Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Toàn Cầu

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 1

3. Đối tượng nghiên cứu 2

4. Phạm vi nghiên cứu 2

5. Phương pháp nghiên cứu 2

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4

1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 4

1.1.1. Khái niệm 4

1.1.2. Phân loại chi phí 4

1.1.2.1. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí 4

1.1.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 5

1.1.2.3. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí 5

1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp 6

1.1.2.5. Một số cách phân loại khác 6

1.2 Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm 7

1.2.1. khái niệm và bản chất của giá thành 7

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 7

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8

1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9

1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9

1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 11

1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 12

1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 16

1.3.5. Kế toán thiệt hại sản xuất xây lắp 18

1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 19

1.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 20

1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 21

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPXD TM & DV TOÀN CẦU 24

2.1. Tình hình cơ bản của công ty 24

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 24

2.1.2. Nghành nghề và lĩnh vực kinh doanh 25

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 25

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán 28

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 28

2.1.4.2. Chế độ kế toán 29

2.1.4.3. Hình thức kế toán 29

2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn 32

2.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 34

2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu 35

2.2.1. Khái quát về công trình “Đường 70” 35

2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 36

2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 36

2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 44

2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 52

2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 60

2.2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm 64

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPXD TM & DV TOÀN CẦU 69

3.1. Đánh giá về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty 69

3.1.1. Về cơ cấu bộ máy tại công ty 69

3.1.2. Về tổ chức bộ máy kế toán 69

3.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí và giá thành 70

3.2.1. Ưu điểm 70

3.2.2. Nhược điểm 71

3.2.3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 72

3.2.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ 72

3.2.3.2. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 72

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74

1. Kết luận 74

2. Kiến nghị 74

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8680 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Toàn Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ cấp dưới một cách tối ưu đồng thời vẫn đảm bảo cơ cấu chế độ của thủ trưởng. Công ty CPXD Toàn Cầu đã xây dựng được quy mô, mô hình quản lý phù hợp với yêu cầu nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng bao đã đáp ứng nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện kiểm tra các hoạt động sản xuất xây dựng của công ty. - Đứng đầu là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chính đồng thời là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Công ty có 2 phó Gíám đốc: + Một phó Giám đốc chịu trách nhiệm về kỷ thuật. + Một phó Giám đốc phụ trách về kế