Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện

MỤC LỤC

 

Mở đầu 3

Phần I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và đánh giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 56

I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 56

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện . 56

1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Lắp máy và XD điện. 810

1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty. 1113

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 1214

1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 1315

1.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty 1416

Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần lắp máy và xây dựng điện 1719

I. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 1719

1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện và những ảnh hưởng đến việc lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp. 1719

1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1921

1.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3032

1.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 3639

1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 3942

II. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 4346

1.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. 4346

2.2 Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 4549

III. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 4549

3.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 4549

3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 4751

Phần II:Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 4953

I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 4953

1.1 Những ưu điểm 4953

1.2 Những mặt hạn chế 5054

II. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5155

2.1 Vai trò của kế toán XL và giá thành SP XL 5155

2.2 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán CPXL và giá thành SP XL 5155

2.3 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán CPXL và tính giá thành SPXL trong các DNXL 5357

2.4 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 5458

Kết luận 5963

mở đầu 3

Phần I: 5

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và đánh giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 5

I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 5

1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện . 5

1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Lắp máy và XD điện. 9

1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty. 12

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 13

1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 14

1.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty 15

PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN. 18

I. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 18

1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện và những ảnh hưởng đến việc lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp. 18

1.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20

1.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 30

1.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 36

1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 39

II. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 43

1.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. 43

III. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 47

3.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 47

3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 49

Phần II: 51

Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí 51

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại 51

Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 51

I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 51

1.1 Những ưu điểm 51

1.2 Những mặt hạn chế 52

II. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm xây lắp 53

2.1 Vai trò của kế toán XL và giá thành SP XL 53

2.2 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán CPXL và giá thành SP XL 53

2.3 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán CPXL và tính giá thành SPXL trong các DNXL 55

