thành viên bầu ra. Giám đốc là, người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước cấp chủ quản và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong một Công ty, có quyền khen thưởng và kỉ luật. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu việc cho Ban giám đốc trong công việc quản lý, điều hành công việc mà từng bộ phận phụ trách. Mỗi phòng ban có một chức năng riêng như: Phòng kinh doanh: gồm có nhân viên Kinh doanh và nhân viên Marketting. Nhân viên kinh doanh thường không hoạt động cố định, thường xuyên lưu động trên địa bàn các tỉnh, thu thập các vật liệu, sản phẩm mẫu. Sau quá trình đánh giá, cân nhắc, lựa chọn Ban giám đốc sẽ quyết định sử dụng vật liệu sản phẩm để sản xuất hay loại bỏ. Nhân viên marketting đưa ra các chiến lược trong kinh doanh như các chiến lược quảng cáo, giảm giá, bán hàng… Phòng kinh doanh giúp ban giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty trên các lĩnh vực: + Lập phương án định giá sản phẩm + Xây dựng các chiến lược kinh doanh + Đảm bảo nguồn hàng + Giới thiệu chào bán sản phẩm của Công ty, khảo sát và nắm bắt thông tin về thị trường, phục vụ thị trường, phục vụ cho các công tác tiêu thụ sản phẩm. Phòng tổ chức quản lý bao gồm: + Kế toán – Tài chính: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc, giúp Giám đốc kiểm soát tình hình tài chính của Công ty, phòng có nhiệm vụ tổ chức công tác Tài chính kế toán nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Chịu trách nhiệm thu chi ngân sách, đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, chế độ kế toán phù hợp với quy định của Nhà nước với tình hình của Công ty, có biện pháp quản lý các loại vốn nhằm phục vụ kịp thời trong kinh doanh, quay vòng vốn nhanh, theo dõi rà soát công nợ bên ngoài của Công ty và ngược lại. Cung cấp các số liệu cho các phòng có liên quan, giúp giám đốc phân tích tình hình của Công ty. Lập báo cáo tài chính theo đúng biểu mẫu đúng thời gian quy định. + Trưởng phòng Marketting, Trưởng phòng xuất – nhập - khẩu, Trưởng phòng kinh doanh tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý chỉ đạo điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Lập kế hoạch chỉ đạo và thực hiện công tác nhập khẩu, xuất khẩu, đi sâu khai thác tiềm năng của những sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Chỉ đạo tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của Công ty. + Quản lý văn phòng, quản lý công nhân: Là bộ phận trực tiếp theo dõi giám sát chỉ đạo, sắp xếp phân công lao động hợp lý, tổ chức khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, lao động có hiệu quả. Thường xuyên báo cáo về tình hình người lao động và những vấn đề liên quan đến công việc diễn ra trong Công ty với cấp trên. Theo dõi tiến độ công việc, chú trọng đào tạo tay nghề của công nhân viên trong Công ty. Yếu tố then chốt nhất trong một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đang và đã trên đà phát triển không phải là sự thúc giục chỉ đạo công nhân viên phải hoàn thành tốt công việc được giao, mà chính sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện tốt của Ban lãnh đạo với nhân viên Công ty của mình sẽ là động lực để họ tự phấn đấu và có trách nhiệm trong công việc. Trang bị thật đầy đủ về cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ lao động đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình sản xuất. Quan tâm đến công tác khuyến khích lợi ích vật chất cho người lao động qua hình thức tiền lương, tiền thưởng. Nếu công tác này được quan tâm, chú trọng sẽ thu hút và khai thác mọi tiềm năng sức sáng tạo của người lao động, đồng thời không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần vào sự phát triển doanh nghiệp. