Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Phát

MỤC LỤC

Trang

 

Lời mở đầu 02

PHẦN I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất 03

I.Khái niệm , phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 03

1.Khái niệm , phân loại chi phí sản xuất 03

1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 03

1.2 .Phân loại chi phí sản xuất 03

2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 04

2.1Khái niệm giá thành sản phẩm 04

2.2Phân loại giá thành sản phẩm 04

3.Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 05

II. Hạch toán phân bổ chi phí sản xuất 06

1.Đối tượng tập hợp chi phí sx 06

2.Hạch toán và 07

2.1.Hạch toán và phân bổ cpsxNLVL trực tiếp 07

2.2.Hạch toán và phân bổ cp NC trực tiếp 10

2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung 12

III.Tổng hợp cpsx và tính giá thành 15

1. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang 15

2.Đối tượng tính giá thành 18

3. Phương pháp tính giá thành 19

3.1. Phương pháp giản đơn 19

3.2. Phương pháp đơn đặt hàng 19

3.3. Phương pháp tỷ lệ 19

3.4. Phương pháp phân bước 20

Phần II : kế toán chi phí sx và tính giá thành 22

A. khái quát chung về 22

I. Quá trình hình thành 22

1. Quá trình hình thành 22

2. Chức năng hoạt động 22

II. Đặc điểm hoạt động sản xuất 23

1.Loại hình kinh doanh 23

1.1 Loại hình kinh doanh 23

1.2 Mặt hàng kinh doanh 23

2. Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của sản phẩm 23

2.1. Thị trường đầu vào 23

2.2 Thị trường đầu ra 24

3. Đăc điểm các nguồn lực của công ty TNHH Hoàng Phát 24

III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoàng Phát 24

1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 24

2. Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận 25

IV. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH Hoàng Phát 26

1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 26

2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 27

B.Đối tượng và phương pháp 29

I. Quy trình công nghệ , tổ chức sản xuất 29

1. Quy trình công nghệ 29

2. . Tổ chức sản xuất 29

3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 30

II. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 30

1. Kế toán chi phí NLVL trực tiếp 30

2. Kế toán chi phí NC trực tiếp 36

3. Kế toán chi phí SXC 40

III. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49

1. Tổng hợp chi phí sản xuất 49

2. Tính giá thành sản phẩm 52

Phần III :Một số nhận xét 57

I. Một số nhận xét về kế toán tập hợp chi phí 57

1. Nhận xét chung 57

2. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá 57

II. . Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán 58

1. Hoàn thiện hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ 58

2. Hoàn thiện về báo cáo giá thành 59

Kết luận 60

 