hoạch. - Các phòng ban chức năng gồm: + Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc khai thác thị trường, xây dựng định mức kinh tế kỷ thuật nội bộ, kiểm tra dự án đầu vào, lập dự án thi công, phân bổ kế hoạch sản xuất xây dựng. + Phòng kỹ thuật,vật tư: Có nhiệm vụ tham mưu giúp ban Giám đốc các công tác có liên quan đến vật tư, kỹ thuật, xe máy thi công an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp xây dựng, định mức tiêu hao vật tư, định mức kỹ thuật để làm cơ sở cho kế toán hạch toán, tính toán cả chỉ tiêu có liên quan. + Phòng vật tư đấu thầu: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc các công trình xây dựng nên lựa chọn công trình nào là đạt hiệu quả, thu được lợi nhuận tối đa, cần lựa chọn công trình nào để đấu thầu và đấu thầu với giá nào. + Phòng Kế toán- Tài chính: Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính, công tác hạch toán kinh tế trong công ty và nội bộ doanh nghiệp lập kế hoạch về nhu cầu vốn và sử dụng nguồn vốn. + Các đội sản xuất: Có nhiệm vụ quản lý đội và tổ chức thi công theo yêu cầu nhiệm vụ của giám đốc giao tổ chức kí kết hợp đồng kinh tế nội bộ thanh toán hợp đồng khoán của các đội. Các phó Giám đốc Kế toán trưởng Phòng TCHC Phòng kỷ thuật Phòng kế hoạch Phòng vật tư Phòng vật tư đấu thầu Phòng kế toán tài chính Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 4 Đội xây dựng số 6 Đội xây dựng số 9 XN gạch ngói và XD Hương Khê Giám đốc Sơ đồ 2.1. - Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của công ty Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng Công ty Cổ phần xây dựng Toàn Cầu là công ty có tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại một phòng công tác kế toán của Công ty, nhận chứng từ của các đội, xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc để ghi sổ, lập báo cáo. Thủ quỹ Kế toán vật tư , tài sản Kế toán thuế Kế toán vốn bằng tiền và công nợ Kế toán tiền lương Kế toán chuyên quản lý các đội Kế toán tổng hợp Kế toán đội Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng *Phòng kế toán có 09 người - Kế toán trưởng Công ty: Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế, hạch toán của đội, kiểm tra kiểm soát việc xác lập và thực hiện các kế hoạch sản xuất kỷ thuật tài chính, điều hành công việc chung trong phòng kế toán, hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán của nhân viên, tình hình biến động của vật tư, các khoản thu nhập và hoàn thành nghĩa vụ của công ty. - Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Tập hợp phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành của từng công trình, từng đội và toàn công ty. - Kế toán vốn bằng tiền, công nợ: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm và quỷ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, vốn bằng tiền khác, các khoản vay nợ, hạch toán tình hình thanh toán với khách hàng đối chiếu xác nhận với cấp trên. -Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính toán theo dõi tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên. - Kế toán vật tư, tài sản, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ số hiện có và tình hình tăng giảm, khấu hao, sửa chửa thanh lý, nhượng bán. Phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư hàng hoá, công cụ lao động và chi phí vật liệu công cụ lao động, chi phí giá thành hiện ứ đọng. - Kế toán chuyên quản lý các đội: Có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và thực hiện xử lý sơ bộ chứng từ có liên quan đến hoạt động kinh doanh ở từng đội, định kì gửi các chứng từ về phòng kế toán của công ty. - Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh trong Công ty. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý các loại tiền hiện tại có ở Công ty, theo dõi thu, chi, thực hiện cấp phát, thu chi quỹ, ghi sổ lên báo cáo. 2.1.4.2. Chế độ kế toán Hệ thống tài khoản công ty sử dụng theo bảng hệ thống tài khoản quy định tại QĐ Số 15/ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. 