Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Điện lực Quảng Ninh

Kinh phí công đoàn của Công ty được hình thành do việc trích lập 2% trên số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đó công ty trích nộp 50% lên Công đoàn Tổng công ty điện lực Việt Nam, và 50% còn lại được giữ lại tại Công ty để phục vụ cho các hoạt động công đoàn tại Công ty.

Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích nộp BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn được tập hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4670 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Điện lực Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m công - Bảng thanh toán tiền lương - Phiếu báo làm thêm giờ - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Bảng thanh toán BHXH - Phiếu xác nhận công việc hoàn thành - Biên bản xử lý tai nạn lao động Tài khoản sử dụng Khi hạch toán, kế toán tiền lương sử dụng TK 334 và TK 338 trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam để quản lý quỹ lương và các khoản trích theo lương cho Điện lực Quảng Ninh: - TK 334 "Phải trả CNV" đây là tài khoản tổng hợp kế toán sử dụng để phản ánh toàn bộ các biến động về lương nhân viên trong Công ty và để quản lý số lao động đang sử dụng trong Công ty. TK 334 được sử dụng như sau: Bên nợ: Phản ánh tình hình biến động của các khoản đã thanh toán và khấu trừ vào tiền lương của CBCNV. Bên có: Phản ánh số tiền mà kế toán phải thanh toán cho CNV. Dư có: Phản ánh số tiền còn phải thanh toán cho CNV. - TK338 "Phải trả phải nộp khác" TK này dùng để theo dõi các khoản trích theo lương và có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của CNV được kế toán phản ánh như sau: Bên nợ: + Trích nộp tiền BHYT, BHXH cho cơ quan bảo hiểm + Trả lương cho nhân viên tiền nghỉ ốm đau, thai sản + Chi quỹ công đoàn nộp lên cấp trên và chi tại Công ty theo quy định + Thanh toán các khoản phải trả cho các đối tượng liên quan Bên có: Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phát sinh khác phải trả. Dư có: Phản ánh các khoản đã trích chưa sử dụng hết và các khoản còn phải trả. Các TK cấp 2 mà kế toán sử dụng hể hạch toán chi tiết: TK 3382 "Kinh phí công đoàn" TK 3383 "Bảo hiểm xã hội" TK 3384 "Bảo hiểm y tế" - Các tài khoản có liên quan được kế toán lương sử dụng khi thực hiện các nghiệp vụ kế toán kép để phản ánh khi có biến động liên quan đến quỹ lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của Công ty. + TK 627: "Chi phí sản xuất chung" - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của BP sản xuất (chi tiết theo các bộ phận) +TK 641: "Chi phí bán hàng" - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của BP bán hàng. + TK 642: "Chi phí QLDN" - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của các cán bộ quản lý. + TK 154: "Chi phí SXDD" - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận sửa chữa, sản xuất + TK 161211: Sửa chữa thử nghiệm (cán bộ quản lý) Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như TK 111, TK 112, TK338… Sơ đồ quy trình hạch toán (xem sơ đồ 4 phần phụ lục) 2.3.1. Tổ chức ghi sổ kế toán Việc hạch toán tính lương cho CBCNV trong Điện lực Quảng Ninh dựa vào việc phân loại lao động. Cuối tháng, kế toán tiền lương dựa trên các chứng từ có liên quan lập thành bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, sau đó tổng hợp phân loại và lập bảng thanh toán lương cho Công ty. Căn cứ vào đó, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng tổng hợp "Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương" và bảng phân bổ "Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương" - Kết cấu và nội dung của bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương gồm: Cột dọc: Ghi các khoản khấu trừ tiền lương thực nhận của CNV, dòng ngang là các Bộ phận sử dụng lao động. - Kết cấu và nội dung của Bảng phân bổ tiền lương gồm: Cột dọc: Ghi có TK 334, TK 338 (2, 3, 4) dòng ngang là các Bộ phận, Phòng sử dụng lao động. Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào sổ chi tiết TK 334, 338 theo đúng định khoản và số liệu đã ghi trên bảng phân bổ, đồng thời được sử dụng để tính chi phí, ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 (Tập hợp chi phí của Doanh nghiệp). Biểu 12: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương (Xem phần phụ lục) Biểu 13: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Xem phần phụ lục) Biểu 14: Sổ chi tiết TK33411 (Xem phần phụ lục) Biểu 15: Nhật ký chứng từ số 10 (Xem phần phụ lục) Biểu 16: Sổ cái TK 33411 (Xem phần phụ lục) Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư ở Sổ Cái TK 334 tháng trước để ghi số dư Nợ hoặc số dư Có vào cột dư đầu kỳ Nợ hoặc Có Số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng, Tổng PS Nợ, Tổng PS Có để tính số dư cuối tháng. SDCT = SDĐK + PS Có - PS Nợ = 5.355.208.689 + 2.928.093.500 - 8.312.551.466 = 29.249.277 Phần phát sinh: PS Có: Lấy từ Bên Có NKCT số 10 PS Nợ: Lấy từ NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 10 và các NKCT liên quan khác. * Khi kiểm tra cần đối chiếu giữa Sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan Ngoài ra lương của các BP như: gia công cơ khí, sửa chữa thử nghiệm được hạch toán vào TK 33421, như sau: Nợ TK 154 (154231): 12.639.300 Nợ TK 161 (161211): 2.808.000 Nợ TK 154 (1542521): 3.912.000 Có TK 334 (33421): 19.359.300 * Quỹ khen thưởng Hàng tháng tiền thưởng của Công ty Điện lực Quảng Ninh trị giá 200.000.000 đồng để thưởng cho 1.339 CBCNV. Vào ngày cuối tháng các phòng ban tổ chức họp xét nhân viên trong tháng theo thang điểm A, B, C. Nhân viên xếp loại A được 300.000 đồng Nhân viên xếp loại B được 200.000 đồng Nhân viên xếp loại C: không được thưởng Trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ và thanh toán BHXH cho người lao động * Các khoản trích theo lương: BHXH Điện lực Quảng Ninh tiến hành trích nộp quỹ theo đúng điều 1 Nghị định số 12/CP ngày 28/1/1995. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành là 20%; trong đó 15% do Điện lực Quảng Ninh nộp được tính vào chi phí Kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng và được tính trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH được chi trong trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Bảo hiểm y tế Quỹ BHYT là quỹ phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Theo chế độ hiện nay Quỹ BHYT do đơn vị sử dụng lao động trích nộp 1 phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1 phần tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT của Điện lực Quảng Ninh được nộp lên cho BHXH Tỉnh Quảng Ninh dưới hình thức mua thẻ BHXH. Người lao động được khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại cơ sở đã được đăng ký là Bệnh viện Tỉnh Quảng Ninh. Tỷ lệ trích nộp BHYT của Điện lực Quảng Ninh hiện nay là 3%, trong đó 2% do Điện lực Quảng Ninh nộp cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất, 1% còn lại trừ vào thu nhập của người lao động. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn của Công ty được hình thành do việc trích lập 2% trên số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đó công ty trích nộp 50% lên Công đoàn Tổng công ty điện lực Việt Nam, và 50% còn lại được giữ lại tại Công ty để phục vụ cho các hoạt động công đoàn tại Công ty. Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích nộp BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn được tập hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. * Tổ chức hạch toán ghi sổ các khoản trích nộp theo lương tại Điện lực Quảng Ninh Quỹ BHXH, BHYT: TK 3383, TK 3384 Quỹ BHXH: Hàng tháng kế toán tiền lương lập danh sách người lao động và quỹ lương trích nộp BHXH. Lương nộp BHXH là lương hệ số (tính theo mức 22 công). Danh sách người lao động đóng BHXH tăng, giảm khi Công ty có tăng, giảm số lượng lao động và một số trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản dài ngày theo quy định của Nhà nước. Đến cuối mỗi quý, Công ty và Cơ quan BHXH đối chiếu về tổng quỹ lương đóng BHXH và danh sách lao động đóng BHXH. VD: Sau đây là danh sách BP Thanh tra - Bảo vệ - Pháp chế trích từ danh sách lao động và quỹ trích nộp BHXH của Điện lực Quảng Ninh. Bảng 17: Danh sách lao động và quỹ lương trích nộp BHXH (Trích: Thanh tra -Bảo vệ - Pháp chế: tháng 5/2006) Đơn vị tính: VN Đ TT Họ và tên Số sổ BHXH Hệ số lương và phụ cấp Lương đóng BHXH, YT Số tiền BHXH (20%) Số tiền BHYT(3) Lương cấp bậc Phụ cấp 1 Phạm Hữu Minh 2097027475 6,31 2.028.500 441.700 66.255 2 Nguyễn Văn Tẩm 2099055054 4,51 184.000 1.762.500 352.500 52.875 3 Đỗ Xuân Hải 2096027058 4,20 184.000 1.654.000 330.800 49.620 4 Nguyễn Hữu Xanh 2098025052 3,09 35.000 1.116.500 223.300 33.495 ………………….. Cộng 541.000 28.528.500 5.705.700 855.855 Người lập biểu Kế toán trưởng Số tiền BHXH được tính = (Mức lương tối thiểu x Hệ số lương NĐ26 + Phụ cấp) * 20% Số tiền BHYT được tính = (Mức lương tối thiểu x Hệ số lương NĐ26+ Phụ cấp)* 3% Ví dụ: Số tiền BHXH của ông Đỗ Xuân Hải, kế toán phải nộp lên cho cơ quan cấp trên là: ((350.000 đồng * 4,20 ) + 184.000 đồng) * 20% = 330.800 đồng Trong đó: Cơ quan chi cho người lao động 15%, cá nhân người lao động phải nộp 5%. Kế toán định khoản và ghi vào sổ chi tiết như sau: Nợ TK 627, 641, 642, 154: 15% x Lương hệ số Nợ TK 33411: 5% x Lương hệ số Có TK 3383: 20% x Lương hệ số Số tiền BHYT của ông Hải phải nộp là: ((350.000 đồng * 4.20 ) +184.000 đồng) * 3% = 49.620 đồng Trong đó: cơ quan chi cho người lao động 2%, cá nhân người lao động chi 1%. Sau khi trích lập phần BHXH, BHYT hàng tháng kế toán viết uỷ nhiệm chi (UNC) qua ngân hàng nộp tiền cho BHXH Tỉnh Quảng Ninh vào Kho bạc Tỉnh Quảng Ninh, kế toán căn cứ vào UNC để ghi sổ kế toán. * Chế độ chi trả lương BHXH cho người lao động Khi nhân viên bị ốm đau hoặc thai sản sẽ được hưởng phần trợ cấp của BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ vào số ngày nghỉ hưởng chế độ trợ cấp BHXH (trừ ngày Chủ nhật). Sau đó, kế toán tiền lương lập danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH và Báo cáo chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của quý hoặc tháng đó nộp lên cho BHXH cùng với Bảng chấm công. Sau khi BHXH kiểm tra, đối chiếu xong sẽ thanh toán tiền trợ cấp cho Doanh nghiệp. Sau đó, Doanh nghiệp sẽ chuyển trả cho người lao động. Căn cứ theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội. Công thức tính lương nghỉ hưởng BHXH như sau: Mức trợ cấp ốm đau = Lương cơ bản * hệ số lương * số ngày nghỉ *75% 26 ngày Mức trợ cấp thai sản = Lương cơ bản * hệ số lương * số ngày nghỉ *100% 26 ngày Mức trợ cấp nghỉ chăm, con ốm KHH dân số = Lương cơ bản * hệ số lương * số ngày nghỉ *75% 26 ngày Theo quy định tại điều 7 chương 2, nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ, thời gian tối đa của người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau trong điều kiện làm việc bình thường: + 30 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm + 40 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH trên 15 năm + 50 