doc55 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa công ty TNHH Hoàng Phát 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Khi tỉnh Bình Định có dự án đầu tư phát triển Khu công nghiệp Phú tài ,nắm bắt tình hình này giám đốc công ty đã xin phép được thành lập công ty TNHH Hoàng Phát .Căn cứ vào quyết định số 65/GP/TLDN ngày 23/10/1998 của UBND Tỉnh Bình Định thành lâp công ty TNHH Hoàng Phát là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh .Sở Kế Hoạch và Đầu tư cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh số 043993 ngày 28/10/1998. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cấp giấy phép chế biến gỗ và lâm sản khác số 176 ngày 14/11/1998 Công ty đóng trụ sở và xây dựng cơ sở sản xuất chính tại lô đất số B16 khu công nghiệp Phú Tài ,đường Trung Tâm .Với vị thế thuận lợi gần cảng Quy Nhơn ,quốc lộ 1A ,doanh nghiệp có thuận lợi trong việc lưu thông kinh doanh sản phẩm . Tuy thời gian thành lập chưa lâu và từ khi thành lập cho đến giờ Công ty đã gặp phải không ít khó khăn trước sự cạnh tranh của nhiều đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng đã có trên thị trường từ sớm nhưng Công ty đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường trong tỉnh nói riêng cũng như trên cả nước nói chung và từng bước thâm nhập sang thị trường các nước trên thế giới Công ty TNHH Hoàng Phát là một đơn vị sản xuất kinh doanh tư nhân chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng dân dụng và trang trí nội thất bằng gỗ các sản phẩm của Công ty đã có mặt khắp thị trường trong nước và còn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài . Tuy mới thành lập chưa lâu nhưng với nỗ lực , phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty gần 10 năm ,hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những bước phát triển đáng kể . Doanh thu qua các năm không ngừng tăng lên ,thêm vào đó hàng năm Công ty cũng có đóng góp cho ngân sách Nhà nước với chiều hướng tăng lên không ngừng tương ứng doanh thu của doanh nghiệp .Sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng 2.Chức năng hoạt động của công ty : Công ty TNHH Hoàng Phát là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất kinh doanh có tính tổng hợp , có quy mô vừa với quy trình sản xuất giản đơn . Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng dân dụng trong gia đình được sở kế hoạch đầu tư cấp và cho phép kinh doanh . Công ty chuyên sản xuất đồ gỗ , bàn ghế phục vụ cho việc dân dụng và trang trí nội thất .Sản phẩm của công ty có hai nhóm bàn và ghế nhưng quy trình công nghệ của hai loại này cũng cùng một loại công nghệ sản xuất chỉ khác nhau ở khâu lắp ráp . Công ty đang sản xuất Bàn Oxford và Ghế Witham xuất khẩu qua nước ngoài . Công ty còn sản xuất ra nhiều mặt hàng khác như trang trí nội thất … II.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Phát 1.Loại hình kinh doanh và mặt hàng kinh doanh của Công ty 1.1. Loại hình kinh doanh Những năm gần đây ,với sự cạnh tranh của các đối thủ , việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp không ít khó khăn ,do đó ban lãnh đạo của Công ty không những chú trọng đến thị trường trong nước mà còn từng bước tìm hiểu thâm nhập và khai thác thị trường nước ngoài .Sản phẩm của Công ty đã có mặt trên nhiều nước .Chính vì vậy Công ty đã vận dụng rất nhièu loại hình kinh doanh như : Công ty không chỉ kí kết tiêu thụ trực tiếp với khách hàng mà còn thông qua các đại lý của mình ở một số tỉnh thành Ngoài ra ,Công ty còn tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra các nước trên thế giới thông qua hình thức xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất khẩu uỷ thác Với sự vận dụng sáng tạo nhiều loại hình kinh doanh đã giúp cho Công ty có thể tiêu thụ được sản phẩm có khuynh hướng tăng không ngừng trong những năm gần đây giữa lúc tình hình kinh tế có nhiều chuyển biến xấu gây bất lợi cho việc sản xuất kinh doanh 1.2. Mặt hàng kinh doanh Công ty TNHH Hoàng Phát là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh chuyên sản xuất đồ gỗ các loại . Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho vận dụng và trang trí nội thất . Sản phẩm chủ yếu của Công ty là hai nhóm bàn và ghế với hình dáng và màu sắc ,chủng loại rất đa dạng phục vụ cho trang trí nội thất công sở khách sạn hay các hộ gia đình có nhu cầu … Ngoài ra, công ty đang tiến hành sản xuất sản phẩm để lát nhà ,tường ,trần nhà theo nhu cầu của khách hàng 2.Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của sản phẩm 2.1.Thị trường đầu vào Trong nước , gỗ nguyên liệu đươc công ty mua từ các tỉnh lân cận như Kom Tum , Gia Lai , Đắc Lắc với sự cho phép của chính phủ khai thác . Tuy nhiên , nguồn nguyên liệu này ngày càng thu hẹp do tình trạng khai thác rừng bừa bãi ở nước ta cùng với chính sách đóng cửa rừng của Chính phủ , muốn khai thác cần phải có giấy phép của các cấp có thẩm quyền Nhập khẩu từ nước ngoài là nguồn nguyên liệu chủ yếu của Công ty .Công ty đã nhập khẩu từ các nước trong khu vực Đông Nam Á chủ yếu như Lào ,Cam pu chia , Thái Lan ,Philippin … Trong đó Lào ,Campuchia là hai nước chủ yếu cung cấp gỗ nguyên liệu cho Công ty 2.2 Thị trường đầu ra Đối với thị trương trong nước ,Công ty sản xuất kinh doanh gỗ để phục vụ cho dân dụng trang trí nội thất . Sản phẩm của công ty có mặt ở thị trường các tỉnh trong cả nước .Công ty còn chú trọng để đưa sản phẩm của mình có mặt khắp các tỉnh thành trong cả nước thông qua việc giới thiệu sản phẩm của mình ở các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng ,hàng Việt Nam chất lượng cao … được tổ chức ở các địa phương khác nhau. Đối với thị trường nước ngoài , coi đây là một thị trường giàu tiềm năng đòi hỏi cần được chú trọng và khai thác hơn nữa trong những năm sắp tới . Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới .Công ty đã tiến hành xuất khẩu sang Châu Âu, Châu Á , Châu Mỹ 3 .Đặc điểm các nguồn lực của Công ty TNHH Hoàng Phát Do đăc tính làm việc theo mùa vụ nên số lượng lao động thấp nhất của công ty là 304 người và cho đến khi bước vào mùa vụ làm hàng số lương lao động đã tăng lên đáng kể khoảng 550 người .Trong đó có 500 hợp đồng ngắn hạn và 50 hợp đồng dài hạn Độ tuổi lao động chủ yếu từ 22- 35 tuổi .Trong đó tay nghề của công nhân ngày càng được hoàn thiện và nâng cao .Nhất là trong những năm gần đây Công ty đã chú trọng nhiều đến trình độ tay nghề của công nhân khi tuyển dụng lao động nhằm góp phần tăng chất lượng sản phẩm Công ty có diện tích nhà xưởng ,sân bãi là 39000 m Thiết bị sản xuất chủ yếu của công ty đa số được nhập ở nước ngoài từ Italia , Nhật ,… và công ty vẫn chú ý đến việc trang bị thêm máy móc thiết bị sản xuất hiệh đại , để tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoàng Phát 1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Phòng kế hoạch ,vật tư Phòng kế toán Phòng bảo vệ Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức Giám đốc Phân xưởng xẻ gỗ Phân xưởng sấy gỗ Phân xưởng lắp ráp Ghi chú : : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ phối hợp 2.Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận : - Giám đốc :là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty .Giám đốc phụ trách điều hành tổng thể hoat động sản xuất kinh doanh của công ty bằng những chủ trương biên pháp để thực hiện hoạt động của công ty theo đúng chức năng Nhà nước cho phép -Phó giám đốc :là người giúp việc cho giám đốc tham mưu cho giám đốc trong việc ra chủ trương ,biện pháp ,chịu sự phân công của giám đốc và thay mặt giám đốc giải quyết mọi công việc trong nhiệm vụ của mình - Phòng kế hoạch vật tư : tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các dự án kế hoạch ngắn hạn và dài hạn ,xây dựng kế hoạch sản xuất ký kết hợp đồng ,tìm hiểu thị trường lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu kịp thời cho sản xuất ,cấp phát nguyên vật liệu theo từng đơn đặt hàng tính giá thành kế hoạch sản phẩm - Phòng kế toán : xác định các kế hoạch tài chính , quản lý , giám sát tình hình thu chi tiền ,tình hình vật tư ,chi phí …phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế xảy ra lập các báo cáo tài chính cho các cơ quan có thẩm quyền ,theo dõi nguồn vốn , quản lý các loại vốn quỹ của Công ty và các tài khoản ứng dụng - Phòng kỹ thuật : xây dựng và giám sát các định mức kỹ thuật nghiên cứu đưa ra các mẫu mã mới ,quản lý quy trình kỹ thuật - Phòng tổ chức : tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tổ chức lao động bảo vệ tài sản , hàng hoá tổ chức tự vệ phòng cháy chữa cháy ,ký kết thay mặt Công ty hợp đồng với người lao động - Phòng bảo vệ : có nhiệm vụ bảo vệ an toàn trật tự an ninh cho toàn Công ty ,theo dõi chấm công hộ người lao động cho phòng kế toán - Phân xưởng xẻ gỗ : đưa gỗ tròn vào máy cưa xẻ gỗ theo đúng quy cách của từng loại sản phẩm quy định - Phân xưởng sấy ; nhận gỗ từ phân xưởng xẻ về sấy gỗ đến nhiệt độ nhất định đảm bảo độ bền và đúng yêu cầu kỹ thuật - Phân xưởng lắp ráp : lắp ráp từng bộ phận chi tiết thành sản phẩm theo đúng như mẫu đưa ra IV. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH Hoàng Phát 1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty : Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán và công nợ Kế toán vật tư Kế toán tiền lương Thủ quỹ Ghi chú : : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ nghiệp vụ * Nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty ,kế toán trưởng chịu sự kiểm tra tổng hợp số liệu trên các chứng từ gốc đưa vào sổ sách tổng hợp , lập kế hoạch tài chính hàng tháng ,quý, năm cân đối giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và tổ chúc báo cáo kế toán cho cấp trên và các ngành chức năng theo quy định - Kế toán thanh toán và công nợ : chịu trách nhiệm phản ánh chính xác và kịp thời đầy đủ các ngiệp vụ liên quan đến tình hình thu chi tiền mặt , thanh toán nợ với khách hàng , ngân hàng , ngân sách nhà nước -Kế toán tiền lương : theo dõi và phản ánh tình hình về số lượng lao động ,bảng chấm công tiền lương và bảo hiểm .Hàng tháng tính công của công nhân đúng theo chế độ và phát tiền lương cho công nhân - Kế toán vật tư : chị trách nhiệm phản ánh chính xác ,kịp thời đầy đủ ,các nghiệp vụ liên quan đến vật tư ,phản ánh giá trị và số lượng vật tư nhập xuất kiểm tra tính chính xác của chứng từ có liên quan - Thủ quỹ : quản lý quỹ tiền mặt của công ty ,đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày khi có chứng từ hợp lệ và phản ánh được số tiền mặt còn tồn sau cuối mỗi ngày tại quỹ 2. Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty : Trình tự ghi sổ : Thực tế khi có chứng từ kế toán sẽ tập hợp và phân loại để tiến hành ghi vào sổ ,đối với những chứng từ phát sinh nhiều như xuất ,nhập vật tư ,bán hàng … hằng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành ghi vào bảng kê tổng hợp chứng từ gốc ,các chứng từ gốc sau khi lam căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ ,thẻ kế toán chi tiết và sổ quỹ Đến cuối tháng tổng hợp các bảng kê và ghi vào chứng từ ghi sổ . Còn đối với những nghiệp vụ phát sinh ít như thanh lý TSCĐ …kế toán sẽ lưu chứng từ gốc lại đến cuối tháng sẽ tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ . Lúc này trên sổ chứng từ ghi sổ chưa có số ,ta phải ghi và theo dõi trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ đưa trình lên kế toán trưởng kí duyệt ,lúc này chứng từ ghi sổ mới cơ số .Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ , kế toán tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản . Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ ,thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết , đối chiếu số liệu trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết lập bảng cân đối phát sinh Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lập báo cáo tài chính ,quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh của tất cả các tài khoản ghi trên bảng cân đối phát sinh bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu , kiểm tra B. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty I. Quy trình công nghệ ,tổ chức sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 1. Quy trình công nghệ : Gỗ nguyên liệu Kiểm tra chất lượng đóng kiện bao bì Hoàn thiện :lắp ráp , chà nhám, nhúng dầu Sấy với nhiệt độ thích hợp Gia công ,cắt ,phôi , tinh chế Cưa xẻ theo quy cách * Chức năng và nhiệm vụ của từng công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm : - Gỗ nguyên liệu : nguyên liệu chính chủ yếu là gỗ tròn được nhập từ nước ngoài (Singapo ,Philippin ,Thái Lan , Lào, các nước Đông Nam Á …) Phần còn lại mua từ các tỉnh lân cận được chính phủ cho phép - Cưa xẻ theo quy cách : gỗ được xẻ theo quy cách sản phẩm đã được thiết kế , do đó có độ dày khác nhau có loại phải luộc và xử lý thuốc - Sấy ở nhiệt độ thích hợp : sau khi xẻ ,gỗ được đưa vào lò sấy đến khi gỗ đạt độ ẩm để chống sự chông vênh ,nứt mối mọt và nhất là sản phẩm ngoài trời -Gia công cắt phôi tinh chế : ra phôi tức là tạo ra những chi tiết bộ phận nhỏ của sản phẩm - Tinh chế : gồm những việc : bào thẩm ,khoan , đục ,tubi ,và chà nhám phôi để tạọ thành những chi tiết ,bộ phận sản phẩm có độ mịn láng -Hoàn thiện , lắp ráp , chà nhám , nhúng dầu : lắp ráp những phôi thành sản phẩm hoàn thành ,khâu này quyết định độ chắc chắn , chính xác sản phẩm theo thiết kế sản phẩm được chà nhám lại và nhúng dầu để tạo độ mịn ,láng và thẩm mỹ cho sản phẩm - Kiểm tra chất lượng , đóng kiện bao bì : sản phẩm làm ra có thể có những lỗi do NLVL , KCS kiểm tra lộ ra những sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc cho chỉnh sửa những sản phẩm chưa đạt , cuối cùng sản phẩm được hun trùng và đóng kiện bao bì , tiêu thụ 2.Tổ chức sản xuất : - Sơ đồ biểu hiện tổ chức sản xuất của công ty : Công ty Phân xưởng sản xuất chính Các phòng ban Tổ bao bì Tổ lắp ráp Tổ xẻ gỗ Tổ sấy Tổ máy -Chức năng của các tổ : + Tổ xẻ gỗ : có chức năng đưa gỗ tròn vào máy cưa xẻ gỗ theo đúng quy cách đã quy định cho từng loại sản phẩm , như cho bàn , ghế xẻ khác nhau . + Tổ sấy : có chức năng nhận gỗ từ tổ xẻ về sấy gỗ đến một nhiệt độ nhất định đảm bảo độ bền và đúng yêu cầu + Tổ máy :nhận gỗ từ lò sấy rồi tạo mẫu mã theo bản vẽ .Ví dụ như mẫu bàn hay mẫu ghế + Tổ lắp ráp :tổ này có chức năng , lắp ráp từng bộ phận chi tiết tạo ra sản phẩm theo mẫu mã yêu cầu + Tổ bao bì : sau khi ráp xong KCS kiểm tra nếu được thì cho đóng bao bì . 