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong Công ty a.Tổ chức bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận * Sơ đồ bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng tài chính-kế hoạch gồm: 7 người (1)Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế hoạch, 2 phó phòng, 3 nhân viên, và 1 thủ kho kiêm thủ quỹ. Mỗi người trong phòng đều được bố chí đảm nhiệm một phần công việc khác nhau của kế toán. Được minh hoạ theo sơ đồ sau: Kế TOáN TRƯởNG TRƯởNG PHòNG TCKH THủ KHO KIÊM THủ QUỹ Kế toán vật tư KếTOáN T.HợP P.PHòNG TC-KH KếTOáN CÔNGNợ P.PHòNG TC-KH KếTOáN TIềN LƯƠNG KếTOáN THANH TOáN TOáN V - Kế toán trưởng (trưởng phòng tài chính- kinh doanh) chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các cá nhân viên kế toán. Ngoài ra kế toán trưởng còn tham gia xét duyệt phản ánh kinh doanh của các phòng, phân tích, tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hàng tháng, hàng quy định hiện hành để nộp cho ban lãnh đạo Công ty và bộ chủ quản. - Kế toán công nợ (phó phòng tài chính- kinh doanh) có nhiệm vụ chủ yếu theo dõi các khoản công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, giải quyết các vụ việc còn tồn đọng trước đây để tìm ra những chỗ sai của công việc kế toán những năm trước. - Kế toán tổng hợp (phó phòng tài chính- kinh doanh) đảm nhận khá nhiều công việc kế toán, theo dõi hầu hết các nghiệp vụ phát sinh, trực tiếp ghi vào các sổ liên quan, cuối kỳ tổng hợp số liệu để giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính. - Kế toán thanh toán do một nhân viên trong phòng đảm nhiệm, có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán các hoạt động kinh doanh của các phòng, mở theo yêu cầu của từng phòng khi có hợp đồng mua bán. Đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay của công ty, chịu trách nhiệm rút tiền khách hàng trả từ ngân hàng về các phòng kinh doanh. - kế toán tiền lương đảm nhiệm cả công ty theo dõi quá trình nhập xuất hàng hoá trong công ty, tính lương cho cán bộ công nhân viên và phụ trách các phần hành công việc của máy vi tính như soạn thảo các văn bản, lưu trữ tài liệu, số liệu kế toán trên máy, quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng xuất - nhập khẩu. - Kế toán vật tư có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc hoặc giá thành thực tế của từng loại vật tư. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua dự trữ và sử dụng từng loại vật tư. - Thủ quỹ kiêm thủ kho có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt cho các đối tượng sử dụng theo phiếu thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt, trông gửi bảo quản hàng hoá, nguyên vật liệu ở kho, xuất và nhập kho hàng khi có phiếu xuất, phiếu nhập kho. - Phòng tài chính - kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại công ty và tổng hợp toàn bộ số liệu liên quan tới các hoạt động trong Công ty. Như vậy, công ty TNHH Hà Thịnh đã áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. áp đụng hình thức kế toán này, bảo đảm công tác kế toán đầy đủ, kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. b. Hệ thống sổ sách, chứng từ, báo cáo mà công ty đang sử dụng. - Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. - Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản doanh