2.4 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 55

Kết luận 60

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất. -Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đó trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình. - Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Vì đặc điểm này nên khi chọn địa điểm để thi công công trình thì phải điều tra, nghiên cứu, khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Một công trình xây dựng cơ bản khi hoàn thành, điều đó có nghĩa là công nhân xây dựng không còn việc phải làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy thi công. Và cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ - nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di dời. - Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Vì vật khi điều kiện thời tiết thuận lợi phải biết quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ, ngược lại khi điều kiện thời tiết kém thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công thì cần có các kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Với những đặc điểm trên của ngành xây lắp , việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng có những khác biệt so với các ngành sản xuất công nghiệp khác. Điều đó có ảnh hưởng ít nhiều tới công tác kế toán của những người hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện đã thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau được xếp cùng vào một khoản chi phí, không cần xét đến chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành các khoản mục sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi phí bù đắp thiệt hại trong sản xuất, xây lắp. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện nói riêng thường là công trình hoặc hạng mục công trình hay các giai đoạn công việc của hạng mục công trình. Và đây chính là đối tượng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào việc sản xuất và thi công các công trình – hạng mục công trình. Trong ngành XDCB nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tại Công ty trong năm 2005 vừa qua, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm gần 80% tổng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Việc chiếm tỷ trọng cho thấy cần hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tránh thất thoát, đảm bảo tính chính xác giá thành công trình, cũng như hiệu quả tổ chức quản lý vật liệu đối với từng CT, HMCT. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm: - Chi phí NVL chính: Cột bê tông, dây điện, sứ, xi măng, sắt, thép,... - Chi phí NVL phụ: Cọc tre, que hàn, đinh,... Trình tự kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp được biểu hiện qua: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp sản xuất Trị giá NVL chưa sử dụng TK 111, 112, 141, 331... hết và phế liệu thu hồi Trị giá NVL mua ngoài dùng trực tiếp sản xuất không qua kho TK 154 TK 133 VAT đầu vào Cuối kỳ kết chuyển chi phí TK 151, 411 NVL đã dùng vào sản xuất Trị giá NVL trên đường đã về, được cấp Xuất phát từ cơ chế giao khoán mà DN áp dụng, sau khi ký kết được các hợp đồng XL DN sẽ tiến hành giao khoán cho các đội. Các đội tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công CT. Trường hợp các đội không tự đảm bảo được nguồn vật tư thì yêu cầu Công ty cung cấp. Vì vậy nguồn vật tư cho đội XL thi công CT chủ yếu là nguồn vật liệu mua ngoài và đa phần mua về là xuất thẳng để thi công CT chứ không qua kho. Tuy nhiên phòng vật tư vẫn phải lập đủ phiếu xuất kho, phiếu nhập kho để làm cơ sở theo dõi nguồn vật tư. Biểu : Hợp đồng xây lắp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG XÂY LẮP Công trình: Đường dây 220 kV Yên Bái Lào Cai Hợp đồng số: 220 ĐLI/ĐSL- HĐXL ngày 27 tháng 01 năm 2005 - Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ngày 29 tháng 9 năm 1989 và nghị định số 17/HĐBT ngày 16 tháng 1 năm 1990 của hội đồng bộ trưởng( nay là Chính phủ) - Căn cứ quyết định số 28890 EVN/QĐ- ĐLI- 2 ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Công ty điện lực I về chỉ định thầu xây lắp công trình: Đường dây 220kV Yên Bái Lào Cai. - Căn cứ yêu cầu xây dựng công trình: Đường dây 220kV Yên Bái Lào Cai. Hôm nay, ngày 27 tháng 01 năm 2005 tại Ban quản lý dự án lưới điện. Chúng tôi gồm có Bên A (đại diện chủ đầu tư): Ban quản lý dự án lưới điện - Công ty điẹn lực I Người đại diện: Ông Hoàng Trọng Tấn Bên B (đơn vị xây lắp): Công ty CP Lắp máy và Xây dựng điện Người