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên Gồm có 6 chế độ trợ cấp BHXH: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất. Khi tiền từ BHXH về, kế toán hạch toán: Nợ TK 112: Có TK 334: Sau đó tiến hành rút TGNH về để thanh toán cho đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH. Kế toán tiền mặt lập phiếu thu đồng thời lập phiếu chi thanh toán trợ cấp BHXH. Đối với trường hợp 1: Bản thân ốm mức hưởng trợ cấp BHXH là Trợ cấp bản thân ốm = (tiền lương tháng đóng BHXH * số ngày nghỉ)/26 ngày * 75% Ví dụ 1: Anh Nguyễn Văn Lợi, công tại Bộ phận Sửa chữa thường xuyên bị ốm phải nghỉ 15 ngày làm việc (không kể ngày Chủ nhật), lương hưởng trợ cấp BHXH của Anh Lợi được tính như sau: Trợ cấp bản thân ốm = (1.081.500 đồng x 15 ngày nghỉ)/26 ngày * 75% = 467.957 đồng. Đối với trường hợp 2 và trường hợp 3: Thai sản và nghỉ dưỡng sức, mức trợ cấp l à: Trợ cấp thai sản, nghỉ dưỡng sức = (tiền lương tháng đóng BHXH * số ngày nghỉ )/26 ngày *100% Ví dụ 2: Chị Nguyễn Thị ánh Nguyệt, công tác tại Phòng kinh doanh, được nghỉ 4 tháng và được BHXH trợ cấp khi sinh 1 tháng: Tiền lương đóng BHXH của chị Nguyệt: 2.72 * 350.000 đ = 952.000 (đ/tháng) Số ngày nghỉ được hưởng BHXH: 4 tháng x 26 ngày /tháng = 104 ngày Số tiền thai sản được hưởng BHXH = 952.000/26 ngày * 104 ngày = 3.808.000 đồng BHXH trợ cấp khi sinh 1 tháng là: 952.000 đồng Vậy: tổng số tiền được hưởng là: 3.808.000 + 952.000 = 4.760.000 đồng Biểu 18: Báo cáo chế độ trợ cấp, ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức (Xem phần phụ lục) Bỉểu 19: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Xem phần phụ lục) Biểu 20: Nhật ký chứng từ số 10 - TK338 (Xem phần phụ lục) Biểu 21: Sổ cái TK 338 (Xem phần phụ lục) Quỹ BHYT: Sau khi nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm, cơ quan bảo hiểm cấp thẻ cho các cán bộ công nhân viên công tác tại công ty thuộc diện nộp bảo hiểm. Theo quy định của Nhà nước, thời gian từ 1/7/2005 trở đi người khám chữa bệnh (KCB) không phải đóng bất cứ một khoản viện phí nào khi họ có thẻ BHYT, còn từ trước ngày 1/7/2005, người KCB phải đóng 20% tiền viện phí. Khi người lao động bị ốm, người lao động có thể đến các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu là các bệnh viện đa khoa tại khu vực Hòn Gai. Vì Điện lực Quảng Ninh không có cơ sở KCB ban đầu tại trụ sở đơn vị KPCĐ: Được hình thành từ việc trích lập tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Quỹ KPCĐ được hình thành nhằm để chi cho các hoạt động Công đoàn của điện lực Quảng Ninh, giúp cho CBCNV trong xí nghiệp làm việc với tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, và chi vào các hoạt động thăm hỏi lẫn nhau khi có người ốm đau, hoặc có việc gia đình như đám cưới hoặc đám ma…, nhằm tạo mối quan hệ thân thiết giữa tập thể người lao động. Hiện tại nguồn KPCĐ chỉ mới được hình thành từ nguồn trích 2% trên quỹ lương phải trả cho CBCNV của Công ty, mà chưa thực hiện trích 1% trên tổng lương thực tế của người lao động. Quỹ công đoàn này được phân bổ như sau: công đoàn cơ sở được giữ 50% để duy trì các hoạt động tại cơ sở mình, 50% còn lại nộp lên công đoàn của Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ lương, BHXH, KPCĐ, kế toán tiến hành hạch toán ghi sổ: Nguồn thu KPCĐ Nợ TK 627: 2% x lương thực tế Nợ TK 641: 2% x lương thực tế Nợ TK 642: 2% x lương thực tế Nợ TK 154: 2% x lương thực tế Có TK 3382 x lương thực tế Kế toán hạch toán ghi sổ TK 3382, 3383, 3384 Từ sổ chi tiết TK 3382, 3383, 3384 vào Nhật ký chứng từ số 10 Cơ sở lập: Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư ở Sổ Cái TK 338 tháng trước để ghi số dư Nợ hoặc số dư Có vào cột dư đầu kỳ Nợ hoặc Có