nghiệp ban hành theo quy định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính, các tài khoản tổng hợp mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai phù hợp với yêu cầu quản lý của công nhân. - Hệ thống sổ được sử dụng trong công ty là các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái các tài khoản, sổ theo dõi các quá trình nhập - xuất, các sổ chi tiết... Đối với kế toán chi tiết, hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng không hoàn toàn thống nhất với mẫu biểu do bộ tài chính ban hành mà chủ yếu căn cứ vào định khoản cụ thể và kinh doanh thực tế lâu năm mở các sổ chi tiết cho công ty. - Hệ thống báo cáo công ty đang sử dụng gồm: . Báo cáo kết quả kinh doanh . Báo cáo chi phí kinh doanh . Bảng cân đối kế toán . Thuyết minh báo cáo tài chính c. Hình thức kế toán của doanh nghiệp DN phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Hiện nay, trong các DNSX thường sử dụng các hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS) - Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ (NKCT) - Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC) - Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính. Hiện nay Công ty TNHH Hà Thịnh đang sử dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Đặc điểm của hình thức này là: - Tất cả các nghiệp vụ Kinh tế Tài chính phát sinh để phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán. - Sử dụng hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán, quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu chặt chẽ. - Bên cạnh đó hình thức này cũng có những nhược điểm đó là khối lượng công việc ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng; mặt khác dễ phát sinh trùng lặp trong quá trình ghi sổ nếu như việc phân công lập sổ Nhật Ký Chung không rõ ràng. * Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung Sơ Đồ Tổng Hợp Bộ Máy Kế Toán trong Công ty TNHH Ii/ Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tnhh hà thịnh I/ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1. Đặc điểm kế toán bán hàng và tình hình quản lý bán hàng ở công ty TNHH Hà Thịnh a. Đặc điểm hàng hoá của công ty TNHH Hà Thịnh Hàng hoá của công ty TNHH Hà Thịnh bao gồm nhiều loại như hàng thêu, thảm cói, mành tre, hàng dệt kim...Vì là một công ty xuất – nhập - khẩu cho nên hàng hoá của Công ty rất đa dạng. Công ty gia công hàng xuất khẩu theo các đơn đặt hàng của các hãng nước ngoài và cả các hãng trong nước. Mặt khác trong các đơn đặt hàng lại có nhiều loại hàng, chính điều đó đòi hỏi kế toán bán hàng phải nhanh nhạy nắm bắt chi tiết từng loại mặt hàng. VD: Một hãng ở Anh đặt hàng thêu ELENKA với các loại hàng như : Chăn, gối Tạp dề Túi thêu ở công ty TNHH Hà Thịnh quá trình sản xuất theo cách khoán gọn. Khi khách hàng đặt hợp đồng, đồng thời họ đưa vật liệu gồm: vải kim chỉ... cho bên được đặt hàng sau đó từng phân xưởng đảm nhiệm từng công việc cụ thể cho đến khi hàng được hoàn thành. Với cách khoán gọn hàng theo từng công đoạn như vậy giúp cho Công ty sớm hoàn thành hàng hoá và giao hàng hoá theo đúng thời gian quy định. Trong bài viết này em chỉ xin đề cập chủ yếu đến việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng thêu xuất khẩu ở công ty TNHH Hà Thịnh. Vì các mặt hàng xuất khẩu đa dạng nhiều chủng loại, nhiều mặt hàng, vì thế em chỉ xin đề cập đến một số loại hàng để làm cơ sở nghiên cứu cho chuyên đề của mình. Như: hàng thêu ELENKA-Anh chủ yếu xuất khẩu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các