đại diện: Ông Phạm Ngọc Hà Hai bên cùng bàn bạc thống nhất Điều 1: Phạm vi công việc Điều 2: Địa điểm xây dựng, thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ thi công công trình - Địa điểm xây dựng: Thị trấn Phố Lu thị xã Lào Cai - Thời gian thực hiện hợp đồng: 180 ngày ( không kể ngày lễ, tết và các trường hợp bất khả kháng được bên B chấp nhận ) - Ngày khởi công: Ngày 27 tháng 01 năm 2005 - Ngày hoàn thành: Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Điều 3: Giá trị hợp đồng Giá trị hợp đồng là: 994.400.000 VNĐ ( giá trị xây lắp + thiết bị được duyệt ) Giá trị chính thứ sẽ chuẩn xác khi quyết toán công trình Điều 4: . . . Đại diện bên A Đại diện bên B Biểu : Hoá đơn GTGT Mẫu hoá đơn GTGT theo chứng từ số 1880 ngày 01 tháng 12 năm 2005 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2 ( giao khách hàng) Ngày 01 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH kinh doanh thép - Hà Nội Địa chỉ: Cửa hàng số 1 - 102 Đường Láng HN Điện thoại: …………………… MST: 0101198194 Họ và tên người mua hàng: Anh Phúc Đơn vị: Công ty CP Lắp máy và Xây dựng điện Địa chỉ: Km 9 + 200 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Hình thức thanh toán: CK MST: 01 00906201 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Cột ly tâm 12B Cột 12 2.047.619 24.571.428 2 Cát vàng m3 105 57.143 6.000.015 3 Đá 4x6 m3 215 80.000 17.200.000 4 Xi măng PCB 30 Tấn 1 690.909 690.909 5 Dây A70 Kg 184 32.500 5.980.000 6. Kẹp cáp A70 Bộ 2433 9.500 23.116.000 Cộng tiền hàng 77.558.352 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 3.877.918 Tổng cộng tiền thanh toán 81.436.270 Số tiền bằng chữ: Tám mốt triệu bốn trăm ba mươi sáu nghìn hai trăm bảy mươi đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Biểu Mẫu phiếu nhập kho PHIẾU NHẬP KHO Ngày tháng năm 2005 Họ, tên người giao hàng: Nguyễn Thị Hằng Theo HĐ số 220 ĐLI/ĐLS – HĐXL ngày 27 tháng 01 năm 2005 Nhập tại kho: Xuất thẳng thi công công trình ĐZ 220kV Lào Cai Yên Bái Số thứ tự Tên nhãn hiệu,Quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cột ly tâm 12B Cột 40 12 2.047.619 24.571.428 2 Cát vàng m3 40 105 57.143 6.000.015 3 Đá 4x6 m3 40 215 80.000 17.200.000 4 Xi măng PCB 30 Tấn 40 1 690.909 690.909 5 Dây A70 Kg 40 184 32.500 5.980.000 6. Kẹp cáp A70 Bộ 40 2433 9.500 23.116.000 Cộng tiền hàng: ……………………………………………………………..77.558.352 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT……………………………………….3.877.918 Tổng cộng tiền thanh toán:…………………………………………………...81.436.270 Số tiền bằng chữ: Tám mốt triệu bốn trăm ba mươi sáu nghìn hai trăm bảy mươi đồng. Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu : Phiếu xuất kho PHIẾU XUẤT KHO Ngày tháng năm 2005 - Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hằng - Lý do xuất kho: Thi công công trình ĐZ 220kV Lào Cai Yên Bái - Xuất tại kho: Xuất thẳng hoá đơn nhập số 180 ngày 1/12/2005 Số thứ tự Tên nhãn hiệu,Quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cột ly tâm 12B Cột 250 12 2.047.619 24.571.428 2 Cát vàng m3 250 105 57.143 6.000.015 3 Đá 4x6 m3 250 215 80.000 17.200.000 4 Xi măng PCB 30 Tấn 250 1 690.909 690.909 5 Dây A70 Kg 250 184 32.500 5.980.000 6. Kẹp cáp A70 Bộ 250 328 9.500 3.116.000 Cộng thành tiền:………………………………………………..77.558.300 Bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu năm trăm năm mươi tám nghìn ba trăm hai mươi đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Trong đó CPVL = Giá mua vật liệu + CP vận chuyển CP vận chuyển = 3% trị giá vật liệu Còn đối với các loại vật liệu không thể sử dụng ngay cho công trình thì được chuyển đến xưởng gia công cơ khí để gia công sau đó mới chuyển đi để thi công công trình - Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình ĐZ 220kV Lào Cai Yên Bái - Căn cứ vào giấy tạm ứng số 253 ngày 25/12/2005 kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 1412 ( Ô. Bảo ) : 128.150.000 Có TK 111 : 128.150.000 - Trường hợp vật tư mua về xuất thẳng để thi công CT, căn cứ vào hoá đơn GTGT số 1880 ngày 1/12/2005 kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 621( DYBLC) : 77.558.352 Nợ TK 1331 : 3.877.918 Có TK 1412 : 81.436.270 - Trường hợp xuất vật tư cho thi công công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho số 28 kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 621 (DYBLC) : 10.466.760 Có TK 152 : 10.466.760 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Mã TK 621 - NVLTT Năm 2005 Đơn vị (VNĐ) Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng STPS Số dư N C N C 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 ................ 