2.1.4.3. Hình thức kế toán Công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. * Trình tự ghi sổ kế toán như sau: 1. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. 2. Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh. 3. Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sổ quỷ Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI Sổ đăng ký CTGS Bảng tổng hợp chi tiết BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Chứng từ kế toán Sơ đồ 2.3. - Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu 2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm. CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % +/- % A. TÀI SẢN 22,744,253,106 25,594,917,190 27,645,332,792 2,850,664,090 11,14 2,050,415,600 7,4 I. TSLĐ & ĐTNH 20,328,449,694 20,970,491,399 24,269,656,170 642,041,700 3,06 3,299,164,780 13,60 1. Vốn bằng tiền 5,309,711,573 6,160,399,152 7,167,225,475 850,687,579 18,80 1,006,826,323 14,00 2. Khoản phải thu 10,793,991,743 11,232,092,187 15,154,548,332 438,100,440 3,90 3,922,456,150 25,88 3. Hàng tồn kho 4,208,854,993 3,578,000,000 1,947,882,360 (630,854,993) (17,63) (1,630,117,640) (83) 4. TSNH khác 15,891,385 0 0 (15,891,385) (100) 0 0 II. TSCĐ & ĐTDH 2,415,803,412 4,624,425,851 3,375,676,625 2,208,622,439 47,76 (1,248,749,226) (37) B. NGUỒN VỐN 22,744,253,106 25,594,917,190 27,645,332,792 2,850,664,090 11,14 2,050,415,600 7,42 I. NỢ PHẢI TRẢ 10,942,877,074 10,868,488,091 13,222,986,081 (74,388,986) (0,68) 2,354,497,990 17,81 1. Nợ ngắn hạn 10,942,877,074 10,868,488,091 13,222,986,081 (74,388,986) (0,68) 2,354,497,990 17,81 2. Nợ dài hạn II. Vốn chủ sở hữu 11,801,376,032 14,726,429,099 14,422,346,710 2,925,053,060 19,86 (304,082,380) (2,11) Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2008 đến 2010. Qua 3 năm tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty biến động như sau: - Năm 2009 so với năm 2008: + Tổng tài sản năm 2009 tăng hơn so với 2008 là gần 2,9 tỷ đồng tương ứng tăng gần 11%. Sự tăng này do cả 2 nguyên nhân là TSNH & ĐTNH tăng và TSCĐ tăng, mà nguyên nhân chủ yếu là do TSCĐ tăng mạnh, tăng hơn so với năm trước gần 2,3 tỷ đồng tương đương gần 48%. Điều này là do năm vừa qua công ty đã đầu tư thêm thiết bị, máy móc để thi công các công trình với hi vọng thi công nhanh để hoàn thành trước kế hoạch đã đề ra. Các khoản phải thu, vốn bằng tiền tăng nhẹ, riêng hàng tồn kho giảm vì thời gian này công ty có một số công trình mua nguyên vật liệu tới chân công trình làm giảm bớt tiền phí vận chuyển, tiền kho bãi và đồng thời giúp trong thời gian thi công ít bị gián đoạn. + Nguồn vốn công ty tăng 11% nguyên nhân là do vốn chủ sở hửu tăng gần 20% vì năm 2009 đã có nhiều công trình hoàn thành và đã được nghiệm thu nên lợi nhuận sau thuế đã tăng lên và nó đã làm cho nguồn vốn tăng lên. - Năm 2010 so với năm 2009: + Tổng tài sản năm nay so với 2009 tăng gần 2 tỷ đồng, tương đương 7 %. Nguyên nhân chủ yếu là do năm nay khoản TSCĐ & ĐTNH tăng 4 tỷ đồng, tương đương chiếm 17%. Các công trình trong năm 2010 đã hoàn thành với số lượng lớn và được nghiệm thu nên khoản phải thu đã tăng cao, mức tăng gần 27 %. Bên cạnh đó thì hàng tồn kho lại giảm xuống với mức giảm 46% vì lượng hàng tồn kho đã xuất hết cho các công trình nên lượng còn lại ít và TSCĐ dài hạn củng đã giảm mạnh nguyên do là một số máy móc đã được thanh lý để trong thời gian tới đầu tư máy mới phục vụ cho các công trình đang được đấu thầu. + Nguồn vốn: Công ty mặc dù đã hoàn thành nhiều công trình nhưng chưa được thanh toán nên khoản tiền nợ mua nguyên vật liệu, các thiết bị vẫn chưa được thanh toán cho nhà cung cấp, do vậy mà khoản nợ phải trả ngắn hạn tăng cao gần 3 tỷ đồng tương đương gần 23%. 2.