nước Anh, Pháp, Đức,.... do đó khi đến hạn giao hàng theo hợp đồng của đơn đặt hàng, phòng bán hàng sẽ lập “hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho”, đánh thứ tự cho các hoá đơn từ đầu tháng đến cuối tháng và chuyển đến phòng tài vụ duyệt thanh toán. Sau khi lập “hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho” nhân viên phòng bán hàng có nhiệm vụ đi cùng khách hàng xuống kho nhận hàng, đóng gói.... rồi chuyển giao tới địa điểm giao hàng đã ký kết, thường là vận chuyển tới cảng Hải Phòng, Sân Bay Nội Bài (Hà Nội ) giao cho ban đại diện của Hãng tại bãi gửi đó. Hoá Đơn (gtgt)gồm 3 liên . Liên 1: Lưu . Liên 2: Giao cho khách hàng . Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán Hoá đơn (gtgt) Liên 1: lưu Mẫu số 01 gtkt – 3ll Bc/99-b ngày 02 tháng 08 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hà Thịnh Địa chỉ: 164 Đường Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội. Số tài khoản.... Điện thoại : 7930482 ms: 0100106881 Họ tên người mua hàng :Khách Anh Ellenka Đơn vị : hđ3030( gia công ) Địa chỉ ....... Số tài khoản:...... Hình thức thanh toán ...... ms....... stt tên hàng hoá dịch vụ đvt số lượng đơn giá thành tiền a b c 1 2 3 =1G2 hàng thêu Chăn, gối Cộng tiền hàng 18.906.760 Thuế xuất GTGT:% Tiền thuế GTGT 0 TổNG CộNG TIềN THANH TOáN: 18.806.760 Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu tám trăm linh sáu ngàn bảy trăm sáu mươi đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Ký tên Ký tên Ký tên Đơn vị :Công Ty TNHH Hà Thịnh Địa chỉ : 164 Đường Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội phiếu xuất kho mẫu số : 02-vt Ngày 02tháng 08 năm 2007 (QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT) Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Số : 23 Họ tên người nhận hàng : Elenka Địa chỉ : (bộ phận) Anh Lý do xuất kho : .... Xuất tại kho: Công ty Stt Tên , nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sp,hh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Y.cầu T.xuất a b c d 1 2 3 4 Hàng thêu Elenka Chăn,gối 3030 chiếc gia công Cộng 190 1343,340 USD Xuất ngày 02 tháng 08 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) * Phương pháp lập: Hoá đơn (gtgt) và phiếu xuất kho. - Cột số lượng:Căn cứ vào số lượng hàng thực tế công ty giao bán cho (bộ phận) anh và đóng theo kiện tuỳ theo yêu cầu. - Cột đơn giá: ghi số tiền công gia công mà công ty và (bộ phận) Anh đã ký hợp đồng. - Cột thành tiền: được tính bằng: Thành tiền =Số lượng x đơn giá. Khi giao hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết, thủ kho lập “Hoá đơn (GTGT)” và “phiếu xuất kho” để theo dõi số lượng hàng hoá mà khách hàng đã đặt hàng và đơn giá chính là gia công cho một sản phâm đã hoàn thành. Đây chính là căn cứ để tính ra số tiền khách hàng phải thanh toán cho công ty. Đồng thời hàng ngày căn cứ vào “Hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho”, thủ kho ghi vào “thẻ kho” và”sổ xuất hàng hoá” của từng hàng. Định kỳ từ 5-7 ngày thủ kho chuyển “hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho” lên cho phòng kế toán và đối chiếu với “sổ chi tiết hàng hoá” ở phòng kế toán. Biểu 01 Sổ chi tiết hàng hoá Tháng 08 năm 2007 ngày tháng diễn giải Nợ TK156 Có TK331 Có TK111 Có TK156 Nợ TK632 1/2 Xuất hàng thêu đi Anh Elenka Tg 23.110,35$ 290.568.600 290.568.600 2/2 Xuất hàng đi Anh Elenka Tg1.343.34 $ 16.827.000 16.827.000 Xuất hàng đi Pháp Leblane Tg 14.727,50 $ 172.366.354 172.366.354 22/2 Xuất hàng Pháp Dunjourlautre Tg 6300 $ 80.600.000 80.600.000 2/2 Nhập áo sơ-mi nữ - Xn May Xk Thanh trì 33.832.387 33.382.387 3/2 Nhập kho hàng thêu xuất ý Salilex 90.158.200 90.158.200 3/2 - - - -mẫu hồng t.hợp thêu An hoà 69.444.400 69.444.400 22/2 Nhập kho hàng thêu Pháp HD-1B- 121F tuyên tổ hợp Thành Công 80.600.000 80.600.000 Cộng 274.034.987 193.434.987 80.600. 