31/12/2005 Đầu kỳ Đ1: KC CPTT ĐZ 220KV Lào Cai Yên Bái Đ4: KC ĐZ xã Bảo Toàn, Lý Bôn… ĐZ 110KV Than Uyên Lai Châu Đ4 CQT khu UBND tỉnh Sơn La ............................ KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005 141 141 141 141 154 88.025.112 96.325.935 78.653.124 124.358.161 ..................... 3.476.830.499 88.025.112 96.325.935 78.653.124 124.358.161 ........................ 3.476.830.499 Dư cuối kỳ: O PHỤ LỤC Công ty Cổ phần lắp máy và Xây dựng điện Ngày Chứng từ Diễn giải Số hiệu Số phát sinh Ghi sổ Số Ngày TK Nợ Có chứng từ chứng từ Tháng 12/05 31/12/2005 CT Công trình ĐZ 220KV Lào Cai- Yên Bái 1880 01/12/2005 CP NVLTT 621 77.558.352 Thuế GTGT 133 3.877.918 Tạm ứng 1412 81.436.270  28  ……. CP NVLTT 621 1.466.760 NVL 152 1.466.760  PC253 25/12/2005  Tạm ứng 1412  128.150.000 Tiền mặt 111 128.150.000 Trích sổ nhật ký chung năm 2005 1.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công. * TK sử dụng Kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp ” * Trình tự hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp biểu hiện qua Sơ đồ sau Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 154 TK 334 TK 622 Lương chính, lương phụ, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp sản xuất TK 335 Trích trước lương nghỉ phép của Cuối kỳ kết chuyển chi công nhân trực tiếp sản xuất phí nhân công trực tiếp Ở Công ty CP Lắp máy và Xây dựng điện sau khi ký kết được các hợp đồng XL thì căn cứ vào khối lượng công việc, yêu cầu về tiến độ, tính chất, quy mô của từng CT và năng lực đáp ứng thi công của mỗi đơn vị trực thuộc, giám đốc có thể giao khoán theo các hình thức sau: - Khoán trọn gói công trình - Khoán từng hạng mục công trình - Giao khoán nhân công từng phần việc hay từng hạng mục công trình Trong đó chủ yếu áp dụng hình thức thứ nhất : khoán trọn gói công trình. Khi đó các đội trưởng căn cứ vào mức giá giao khoán để lập dự toán các khoản mục chi phí. Căn cứ trên quỹ lương dự toán đội trưởng xây lắp tiến hành giao khoán cho các tổ xây lắp thi công. Trong đó quỹ lương dự toán hay quỹ lương trực tiếp sản xuất bao gồm: - Lương nhân công trực tiếp theo dự toán hoặc theo giá thầu - Lương thợ điều khiển MTC = CP MTC x 9,5% Hiện nay ở các tổ đội XL, xưởng gia công cơ khí đều tiến hành trả lương cho công nhân trực tiếp SX theo mức giá lương khoán. Các tổ trưởng sẽ căn cứ vào năng suất lao động thực tế của từng công nhân để đánh giá thành tích theo hệ số sau: Loại A ứng với hệ số 1,3 Loại B ứng với hệ số 1 Loại C ứng với hệ số 0,8 Theo đó tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức sau: Số ngày công làm việc thực tế Đơn giá x Nhân công Lương trả cho CNTTSX = Hệ số năng suất x Ví dụ 1: Tính lương công nhân Nguyễn Văn An thuộc đội nội thất đào đất móng cột có đơn giá nhân công là: 15.114 đồng/m3, làm 21 ngày được 3.1 m3 , Với hệ số là: 1.3 Lương trả CN An = 15.114x3.1 x 21 x 1.3 = 1.237.837 đồng Ví dụ 2: Tính lương Công nhân Lê Thế Tiệm thuộc đội xây lắp 1 xây móng đá hộc có đơn giá nhân công là: 68.729/m3, làm 12 ngày được 3.5 m3 , Với hệ số là: 1 Lương trả CN Tiệm = 68.729 x 3.5 x 12 x 1= 2.886.618 đồng Ví dụ 3 : Tính lương Công nhân Lê Minh Hiếu thuộc đội xây lắp 3 lắp đặt xà thép cho cột đỡ có đơn giá nhân công là: 26.505/bộ, làm 18 ngày được 4 bộ , Với hệ số là: 0.8 Lương trả CN Hiếu = 26.505 x 4 x 18 x 0.8= 1.526.688 đồng Ngoài lao động trong biên chế thì ở các tổ đội XL còn sử dụng lao động thuê ngoài. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà các tổ trưởng quyết định có thuê lao động ngoài hay không để vừa đảm bảo tiết kiệm CP vừa thuận tiện. Tổ trưởng có quyền ký hợp đồng thuê lao động ngoài dưới dạng khoán công việc, theo đó tổ trưởng và lao động thuê ngoài sẽ thoả thuận với nhau mức lương trả cho một ngày công và khối lượng công việc giao khoán. Khi khối lượng giao khoán hoàn thành sẽ lập bảng đối chiếu xác nhận khối lượng công việc thực hiện để làm cơ sở thanh toán cho lao động thuê ngoài. Cuối tháng nhân viên kế toán đội thu thập các chứng từ nhân công phát sinh ( bảng chấm công, bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng thuê ngoài) Biểu bảng chấm công Bảng chấm công quý 4 năm 2005 Đội nội thất TT Họ và tên Hệ số Ngày làm việc trong quý 4/2005 Ký nhận 1 2 3 4 5 6 7 … Tổng 1 Trần Văn Đông 1 X x x x x x x … 60 2 Bùi Đình Công 1 X x x x x x x … 64 3 Bùi Tú Nam 1,3 X x x x x x x … 65 4 Phạm Văn Hiển 0,8 X x x x x x x … 32 5 Lê Quốc Cường 0,8 X x x x x x x … 45 … …… Biểu thanh toán lương Bảng thanh toán lương Quý 4 năm 2005 Đội nội thất Công trình: ĐZ 220kV Yên Bái Lào Cai TT Họ và tên Số công Hệ số Số tiền Ký nhận 1 Trần Văn Đông 60 1 3.650.700 2 Bùi Đình Công 64 1 3.894.080 3 Bùi Tú Nam 65 1,3 4.279.925 4 Phạm Văn Hiển 32 0,8 1.826.080 5 Lê Quốc Cường 45 0,8 2.567.925 …. ………….. - Cuối quý căn cứ vào bảng thanh toán khoán phòng tổ chức sẽ tiến hành tính lương, lập bảng thanh toán lương rồi chuyển sang phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh chêch lệch với những lần tạm ứng trước đó và ghi vào NKC theo định khoản: + Nợ TK 622(DYBLC) : 67.300.658 Có TK 3341( Đội NT) : 67.300.658 + Nợ TK 622(DYBLC) : 2.500.231 Có TK 3341( Xưởng GCCK) : 2.500.231 Bảng tổng hợp CP NCTT Số 325 ngày 31/12/2005 Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/12/2005 STT Tên công trình Tài khoản Số tiền 1 ĐZ 220kV Lào Cai Yên Bái 334 69.800.889 2 Đz xã Bảo Toàn, Lý Bôn, Bảo Lạc , 334 289.393.442 3 Đz 110kV Than Uyên Lai Châu 334 234.511.007 4 CQT khu UBND tỉnh Sơn la 334 45.380.894 ... ….. … ... Cộng 7.935.123.013 Sổ cái tài khoản Mã TK 622 - CPNCTT Năm 2005 Đơn vị (VNĐ) Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng STPS Số dư N C N C 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 ................ 31/12/2005 Đầu kỳ Đ1: KC CPTT ĐZ 220KV Lào Cai Yên Bái Đ4: KC ĐZ xã Bảo Toàn, Lý Bôn… ĐZ 110KV Than Uyên Lai Châu Đ4 CQT khu UBND tỉnh Sơn La ............................ KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005 141 141 141 141 154 69.800.889 289.393.442 234.511.007 45.380.894 ..................... 7.935.123.013 69.800.889 289.393.442 234.511.007 45.380.894 ........................ 7.935.123.013 1.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài…. * TK sử dụng 623 Kế toán sử dụng TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công ” * Kết cấu TK 623 Bên nợ : Phản ánh các khoản CP liên quan đến quá trình sử dụng máy thi công Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 TK 623 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2: TK 6231: chi phí nhân công TK 6232: chi phí vật liệu TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài mua ngoài TK 6238: chi phí bằng tiền khác. Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí phân bổ cho từng hạng mục công trình Tổng khối lượng(ca)máy đã sử dụng cho các hạng mục công trình Số ca máy thực tế (hoặc khối lượng công tác) máy đã phục vụ từng hạng mục công trình = Tổng chi phí sử dụng máy thi công x *Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Tuy từng trường hợp Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện có tổ chức đội máy thi công riêng, thuê ngoài hay từng đội xây lắp có máy thi công riêng mà doanh nghiệp tổ chức kế toán chi phí sử dụng máy thi công theo trình tự khác nhau. Qúa trình kế toán chi phí sử dụng máy thi công được biểu hiện qua sơ đồ số 3. Phụ lục 2 Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 334 TK 623 Tiền lương,phụ cấp của công nhân sử dụng máy thi công TK 152, 153 TK 154 Giá trị thực tế của NVL, CCDC dùng cho máy thi công TK 214 Khấu hao cơ bản của máy thi công Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công TK 1421, 335 Chi phí trích trước, trả trước cho máy thi công TK 111, 112, 141, 331 CPDV mua ngoài, CP bằng tiền khác dùng cho máy thi công TK 133 VAT đầu vào SỔ CÁI TÀI KHOẢN Mã TK 623 – CP Sử dụng máy thi công Năm 2005 Đơn vị (VNĐ) Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng STPS Số dư N C N C 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 ................ 31/12/2005 Đầu kỳ Đ1: KC CPTT ĐZ 220KV Lào Cai Yên Bái Đ4: KC ĐZ xã Bảo Toàn, Lý Bôn… ĐZ 110KV Than Uyên Lai Châu Đ4 CQT khu UBND tỉnh Sơn La ............................ KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005 141 141 141 141 154 60.680.000 52.995.000 80.000.000 95.000.000 ..................... 3.968.700.000 60.680.000 52.995.000 80.000.000 95.000.000 .................. 