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm như sau: Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua ba năm Kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm biến động tương đối đồng đều, cụ thể như sau: CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % +/- % Doanh thu thuần 39,746,025,922 49,321,571,777 54,135,667,289 9,575,545,850 19,41 4,814,095,510 8,89 Giá vốn hàng bán 37,100,201,511 44,693,144,005 47,445,678,230 7,592,942,490 16,99 2,752,534,230 5,80 Lợi nhuận gộp 2,645,824,411 4,628,427,772 6,689,989,050 1,982,603,361 42,83 2,061,561,278 30,82 Doanh thu tài chính 22,239,667 25,423,542 26,445,187 3,183,875 12,52 1,021,645 3,86 Chi phí tài chính 613,820,755 1,210,000,000 1,423,374,500 596,179,245 49,27 213,374,500 14,99 Trong đó chi phí lãi vay 613,820,755 1,210,000,000 1,423,374,500 596,179,245 49,27 213,374,500 14,99 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,300,396,101 2,450,545,245 2,677,812,043 1,150,149,144 46,93 227,266,798 8,49 Lợi nhuận thuần từ hđkd 753,847,222 993,306,069 2,615,247,694 239,458,847 24,11 1,621,941,625 62,02 Tổng lợi nhuận kế toán trước t 753,847,222 993,306,069 2,615,247,694 239,458,847 24,11 1,621,941,625 62,02 Chi phí thuế thu nhập 211,077,222 248,326,517 653,811,923 37,249,295 15,00 405,485,406 62,02 Lợi nhuận sau thuế TNDN 542,770,000 744,979,552 1,961,435,771 202,209,552 27,14 1,216,456,219 62,02 - Năm 2009 so với năm 2008: Doanh thu thuần tăng lên gần 9,6 tỷ đồng tương đương gần 25%. Sự tăng lên này là do tiến độ thi công nhanh chóng và một số công trình đã dược nghiệm thu. Mức tăng này có hướng tích cực, vì sự tăng lên của chi phí nhỏ hơn nhiều so với sự tăng lên của doanh thu,mức tăng chi phí gần 18%. Qua đây khẳng định một điều là công tác quản lý hay việc kiểm soát chi phí một cách khá tốt, cho nên lợi nhuận gộp đã tăng lên một cách đáng kể gần 2 tỷ đồng chiếm gần 77%. Về chi phí tài chính lại tăng lên gần gấp đôi, nhưng không hẳn là dấu hiệu xấu, vì năm 2009 doanh nghiệp thực sự rất cần vốn để phục vụ cho các công trình nên tiền lãi vay tăng cao, xét theo mặt này thì biết tận dụng nguồn vốn đi vay nhằm làm giảm tiền thuế và mang lại được hiệu quả thì đó là dấu hiệu tốt. - Năm 2010 so với năm 2009: Doanh thu thuần cũng tăng lên gần 5 tỷ đồng chiếm gần 10%, so với mức tăng này thì nó đã giảm mạnh so với mức tăng 2009. Bởi vì năm 2010 chưa ký kết được nhiều công trình mà chỉ đang thi công các công trình 2009 và sắp hoàn thành. Giá vốn tăng gần 7%, mức tăng này mặc dù có xu hướng tốt nhưng so với năm 2008 thì chưa hẳn là tốt. Qua tìm hiểu từ phòng kế toán thì đây là một nguyên nhân khách quan vì năm vừa qua giá nguyên vật liệu tăng cao nên đẩy giá vốn tăng lên. Nhưng không vì thế mà nhà quản lý không kiểm soát chặt chẻ, mà cần phải tìm cách bình ổn giá cả, tìm nguồn cung ứng phù hợp và đáng tin cậy thì mới góp phần làm giảm chi phí và dẫn đến lợi nhuận tăng lên. 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu 2.2.1. Khái quát về công trình “Đường 70” Để làm rõ hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành SPXL tại công ty CP XD TM & DV Toàn Cầu, tôi xin lựa chọn công trình “ Đường 70”. Đây là một công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài. Công trình này được khởi công trên cơ sở hợp đồng giao thầu xây lắp số 2640/HĐXD- PMUMT ngày 26/09/2008. Bên giao thầu: ban quản lý dự án Nghệ An Bên nhận thầu: công ty CP XD Toàn Cầu. Điều kiện nghiệm thu: Bên A thực hiện nghiệm thu từng công việc xây dựng, từng bộ phận công trình xây dựng, từng giai đoạn thi công xây dựng. Đối với các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. Giá trị hợp đồng dự toán được duyệt 67,152,730,695 đồng. Tiết kiệm 2% theo qui định tại thông báo 63/TB- VPCP ngày 05/04/2008 của văn phòng chính phủ là 1,343,054,614 đồng. Giá trị hợp đồng là 65,809,676,081 đồng. Từ khi khởi công