3.Đối tượng tập hợp chi phí Xuất phát từ thực tế sản xuất , đặc điểm sản xuất , quy trình công nghệ , đặc điểm sản phẩm với thực tế công ty hiện nay , đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm bàn Oxford và ghế Whitham cho nên đối tượng tập hợp chi phí của công ty là bàn và ghế … II. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất : 1. Kế toán chi phí NLVL trực tiếp : Nội dung chi phí NLVL trực tiếp : gồm có NLVL chính là gỗ tròn kapur , gỗ tròn kerung , gỗ xẻ các loại … và NLVL phụ là bao bì , bảng lề ,đinh vít ,ván ép và NLVL khác phát sinh trong quá trình sản xuất , tất cả các chi phí nói trên chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất sản phẩm - Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NLVL trực tiếp + Tập hợp chi phí NLVL chính : NLVL được tập hợp trực tiếp ,nó chiếm tỷ trọng lớn trong bộ phận cấu thành nên sản phẩm bàn và ghế .Nguồn NLVL của công ty chủ yếu là mua trong và ngoài nước ,mỗi lần nhập NLVL với giá trị khác nhau của mối loại NLVL khác nhau .Cho nên khi xuất NLVL ra sản xuất .Công ty áp dụng giá xuất NLVL là giá nhập trước xuất trước Khi hợp đồng giữa công ty với khách hàng được ký ,trên cơ sở này ,công ty phổ biến mẫu mã , quy cách cho phòng kế hoạch chỉ đạo cho bộ phận sản xuất để sản xuất sản phẩm .Trên cơ sở này tổ trưởng của các tổ sản xuất biết nhu cầu về sản phẩm để tiếp nhận NLVL sản xuất và lập phiếu đề nghị xuất kho chuyển cho giám đốc duyệt phiếu xuất kho này lập thành 3 liên Liên 1 :Giữ ở phân xưởng để tiến hành ghi sổ kế toán ở phân xưởng Liên 2:Thủ kho giữ để sử dụng làm căn cứ xuất NLVL và ghi vào thẻ kho ,sau đó chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ để lập sổ khác Liên 3 : Lưu lại phòng kế toán CTY TNHH HOÀNG PHÁT PHIẾU XUẤT KHO SỐ 1 NGÀY 05/10/1006 Họ tên người nhận : HOÀNG ĐÌNH TUẤN Nợ TK 621 Lý do xuất sản xuất Bàn Oxford Có TK 1521 Xuất tại kho vật liệu chính STT Tên nhãn hiệu , quy cách phẩm chất vật tư Số lô ĐVT Số lượng Đơn giá (Đồng ) Thành tiền 1 2 3 4 Gỗ xẻ Gỗ xẻ Gỗ xẻ ... m3 m3 m3 ... 18.451 16.285 12.359 … 4.265.951 4.265.951 4.265.951 … 78.711.062 69.471.012 52.722.888 … TỔNG CỘNG 200.904.962 Cộng thành tiền ( viết bằng chữ ): hai trăm triệu , chín trăm lẻ bốn nghìn ,chín trăm sáu mươi hai đồng Phụ trách bộ phận sử dụng Người nhận Thu kho - Kế toán vật tư :căn cứ vào số lượng thực tế xuất kho trên phiếu xuất kho ghi vào sổ kế toán + Tập hợp chi phí NLVL phụ : NLVL phụ được tập hợp phân tích dùng cho sản xuất sản phẩm bao gồm : bao bì ,bản lề ,ván ép , ngoài ra còn có nhiên liệu , phụ tùng thay thế và CCDC * Tổng hợp NLVL trực tiếp : - Chứng từ sử dụng : phiếu xuất kho bảng kê NLVL .Hàng ngày , kế toán NLVL tổng hợp các phiếu xuất kho và sổ chi tiết cho từng loại NLVL cuối quý lên bảng kê xuất NLVL BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU Sản xuất bàn Oxford ,ghế Whitham Quý IV năm 2006 ĐVT : Đồng Chứng từ Tên vật tư ĐVT Số lượng xuất Trị giá xuất TK ghi Có SH NT 01 01 01 01 03 04 05 06 07 07 09 10 11 12 … 05/10 05/10 05/10 05/10 22/10 30/10 30/10 06/11 25/11 28/11 01/12 03/12 15/12 21/12 … Gỗ xẻ Gỗ xẻ Gỗ xẻ Gỗ xẻ N3 Gỗ chò N3 Gỗ xẻ Gỗ Pi2F3 Gỗ xoan đào Gỗ xẻ các loại Gỗ xẻ N4 Gỗ chò N3 Gỗ chò 2FO Gỗ xẻ các loại Gỗ xoan đào … m3 m3 m3 m3 m3 m3 m3 m3 m3 m3 m3 m3 m3 m3 … 18.451 16.285 12.359 12.320 12120 1.689 16.626 16 1.232 118 109 891 493 115 … 78.711.062 69.471.012 52.722.888 51.744.000 52.116.000 72.627.000 71.824.320 49.600.000 523.600.000 486.160.000 468.700.000 313.632.000 152.380.000 356.500.000 … 1521 1521 1521 1521 1521 1521 1521 1521 1521 1521 1521 1521 1521 1521 … Cộng NVL chính 12.627.000.000 02 02 02 03 … 05/10 05/10 05/10 15/10 … Bảng lề Đinh vít Ván ép Ván ép … Cái Kg m3 m3 … 7000 10 4 6 … 9.800.000 100.000 12.000.000 18.000.000 … 1523 1523 1523 1523 … Cộng NLVL phụ 978.320.000 Tổng cộng 13.605.320.000 - TK sử dụng : TK 621: “chi phí NLVL trực tiếp “ Công dụng : phản ánh giá trị thực tế xuất NLVL chính ,NLVL phụ xuất dùng trực tiếp cho sản xuất trong kỳ TK 621 mở chi tiết cho từng sản phẩm để tổng hợp và tính giá thành ra dễ dàng Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết : sổ chi tiết TK 621B , TK 621G Chứng từ ghi sổ số 1( theo dõi TK 621B ) Chứng từ ghi sổ số 2 (theo dõi TK 621G ) Sổ tổng hợp : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 621B, TK 621G Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho vào sổ chi tiết TK 621và ghi vào các sổ có liên quan .Cuối quý chuyển cho kế toán tổng hợp để làm báo cáo Đơn vị :CTY TNHH SỔ CHI TIẾT TK 621B HOÀNG PHÁT Tên sản phẩm : Bàn Oxford NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621B SH NT Tổng số tiền NLVL chính NLVL phụ A B C D E 1 2 3 05/10 05/10 22/10 30/10 25/10 30/11 01/12 03/12 25/12 01 02 03 05 07 06 09 10 16 05/10 05/10 22/10 30/10 25/10 30/11 01/12 03/12 25/12 Xuất gỗ xẻ SXSP Xuất vật tư các loạiSXSP Xuất gỗ chò N3 SXSP Xuất gỗ chò Pi2F3SXSP Xuất gỗ xẻ các loạiSXSP Xuất vật tư các loạiSXSP Xuất kho bao bì vào SX Xuất gỗ chò 2FOSXSP Xuất gỗ xẻ các loạiSXSP 1521 1523 1521 1521 1521 1523 1523 1521 1521 200.904.962 21.900.000 52.116.000 71.824.320 523.600.000 480.000.000 1.390.000 313.632.000 4.490.360.000 200.904.962 52.116.000 71.824.320 523.600.000 313.632.000 4.490.360.000 21.900.000 480.000.000 1.390.000 Tổng cộng 6.155.727.282 5.652.437.282 503.290.000 Người ghi sổ Ngày 31tháng 12năm 2006 Ký ,họ tên Kế toán trưởng Ký , họ tên Cột A :ghi ngày tháng ghi sổ Cột B,C :ghi ,số hiệu ,ngày tháng của phiếu xuất dùng để lập sổ chi tiết Cột D : ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh Cột E : ghi TK đối ứng của TK 621B Cột 1 : ghi tổng số tiền từ bảng kê NLVL Cột 2 : ghi số tiền từ bảng kê NLVL chính Cột 3 : ghi số tiền từ bảng kê NLVL phụ CTY TNHH SỔ CHI TIẾT TK 621 G HOÀNG PHÁT Tên sản phẩm : Ghế Whiham NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 G SH NT Tổng số tiền NLVL chính NLVL phụ A B C D E 1 2 3 05/10 15/10 30/10 01/11 06/11 28/11 29/11 01/12 25/12 25/12 30/12 01 03 04 05 06 08 06 09 12 13 14 05/10 15/10 30/10 01/11 06/11 28/11 29/11 01/12 25/12 25/12 30/12 Xuất gỗ xẻN3SXSP Xuất vật tư cácloạiSXSP Xuất gỗ xẻcác loại SXSP Xuất vật tư SXSP Xuất gỗ xoan đào SXSP Xuất gỗ xẻ N4 SXSP Xuất vật tư các loại Xuất kho gỗ chò vàSXSP Xuất gỗ xẻcác loạiSXSP Xuất vật tư các loại Xuất gỗ xẻ các loại 1521 1523 1521 1523 1521 1521 1523 1521 1521 1523 1521 51.744.000 18.000.000 144.451.320 162.340.000 49.600.000 486.160.000 1.320.000.000 468.700.000 509.330.000 1.780.267.398 2.459.000.000 51.744.000 144.451.320 49.600.000 486.160.000 468.700.000 509.330.000 2.459.000.000 18.000.000 162.340.000 1.320.000.000 1.780.267.98 Tổng cộng 7.449.592.718 4.168.985.320 3.280607.398 Ngày 30 tháng 12năm2006 Nguòi ghi sổ Kế toán trưởng Ký ,họ tên Ký ,họ tên Căn cứ vào sổ chi tiết ,kế toán lập các chứng từ ghi sổ Đơn vị : CTY TNHH CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 1 HOÀNG PHÁT QUÝ IV NĂM 2006 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 2 Xuất NLVL chính SXSP Xuất NLVL phụ SXSP 621B 621B 1521 1523 5.652.437.282 503.290.000 Tổng cộng 6.155.727.282 Phương pháp lập : Căn cứ vào các phiếu xuất kho dùng cho SXSP bàn Oxford kế toán ghi và chứng từ ghi sổ số 1 Cột A : ghi tóm tắt nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cột B : ghi TK của chứng từ ghi sổ Cột C : ghi TK đối ứng của chứng từ ghi sổ Cột 1 : ghi tổng số tiền từ các phiếu xuất kho của quý IV của từng loại NLVL Cột 2 : những khoản cần giải thích Đơn vị CTY TNHH CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 2 HOÀNG PHÁT QUÝ IV NĂM 2006 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 2 Xuất NLVL chính SXSP Xuất NLVL phụ SXSP 621G 621G 1521 1523 4.168.985.320 3.280.607.398 Tổng cộng 7.449.592.718 Sổ kế toán tổng hợp : sổ Cái TK 621B , sổ Cái TK 621G Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ Cái TK 621B sổ Cái TK 621G SỔ CÁI QUÝ IV NĂM 2006 Tên tài khoản : “ chi phí NLVL trực tiếp “ Số hiệu TK 621B NT Ghi sổ Chứng từ Diẽn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 01 28/12 Xuất NLVL chính dùng choSXSP 1521 5.652.437.282 01 28/12 Xuất NLVL phụ dùng cho SXSP 1523 503.290.000 Tổng cộng 6.155.727.282 SỔ CÁI QUÝ IV NĂM 2006 Tên TK : “chi phí NLVL trực tiếp “ Số hiệu :621G NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 02 02 28/12 28/12 Xuất NLVL chính dùng cho SXSP Xuất NLVL phụ dùng cho SXSP 1521 1523 4.168.985.320 3.280.607.398 Tổng cộng 7.449.592.718 Phương pháp lập : Cột A : ghi ngày tháng ghi sổ Cột B : ghi số hiệu chứng từ ghi sổ Cột C : ghi ngày tháng ghi sổ Cột D : ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cột E : ghi tài khoản đối ứng Cột 1 : số tiền chứng từ ghi sổ Cột 2 : số tiền chứng từ ghi sổ 2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí NC trực tiếp là những khoản thù lao ,lao động phải trả cho NC trực tiếp SX nhu : tiền lương chính , lương phụ , các khoản phụ cấp có tính chất lương .Ngoài chi phí NC trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ .Được tính theo tỷ lệ nhất định trên số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất - Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NC trực tiếp Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty được chia làm hai bộ phận : + Bộ phận trục tiếp SX : hiên nay công ty có 500 công nhân trực tiếp SXSP , số công nhân này bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn tại phân xưởng SX + Bộ phận gián tiếp : là người quản lý điều hành công việc tại công ty ,là những người chỉ đạo cho phân xương SX gồm các phòng ban tổ trưởng , quản đốc phân xưởng …bộ phân này thuộc nhân viên quản lý cho nên không phải là trực tiếp SXSP và ta hạch toán vào chi phí SXC Hiện nay công ty trả lương công nhân SX theo sản phẩm Lương sản phẩm = số lương sản phẩm hoàn thành x đơn giá tiền lương đơn vị sản phẩm Lương bình quân lương sản phẩm = 1 ngày công tổng ngày công LĐ lương cho lương bình quân số ngày làm việc thực = x 1 công nhân 1 ngày công tế của 1 công nhân Chứng từ sử dụng : bảng chấm công ,bảng phân bổ lương và trích theo lương ở phân xưởng SX Cuối quý căn cứ vào bảng chấm công , bảng phân bổ tiền lương kế toán tiền lương sẽ tính lương cho từng phân xưởng SX , đồng thời kế toá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Phát.doc
Tài liệu liên quan