3.968.700.000 1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các công trình, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về nhân viên phân xưởng như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn … Quá trình kế toán chi phí SXC được biểu hiện qua sơ đồ sau Phụ lục 3 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 Lương nhân viên quản lý, BHXH BHYT, KPCĐ của công nhân viên TK 152, 153 TK 154 Giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng cho sản xuất chung TK 1421, 335 Chi phí trích trước, trả trước chi phí sản xuất chung Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển TK 214 chi phí sản xuất chung Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung TK 632 TK 111, 112, 331 CPSXC cố định CPDV mua ngoài, CP bằng tiền khác dùng cho sản xuất chung PS trên mức bình thường TK 133 VAT đầu vào CP SXC tại Công ty CP Lắp máy và Xây dựng điện bao gồm những khoản mục CP sau: - CCDC, vật liệu xuất sử dụng cho văn phòng đội CP lương của công nhân điều khiển MTC, lương bộ phận quản lý đội CP khấu hao TSCĐ: gồm khấu hao MTC, khấu hao TSCĐ dùng chung cho văn phòng đội, xưởng gia công cơ khí. Cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng CT, HMCT Các khoản trích trước hoặc phân bổ CP sửa chữa TSCĐ Các khoản CP không hạch toán trực tiếp cho từng CT được thì đều tập hợp trên TK 627 như CP DV mua ngoài phục vụ cho tổ đội thi công, MTC, CP bằng tiền khác . . . Tóm lại CP SXC của DN được phân làm hai loại chính: - CP chung trực tiếp ( TK 6271): là những CP SXC có thể tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT - CP chung phân bổ ( TK 6272): là những khoản CP không xác định riêng được cho từng CT như CP cầu phà, điện nước, điện thoại, than, tiền thuê xe đi CT . . .CP chung này được phân bổ cho các CT theo tỷ lệ với CP NCTT của từng CT. Tổng CP chung phân bổ Tổng CP NCTT toàn DN CP NCTT của CT i CP chung phân bổ cho CT i = x Một số nghiệp vụ chủ yếu về CP SXC được kế toán định khoản như sau: - Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội cho công trình ĐZ 220kV Lào cai Yên Bái ... ngày 31/12/2005, kế toán ghi sổ theo định khoản: + Nợ TK 6271 ( DYBLC) : 8.050.000 Có TK 334 (Đội NT) : 8.050.000 + Nợ TK 6271 ( DYBLC) : 2.673.120 Có TK 334 (XGCCK) : 2.673.120 Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng về thuê xe điều hành tuyến số 33521 ngày 24/12/2005 kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 6271 (DYBLC) 1.540.000 Nợ TK 1331 77.000 Có TK 111 1.617.000 - Căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ ngày 31/12/2005 kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 6272 : 42.745.202 Có TK 214 : 42.745.202 - Căn cứ vào vé cầu phà số 23 ngày 23/10/2005 kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 6272 : 125.000 Có TK 111 : 125.000 - Căn cứ vào hoá đơn tiền điện số 45632 ngày 13/12/06 kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 6272 : 1.350.655 Có TK 112 : 1.350.655 Đồng thời phân bổ CP SXC cho từng CT theo tỷ lệ với CP NCTT ( theo công thức trên) cụ thể ở đây là CT ĐZ 220kV Yên bái Lào cai chịu khoản chi phí chung sau khi đã phân bổ là: 7.845.232 và ghi vào sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 154 ( DYBLC) : 3.845.232 Có TK 6272 : 3.845.232 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Mã TK 627 – CP SX chung Năm 2005 Đơn vị (VNĐ) Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng STPS Số dư N C N C 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 ................ 31/12/2005 Đầu kỳ Đ1: KC CPTT ĐZ 220KV Lào Cai Yên Bái Đ4: KC ĐZ xã Bảo Toàn, Lý Bôn… ĐZ 110KV Than Uyên Lai Châu Đ4 CQT khu UBND tỉnh Sơn La ............................ KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005 141 141 141 141 154 75.852.000 82.995.000 80.753.000 74.000.000 ..................... 3.564.875.012 75.852.000 82.995.000 80.753.000 74.000.000 .................... 3.564.875.012 II. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện 1.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chiphí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình, cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí để tính giá thành công trình Nợ TK 154 (DYBLC) : 173.934.353 Có TK 621 : 88.025.112 Có TK 622 : 69.800.889 Có TK 627 : 16.108.352 SỔ CHI TIẾT TK 154 - cpsxkddd Công trình:ĐZ 220KV Lào Cai, Yên Bái Đơn vị : đồng Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Nội dung Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp (CPSX chung) Tổng cộng CP thực tế Vật liệu Ngày công CPSDMTC 31/12/2005 Chi phí phát sinh 88.025.112 69.800.889 60.680.000 75.852.000 294.358.001 31/12/2005 Hạng mụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32237.doc
Tài liệu liên quan