Số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng, tổng PS Nợ, tổng PS Có để tính số dư cuối tháng. SDCT = SDĐK + PS Có - PS Nợ Phần phát sinh: PS Có: Lấy từ Bên Có NKCT số 10 PS Nợ: Lấy từ NKCT số 10 và các NKCT liên quan khác. * Khi kiểm tra cần đối chiếu giữa Sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan. Chương 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Điện lực Quảng Ninh 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Điện lực Quảng Ninh Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Điện lực Quảng Ninh về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương dựa trên những kiến thức đã học ở trường, bản thân em có một số nhận xét sau: Điện lực Quảng Ninh là một doanh nghiệp lớn của tỉnh Quảng Ninh. Trong những năm quan Điện lực Quảng Ninh luôn thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, kế hoạch nộp ngân sách đảm bảo việc tạo công ăn việc làm cho hơn 1.300 lao động trong ngành và ngoài tỉnh. Hàng năm Điện lực Quảng Ninh đã giao nộp hàng chục tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước đóng góp chung cho sự pt kinh tế xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Trong quá trình hoạt động Điện lực Quảng Ninh luôn nhận thức đúng đắn quy luật vận động của thị trường. Luôn đặt vấn đề tiên lương lên hàng đầu với phương châm "tiền lương là động lực để phát triển sản xuất kinh doanh". Điện lực Quảng Ninh cũng rất chú trọng đến việc sắp xếp, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc cũng như năng lực và trình độ chuyên môn của người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm chi phí lao động. Điện lực Quảng Ninh đã thực hiện việc trích tiền lương nghỉ phép của CBCNV và chế độ trợ cấp khi thôi việc theo Quy định số 306 EVN/HĐQT/LĐTL ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam về việc thực hiện chế độ kinh phí từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động dôi dư từ nguyện xin nghỉ chế độ… Điện lực Quảng Ninh cũng đã thực hiện chế độ chi trả lương cho nhân viên 2 lần trong 1 tháng, đảm bảo được mức sống của người lao động và gia đình của người lao động, tạo cho người lao động có tinh thần làm việc thoải mái, hăng say, tích cực lao động và sáng tạo trong công việc. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong các phần hành kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Các chế độ về tiền lương, tiền thưởng luôn được thực hiện đầy đủ, chính xác và chi trả lương kịp thời đúng thời gian quy định. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng cụ thể. Các sổ chi tiết theo dõi các loại BHXH, BHYT, KPCĐ được mở chi tiết thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi… Do đặc thù là một đơn vị kinh doanh, nên Điện lực Quảng Ninh đã áp dụng hệ số kinh doanh và xác định hệ số lương phù hợp khuyến khích người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình tạo ra hiệu quả công tác cao, mỗi người lao động cũng đều gắn kết trách nhiệm của mình với công việc. Bên cạnh đó cũng còn có một vài hạn chế như việc tính lương và các khoản tính theo lương còn khá phức tạp, lương thì được tính theo hệ số kinh doanh, còn lương Ca 3 thì chỉ được tính theo mức lương tối của Nhà nước nhân với hệ số. Mặc dù Điện lực Quảng Ninh đã sử dụng phần mềm để tính giá thành, nhưng lại chưa áp dụng vào kế toán tiền lương. Việc luân chuyển các chứng từ ban đầu từ các phòng ban về phòng Tổ chức lao động chưa được làm trên máy vi tính mà vẫn làm thủ công trên giấy. Như vậy Công ty vẫn chưa phát huy tối đa được các tính năng ưu việt của máy và kế toán tiền lương vẫn mất rất nhiều thời gian để tính toán và ghi chép. Điện lực Quảng Ninh đã chấp hành tốt việc nộp BHXH, BHYT theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Tuy nhiên, Điện lực Quảng Ninh chỉ áp dụng chế độ làm việc là 22 ngày công/tháng, mà BHXH lại vẫn áp dụng chế độ là 26 ngày công/tháng, nên người lao động bị thiệt thòi. Hơn nữa, khi người lao động tại đơn vị được hưởng các chế độ chi trả trợ cấp, thì việc chi trả trợ cấp chưa kịp thời (thường trợ cấp sau từ 3 đến 4 tháng), nên gây khó khăn cho người lao động. doanh nghiệp cũng cần phải trích lập thêm quỹ công đoàn, cụ thể là trừ thêm 1% lương của CBCNV theo đúng nghị quyết số 4a/NQ-TLĐ ngày 14/3/2000 của Ban chấp hành TLĐLĐ Việt Nam, khóa III kỳ họp thứ 4. Hình thức trả lương theo thời gian của Điện lực Quảng Ninh chỉ mới quan tâm đến ngày công làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc mà chưa gắn liền với kết quả lao động của từng người, do đó chưa kích thích được người lao động tận dụng thời gian trong ngày để nâng cao năng suất lao động. Nhìn chung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Điện lực Quảng Ninh là tương đối tốt, xong để đạt được hiệu quả và hiệu suất lao động tốt hơn và khắc phục được một số hạn chế nêu trên để tiền lương thực sự trở thành một đòn bẩy để kích thích Điện lực ngày càng phát triển, thì cần phải có cơ chế lương phù hợp hơn nữa để gắn kết trách nhiệm của người lao động với công việc được giao. 3.2. Những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Điện lực Quảng Ninh Như chúng ta đã biết, lao động thuộc lĩnh vực quản lý xét cả về tính chất công việc cũng như trình độ năng lực là một đại lượng phức tạp và trừu tượng, khó quản lý và đánh giá chính xác kết quả công việc của từng người vì vậy Doanh nghiệp đã chọn hình thức trả lương theo thời gian là hợp lý. Tuy nhiên, để hình thức trả lương có hiệu quả thì lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ thời gian và việc sử dụng thời gian làm việc của nhân viên của các phòng, ban một cách có hiệu quả, để tránh tình trạng nhân viên cứ đi làm đủ ngày công theo chế độ là được hưởng lương mà không cần phải có gắng trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Để khuyến khích động viên CBCNV đi làm trong ca 3 luôn luôn tích cực và hoàn thành xuất sắc công việc được giao, kế toán cũng nên đề xuất với Giám đốc Điện lực Quảng Ninh cho những cán bộ đi làm ca 3 được hưởng theo mức lương kinh doanh để tạo thêm thu nhập, cải thiện mức sống cho người lao động. Lương C3 = Mức lương tối thiểu ĐL (460.000)* hệ số lương cơ bản * 30% * số ngày C3 22 ngày Đưa phần mềm kế toán máy áp dụng cho Bộ phận kế toán tiền lương: để cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, Điện lực Quảng Ninh nên áp dụng phần mềm kế toán cho Bộ phận kế toán tiền lương để phần mềm có thể tính lương một cách tự động nhằm giảm bớt những khó khăn, phức tạp cho công tác kế toán tiền lương để tính toán lương một cách nhanh chóng, chính xác và thanh toán lương kịp thời cho người lao động. Cần tổ chức các khóa đào tạo thường xuyên để nhân viên luôn nắm bắt được những công nghệ mới, góp phần nâng cao năng suất lao động, tránh lãng phí và giảm thiểu tỷ lệ tổn thất điện trên đường dây. Đồng thời, nhân viên cũng cần phải tích cực tham gia vào các khóa đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, và áp dụng những công nghệ tiên tiến vào sản xuất, để việc sản xuất của doanh nghiệp ngày một hiệu quả hơn. Kế toán cũng nên kiến nghị với Giám đốc Công ty và BHXH Tỉnh Quảng Ninh về cách tính trợ cấp BHXH để tránh thiệt thòi cho người lao động. Hiện nay Điện lực Quảng Ninh đang đi làm 22 ngày công/tháng, nhưng BHXH vẫn tính theo chế độ 26 ngày công/tháng. Cần tính lại lương nghỉ hưởng trợ cấp BHXH của CBCNV như sau: Mức trợ cấp ốm đau = Lương cơ bản * hệ số lương * số ngày nghỉ *75% 26 ngày Mức trợ cấp thai sản = Lương cơ bản * hệ số lương * số ngày nghỉ *100% 26 ngày Mức trợ cấp nghỉ chăm, con ốm KHH dân số = Lương cơ bản * hệ số lương * số ngày nghỉ *75% 26 ngày Kế toán nên đề xuất với Giám đốc Doanh nghiệp về vấn đề ứng trước tiền lương để thanh toán lương nghỉ việc được hưởng chế độ BHXH cùng với lương làm việc trên cơ sở kiểm tra đầy đủ tính hợp lý của các chứng từ nghỉ hưởng chế độ BHXH, để giảm bớt những khó khăn cho người lao động khi họ gặp ốm đau, thai sản và tạo được tâm lý tích cực cho người lao động. Cần phải trích lập thêm quỹ công đoàn, trích thêm 1% thu từ quỹ lương thực tế của người lao động, cụ thể nguồn thu kinh phí công đoàn này như sau: Nợ TK 627: 1% * Lương thực tế Nợ TK 641: 1% * Lương thực tế Nợ TK 642: 1% * Lương thực tế Nợ TK 154: 1% * Lương thực tế Có TK 33411: Trừ lương 1% Kết luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những phần hành rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán ở các Doanh nghiệp sản xuất. Chính sách lao động tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng nhằm khuyến khích người lao động làm việc, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Điện lực Quảng Ninh đã xây dựng được một hệ thống thang, bảng lương phù hợp, góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện lực Quảng Ninh. Tuy nhiên, để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng thực sự trở thành một công cụ quản lý kinh tế đắc lực, Công ty cũng cần phải đưa ra những biện pháp mới, hữu hiệu nhằm kiện toàn công tác tổ chức kế toán tiền lương vừa đảm bảo tính khoa học và đúng theo chế độ kế toán quy định. Qua quá trình thực tập tại Điện lực Quảng Ninh cũng giúp tôi tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm để tôi có thể hoàn thành được đề tài này. Tuy nhiên. Do thời gian và trình độ có hạn, nên chuyên đề mới chỉ đi vào nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu về công tác quản lý, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Điện lực Quảng Ninh. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình kế toán tài chính trong các DNSX - trường ĐHKT Quốc dân - Hà Nội Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn về chứng từ kế toán - Hướng dẫn về sổ kế toán Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Những văn bản pháp quy - Nhà xuất bản Tài chính 1995). Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán - Nhà xuất bản Tài chính 2005). Bộ luật lao động sửa đổi Các chứng từ và sổ kế toán liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Điện lực Quảng Ninh. Bộ phận quản lý vận hành Bộ phận sữa chữa - thí nghiệm Bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh hệ thống đường dây và trạm biến áp Điện nhân từ 110 Kv nhà máy điện 35Kv Uông Bí 6Kv ……> 35Kv Nơi tiêu thụ ……> 6 Kv …..> 0,4Kv Bộ phận kinh doanh bán điện Điện lực quảng Ninh Bộ phận kinh doanh bán điện Phòng kỹ thuật Phòng Điều độ Phòng CNTT & VT Sữa chữa - thí nghiệm - hiệu chỉnh Phòng kế hoạch Phục vụ sản xuất kinh doanh Phòng vật tư Phòng tổ chức Phòng Tài chính Phòng HC Phòng TT BVPC Các trạm 110 Kv Đội quản lý cao thế Các chi nhánh điện Phân xưởng cơ điện, vận tải Đội thí nghiệm Đội xây dựng Kinh doanh bán điện Phòng kinh doanh Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu sản xuất kinh doanh ở điện lực Quảng Ninh Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức quản lý của điện lực quảng ninh Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất Phó giám đốc kinh doanh PGĐ Vật tư - Hành chính Phòng kỹ thuật Phòng anh toàn Phòng điêu độ P. CNTT & viễn thông PX cơ điện v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc48.doc
Tài liệu liên quan