đến cuối quý III - 2010, công trình này đã trải qua nhiều đợt thi công. Căn cứ xác định đợt thi công là dựa vào điểm dừng kỹ thuật hợp lý trong hồ sơ thiết kế công trình. Ngày 30/9/2010, hai bên chủ đầu tư và công ty CPXD Toàn Cầu đã tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong đợt thi công số 15 (thời gian từ 1/7/2010 đến 30/9/2010). Do vậy, trong bài viết này, em sẽ trình bày công tác kế toán chi phí và tính giá thành SPXL tại công ty CPXD Toàn Cầu quý III - 2010 đợt 15 thi công công trình Đường 70. Công trình này được Công ty khoán gọn cho đội thi công. Khi phát sinh các nhu cầu phục vụ thi công (mua NVL, thuê mướn lao động, thuê máy…), đội thi công chủ động xin tạm ứng hoặc tự bỏ tiền ra mua sắm. Kế toán đội có trách nhiệm thu thập, bảo quản và xử lý sơ bộ bước đầu các chứng từ liên quan. Định kỳ, các chứng từ này được gửi về phòng kế toán trung tâm là cơ sở để Công ty hoàn ứng, thanh toán cho đội, đồng thời phục vụ cho công tác ghi chép, phản ánh sổ sách kế toán của Công ty. 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đặc điểm: NVL trực tiếp sử dụng cho công trình Đường 70 đợt 15 bao gồm: NVL chính: : xi măng; cát hạt vàng, hạt mịn…; đá mi bụi, đá dăm…; sỏi; gạch; sắt, thép các loại; nhựa; ống cống; joint cao su; nhựa đường; cừ tràm; vải địa; thí nghiệm vật liệu xây dựng; hệ thống cọc tiêu, biển báo, lưới bảo vệ, dải ngăn cách… NVL phụ: sơn, ve, vôi, phụ gia, bê tông, kẽm, tôn lượn song, nhũ tương, dây tưới nước, cọc gỗ… TK sử dụng: Để theo dõi chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621:C hi phí NVL trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Cụ thể, ứng với công trình này, kế toán sử dụng TK 621- Công trình Đường 70 Trình tự hạch toán: Căn cứ vào tiến độ thi công, xây dựng, khi phát sinh nhu cầu mua sắm thêm NVL, đội thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi về phòng kế toán. Đơn vị: công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu Mẫu số: 03- TT Đội: 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 16 tháng 7 năm 2010 Kính gửi: ông giám đốc Công ty Cổ phần xây dựng Toàn Cầu. Tên tôi là: Nguyễn Văn Lân Địa chỉ: Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 174,700,000 đồng Viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi tư triệu, bảy trăm ngàn đồng chẵn. Lý do tạm ứng: để thanh toán tiền mua đá mi bụi, sắt phục vụ thi công dự án đường 70. Thời hạn thanh toán: quyết toán quý III - 2010. Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kèm theo giấy đề nghị tạm ứng là bảng chi tiết tạm ứng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT… Bảng 2.3: Chi tiết tạm ứng CHI TIẾT TẠM ỨNG NGÀY 16 THÁNG 7 NĂM 2010 DIỄN GIẢI ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG GHI CHÚ Công ty TNHH 1TV TM& VT 55,000,000 Tiền mặt  Công ty cổ phần Vĩnh Phú 79,200,000  Chuyển khoản Công ty CP Đầu tư Nam Hà 40,500,000 Chuyển khoản  Tổng số 174,700,000 Bảng 2.4: Biên bản xác nhận khối lượng CTY CPXD CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TOÀN CẦU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG (ĐỢT 15) Công trình: dự án xây dựng đường 70. Gói thầu: HM6- 38 Đơn vị cung cấp: Công ty cổ phần Vĩnh Phú. Đơn vị nhận: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Toàn Cầu. Loại vật liệu: Đá 0x4 quy cách Dmax 37.5 (22TCN 334- 06) STT Danh mục Khối lượng (m3) Ghi chú 1 Đá 0x4 quy cách Dmax 37.5 (22TCN 334- 06) 2,000 Tổng cộng 2,000 Chúng tôi đã giao nhận đúng và đủ số lượng hàng hóa như trên. Ngày 15 tháng 8 năm 2010 Căn cứ vào yêu cầu của đội và bảng định mức chi phí vật tư từng công trình được Bảng chi tiết tạm ứng được kế toán tổng hợp lập từ đầu kỳ, sau đó được chuyển lên ban giám đốc, ban giám đốc quyết định cho tạm ứng hay không. Nếu đồng ý, Công ty sẽ nhanh chóng chuyển khoản (ủy nhiệm chi) hoặc trả tiền mặt (phiếu chi) trực tiếp cho