000 560.361.954 560.361.954 Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá kế toán định khoản : Nợ TK 156 : 274.034.987 Có TK331 :193.434.987 Có TK1111: 80.600.000 Nợ TK632 : 560.361.954 Có TK165 : 560.361.954 Đồng thời cuối tháng bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng ghi vào sổ cái tài khoản 156 . Biểu 02 - Sổ cái 156 Sổ cái Tài khoản 156 ( 1561 ) Tháng 08 năm 2007 Số dư đầu năm Nợ Có 305.166.533 sTT Ghi có các tài khoản đối ứng nợ tài khoản này Tháng 8 Tháng ... Tháng 12 1111 331 80.600.000 193.434.987 Cộng phát sinh nợ 274.034.987 Tổng số phát sinh có 565.495.482 Số dư Nợ cuối tháng có 13.706.038 Công ty tnhh hà thịnh 164 Đường Hoàng Quốc Việt-Cầu Giấy-Hà Nội, Việt Nam Tel / Fax : 84.4 .8231923 XáC NHậN BáN Date : 21/10/99 No : 3030 Leemark Elenka Ltd Burnt ash road, Quarrywood Industrial estate , Aglesford, maidstone, Kent ME207XB Thiết kế : Elyzabeth làm trên vải 50/50 polycarton của Anh Hàng hoá Kích cỡ(cm) Trắng Kem Tổng số Đơn giá USD fob Trị giá USD fob Chăn 137/200 200/200 230/220 260/220 20 20 30 25 20 20 20 50 25 7.52 11.79 13.98 16.00 150.40 235.80 699.00 400.00 Gối có riềm 50/75 120 120 2.37 284.40 Tổng số 1769.40 Bằng chữ :Một nghìn bảy trăm sáu chín đôla Mỹ và bốn mươi cent chẵn Giao hàng : Sau 45ngày kể từ khi nhận được vải Thanh toán : L/C không huỷ ngay trả ngay b/ Đặc điểm bán hàng tại công ty. Các mặt hàng mà công ty kinh doanh bao gồm nhiều loại như hàng thêu, thảm cói, mành tre, hàng dệt kim,… các phương thức bán hàng của Công ty cũng hết sức phong phú. Trong nền kinh tế thị trường với nhiều loại hàng như thế đòi hỏi công nhân phải có biện pháp tổ chức bán hàng sao cho thuận tiện và có hiệu quả, nghĩa là hàng của công ty phải tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường tiếp nhận về phương diện giá cả, chất lượng, mẫu mã… Quá trình bán hàng của Công ty là quá trình thực hiện trao đổi thông qua phương diện thanh toán, để thực hiện giá trị của sản phẩm. Trong đó Công ty chuyển giao sản phẩm cho khách hàng (theo các đơn đặt hàng) còn khách hàng phải trả cho Công ty khoản tiền gia công tương ứng để sản xuất ra số sản phẩm theo giá thoả thuận giữa Công ty và bên đặt hàng đã ký kết trên hợp đồng. Trong quá trình bán hàng, Công ty có quan hệ với rất nhiều khách hàng do vậy việc phân loại khách hàng để có phương thức thanh toán tiền hàng hợp lý là việc rất cần thiết. * Đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài có tín nhiệm thì trong việc ký kết hợp đồng Công ty có thể cho họ thanh toán tiền công gia công sau khi giao hàng, tức trả dần theo phương thức trả chậm… * Đối với khách hàng đặt hàng không thường xuyên, hoặc không có tín nhiệm với Công ty thì trước khi nhận hàng, khách hàng phải thanh toán tiền công gia công đầy đủ theo hoá đơn. 2. Quản lý bán hàng và thủ tục bán hàng tại Công ty TNHH Hà Thịnh Việc gia công hàng xuất khẩu của Công ty luôn phải giữ chữ tín với khách hàng, mặt khác để đẩy nhanh được tiến độ hàng hoá bán ra nhằm đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh, công tác bán hàng ở Công ty đã chú ý đúng mức đến các mặt sau: * Về khối lượng hàng hoá xuất bán: phải hạch toán chi tiết để đảm bảo cho phòng bán hàng nắm chắc được tình hình hàng hoá hiện có từng loại, từng hàng đúng thời hạn. * Về quy cách phẩm chất hàng hoá: Khi hàng đã hoàn thành phải qua bộ phận kiểm tra của từng phân xưởng một cách nghiêm ngặt về chất lượng, quy cách,.... Vì trước khi giao hàng cho khách, các sản phẩm, hàng hoá này còn qua một lần giám định nữa, sau đó mới đóng gói và giao cho phòng phục vụ bán hàng chuyển hàng đến điểm ký kết trong hợp đồng. *Về giá bán: Do Công ty chỉ nhận gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng nên giá bán sản phẩm hàng hoá ghi trên hoá đơn thực chất là tiền công gia công cho số sản phẩm, hàng hoá mà công ty đã nhận gia công. Tiền công gia công được xác định dựa trên sự thoả thuận của hai bên khách hàng của Công ty, song phải đảm bảo tiền công phù hợp với thị trường sao cho số tiền gia công vừa đảm bảo được chi phí, và có lãi, vừa đảm bảo giá cả của khách hàng chấp nhận được. * Phương thức giao: Tuỳ theo việc ký kết hợp đồng giữa công ty và khách đặt hàng mà việc giao của công ty diễn ra ngay tại kho hàng hoá của Công ty hay một địa điểm nào đó của khách hàng quy định trong hợp đồng, thường thì việc giao hàng diễn ra tại kho Công ty hay cảng Hải Phòng, Sân Bay Nội Bài..... Lúc này một hợp đồng đặt hàng coi như kết thúc. *Về phương thức thanh toán: Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khách hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngoại tệ,..... Với hàng gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng, Công ty áp dụng hình thức thanh toán thư tín dụng (l/c) Sau khi đã giao hàng đầy đủ cho khách hàng cả về số lượng và chất lượng và được khách hàng chấp nhận thanh toán, các bộ phận kế toán thanh toán của Công ty lập bộ chứng từ thanh toán gồm: . Vận đơn: 03 bản . Hoá đơn thương mại : 01bản . Chi tiết đóng hàng : 01 bản và các chứng từ khác (nếu có) để nộp vào ngân hàng xin được thanh toán. Bộ chứng từ này sẽ được ngân hàng Nhà nước xuất khẩu ViêtComBank và ngân hàng nước ngoài kiểm tra, đối chiéu nếu thấy hợp lệ thì sẽ chuyển trả tiền vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng ViêtComBank, sau khi trừ đi một khoản phí thanh toán. Nếu bộ chứng từ này không đầy đủ sẽ bị ngân hàng nước ngoài trừ tiền. Ngoài ra Công ty cũng chấp nhận việc trả chậm đối với một số ít khách hàng có quan hệ thường xuyên và có đủ độ tin cậy. Nhìn chung công ty TNHH Hà Thịnh tiến hành các thủ tục bán hàng rất nhanh gọn, ít gây trở ngại cho khách hàng. 3/ Tổ chức các tài khoản kế toán để tiêu thụ hàng Để phù hợp với đặc điểm và quy cách bán hàng, kế toán tiêu thụ hàng hoá của Công ty dùng các tài khoản. *Tài khoản 511- “doanh thu bán hàng”: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp * tài khoản 632-“giá vốn hàng bán” Để phản ánh giá thực tế bán hàng hoá trong kỳ *Tài khoản 641-“Chi phí bán hàng”: Dùng để tập hợp kết chuyển chi phí bán hàng * Tài khoản 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”:Dùng để tập hợp, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp *Tài khoản 131-“ Phải thu của khách hàng”: Dùng để phản ánh số tiền khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả cho Công ty *Tài khoản 1122-“Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ” Dùng để phản ánh số tiền khách hàng trả bằng ngoại tệ cho Công ty *Trình tự hạch toán bán hàng tại Công ty TNHH Hà Thịnh được khái quát theo sơ đồ sau:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10295.doc
Tài liệu liên quan