nhà cung cấp. Ủy nhiệm chi ỦY NHIỆM CHI Chuyển khoản, chuyển tiền điện tử Ngày 19 tháng 8 năm 2010 Đơn vị trả tiền: Công ty CP XD TM & DV Toàn Cầu TK: Tại kho bạc nhà nước, ngân hàng kho bạc nhà nước Đơn vị nhận tiền: Công ty cổ phần Vĩnh Phú. Địa chỉ: số 225 đường Mạc Đĩnh Chi, phường 4, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An TK số: 370201007938 ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Nghệ An. Nội dung thanh toán, chuyển tiền: chi trả tiền mua đá mi bụi. Số tiền bằng số: 79.200.000 đồng (viết bằng chữ: bảy mươi chín triệu, hai trăm ngàn đồng chẵn. ) ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN KBNN Kế toán Chủ TK Kế toán Giám đốc Một số loại NVL khi mua về không được sử dụng ngay hoặc sử dụng không hết, đội tiến hành nhập kho và lưu kho ngay tại chân công trình (xi măng, vải địa kỹ thuật, sắt thép…). Khi có nhu cầu sử dụng, NVL được xuất kho phục vụ thi công, xây dựng. Ví dụ: xi măng phục vụ thi công công trình Đường 70 mua về nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay, kế toán đội tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu Mẫu số 01- VT Địa chỉ: đội 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Nợ: Có: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 12 tháng 7 năm 2010 Số 12 Họ tên người giao: Trần Văn An Theo phiếu xuất kho số ngày tháng năm Nhập tại kho: công trình Đường 70 STT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng  Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Chứng từ Thực nhập 1 Xi măng Bỉm Sơn  Tấn  2.5  2.5  820,000  2,050,000  2 … Tổng 2,050,000  Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu năm mươi ngàn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Người lập phiếu Người giao hàng Phụ trách Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi có nhu cầu sử dụng, kế toán đội xuất NVL và lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho Đơn vị: cty CP XD TM & DV Toàn Cầu Mẫu số 02- VT Địa chỉ: đội 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Nợ: Có: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 7 năm 2010 Số 13 Họ tên người nhận: Mai Văn Anh Địa chỉ (bộ phận): bộ phận lót đường Lý do xuất kho: Xuất phục vụ thi công công trình Đường 70 Xuất tại kho : kho của công trình Đường 70. STT Tên vật liệu Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Yêu cầu Thực xuất  1 Xi măng Bỉm Sơn   Tấn  1  1 820,000  820,000  2 … Tổng 820,000  Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám trăm hai mươi ngàn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Người lập phiếu Người giao hàng Phụ trách Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán đội có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL và định kỳ gửi các chứng từ gốc về phòng kế toán phục vụ công tác hạch toán và ghi sổ. Kế toán tại phòng kế toán trung tâm quản lý NVL về mặt giá trị, trên giấy tờ, sổ sách. Căn cứ vào chứng từ gốc , kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 622, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621- CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Công trình: Đường 70 Quý III- 2010 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Tổng Đá mi bụi, đá dăm Xi măng, cát Sắt, thép Nhựa đường Khác Số Ngày tháng SL(m3) TT SL (tấn) TT SL (tấn) TT SL TT SL TT 1123 25/7 Đá D 37.5 112 72,000,000 2,000 72,000,000 1624 29/7 Thép 111 50,000,000 4.5 50,000,000 .. .. .. .. .. KC 12 30/9 K/C CP NVL TT 1,486,125,154 13,250 856,359,278 365 301,470,256 11 120,367,842 2580 110,358,370 .. 97,569,408 Chứng từ ghi sổ CÔNG TY CP XD Toàn Cầu CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 18 Ngày 31 tháng 8 năm 2010 Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Mua đá mi bụi cho công trình Đường 70  621,133  111,112  72,000,000  72,000,000  Mua thép cho công trình Đường 70 621,133  111,112  50,000,000  50,000,000  … …   ….  …. Cộng  653,789,367 653,789,367  Kèm theo: chứng từ Ngày 31 tháng 8 năm 2010 Kế toán trưởng Người lập CTY CP XD Toàn Cầu SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ QUÝ III- 2010 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng 18 31/8 653,789,367 22 10/9 1,356,890,370 … …. … Cộng 6,896,578,463 Kèm theo: chứng từ Ngày 31 tháng 9 năm 2010 Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621 Công ty CP XD Toàn Cầu SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 621 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Quý III- 2010 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày, tháng Nợ Có … …  … .. .. … 11 31/7  Mua đá mi bụi 112 284,000,000 12 31/7  Mua thép 111 50,000,000 … …  … … 17 30/8  Mua đá mi bụi 112 36,818,818 18 31/8 Mua đá mi bụi 111,112 72,000,000 30 30/9 Mua xi măng Bỉm Sơn 253,278,954 … .. … .. 45 30/9 K/C cp NVL 1,486,125,154 ... .. .. .. ... … .. .. .. .. .. Cộng 1,486,125,154 1,486,125,154 Kế toán trưởng Người lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Đặc điểm: NCTT cũng là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty chiếm tỷ trọng khoảng 10-15% tổng giá trị các công trình. Thông thường, tham gia thi công các công trình, ngoài các kỹ sư, người lao động của Công ty, còn phải kể đến một bộ phận không nhỏ nguồn nhân lực tại địa phương. - Trả lương theo thời gian: Áp dụng cho công nhân thuộc biên chế của Công ty. Theo đó: Mức lương tối thiểu theo qui định của nhà nước trong quý III- 2010 là 650,000 đồng. Hệ số lương được áp dụng theo thang bảng lương của nhà nước qui định. Lương cơ bản ={(Lương tối thiểu x Hệ số)/ Công SP quy định } x Công SP. Tổng lương = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp. Các khoản phụ cấp chủ yếu là phụ cấp lưu động và phụ cấp không ổn định sản xuất. Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ: * Nếu làm thêm giờ trong ngày làm việc Hưởng 150% lương giờ hành chính. * Nếu làm thêm giờ thứ 7 và chủ nhật: Hưởng 200% lương giờ hành chính. * Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, tết: Hưởng 300% lương giờ hành chính. Ngoài ra, công nhân còn được hưởng khoản tiền ăn ca là 300,000đồng/1 người/1 tháng. Số ngày làm việc theo qui định của Công ty là 25 ngày. Các khoản thưởng tết, ngày lễ: 12% lương cơ bản. * Trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho lao động thuê ngoài. Trong khi thi công công trình, các đội có thể thuê mướn lao động bên ngoài để làm một số công việc đơn giản như: xúc đất, bốc dỡ NVL, vận chuyển…nếu cần thiết. TK sử dụng: TK 622- Công trình Đường 70: Được dùng để theo dõi CP NCTT phục vụ cho công trình. Với đặc thù của một DN xây lắp, TK này chỉ theo dõi tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp lương của công nhân sản xuất. Các khoản trích theo lương của CNSX được theo dõi trên TK 627. Phương pháp kế toán: Bảng 2.4: Bảng chấm công lao động phổ thông BẢNG CHẤM CÔNG LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG Tháng 7 năm 2010 TT Họ tên 1 2 3 .. 31 Tổng 1 Nguyễn Văn Hồng x x x .. x 26 2 Trần Văn Sen x x x … x 25 3 Mai Phú Vinh x x 0 … x 24 … Đội trưởng Người chấm công Căn cứ vào bảng chấm công và đơn giá tiền công đang áp dụng tại Công ty do kế toán công trình lập hoặc bảng tính khối lượng công việc thực hiện do kỷ thuật giám sát thi công lập được chỉ huy trưởng kiểm tra và ký duyệt, sau đó được chuyển lên phòng kế toán, kế toán tính ra và thanh toán tiền công lao động cho từng người thông qua bảng thanh toán tiền công lao động phổ thông. Bảng 2.5: Bảng thanh toán tiền công lao động phổ thông BẢNG THANH TOÁN TIỀN CÔNG LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG Tháng 7 năm 2010 STT Họ tên Tổng công Đơn giá Thành tiền Ký nhận 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBI IN TH7916 1.doc
Tài liệu liên quan