Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX

Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX được cổ phần hóa từ một bộ phận của công ty. Được thành lập ngày 25/7/2004.

 - Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định pháp luật Việt Nam: độc lập về tài sản, có điều kiện tổ chức và hoạt động của công ty, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, tự chủ về tài chính, mở tài khoản tại ngân hàng trong nước, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.

 Bên cạnh đó, công ty có một đội ngũ công nhân viên có trình độ cao giàu kinh nghiệm, được đào tạo căn bản luôn tận tuỵ với công việc và hết lòng với khách hàng.

 - Để có vị trí ngày hôm nay là do sự gắng hết mình của cán bộ công nhân viên công ty. Hiện nay việc làm của cán bộ toàn công ty ổn định và đời sống của công nhân viên được cải thiện rõ rệt được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:

 * Chức năng nhiệm vụ của công ty.

 - Được cổ phần hóa từ một bộ phận của công ty nên công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX có sẵn truyền thống làm ăn bài bản nề nếp của công ty, nên khi song cổ phần hoá công tác quản lý hầu hết được giữ nguyên, tuy nhiên cũng đổi mới một vài biện pháp để phù hợp với thực tế. Khảo sát để thực tế và thực hiện nghiêm ngặt công tác kiểm tra kiểm soát chặt chẽ các thông số về kỹ thuật và các định mức đã đề ra nhằm tiết kiệm triệt để chi phí. Thông qua các hoạt động đó công ty đã góp phần vào quá trình lưu thông hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, từ thành thị đến nông thôn, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản xuất, tham gia tích cực vào chương trình xuất khẩu theo quy định nhà nước nhằm góp phần đẩy sản xuất.

 - Thuận lợi là như vậy nhưng khó khăn không ít. Hoạt động của công ty chủ yếu về thu hút khách hàng mở rộng về tình hình du lịch nàng càng lớn hơn và sự bùng nổ của các tư nhân song được sự chỉ đạo của hội đồng và sự tiến nhiệm của các nhân viên cùng với sự năng động của ban giám đốc công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX vẫn liên tục phát triển, làm ăn có lãi và bảo toàn được vốn.

 

doc57 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1000 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 + 9000) = 583 000đ. * Hình thức tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc: là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hình thức tăng lương này áp dụng cho những công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc xác, vận chuyển vật liệu, thành phẩm * Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng. Là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. * Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể. Được áp dụng cho đơn vị doanh nghiệp mà kết hợp là sản phẩm của cả tập thể công nhân. Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của cả tập thể công nhân kế toán phải chia lương cho từng công nhân theo nội dung các sản phẩm sau: + Phương pháp 1: Chia tiền lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc. Công thức: Li = Lt x Ti Hi Tổng Ti x Hi Trong đó: Li : tiền lương sản phẩm của công nhân Ti: thời gian thực tế của công nhân. Hi: hệ số cấp bậc của công nhân. Lt : tổng tiền lương sản phẩm tập thể. N: số lượng người lao động tập thể. Ví dụ: Trong tháng nhóm công nhân khai thác được hưởng lương theo sản phẩm là: 2355660 đ, trong đó gồm: Công nhân C bậc 3/7 làm việc 156 giờ hệ số cấp bậc lương là: 1,25. Công nhân D bậc 2/7 làm việc 176 h hệ số bậc lương là 1,125. Công nhân E bậc 1/7 làm việc 176 h hệ số cấp bậc là 1. Tính tiền lương phải trả cho từng công nhân. Bài làm: Số giờ làm việc tiêu chuẩn = Số giờ làm việc thực tế x hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân. Công nhân C bậc thợ 3/7 làm việc 156 h x 1,25 = 195 h. Công nhân D bậc thợ 2/7 làm việc 176 h x 1,125 = 195 h. Công nhân E bậc thợ 1/7 làm việc 176 h x 1 = 176 h. Tổng số giờ công tiêu chuẩn = 569 Tiền lương 1 h làm việc tiêu chuẩn = Tổng tiền lương SPHT Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn = 2355660 = 4140 đ/h 569 Tiền lương phải trả cho từng công nhân. Tiền lương phải trả cho từng công nhân = Số giờ làm việc tiêu chuẩn của từng công nhân công việc x Tìên lương làm việc 1 giờ tiêu chuẩn Công nhân C bậc thợ 3/7 = 195 x 4140 = 807300 đ. Công nhân D bậc thợ 2/7 = 198 x 4140 = 819720 đ. Công nhân E bậc thợ 1/7 = 176 x 4140 = 728640 đ. Tổng = 2355660 đ + Phương án2: chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với bình công, chấm điểm. Ví dụ: Một nhóm công nhân in được hưởng mức lương theo sản phẩm số tiền là: 1087500, nhóm công nhân gồm: Công nhân A bậc thợ 7/7 làm việc có cấp bậc kỹ thuật 5/7 số giờ làm việc thực tế 170 h. Công nhân B bậc thợ 4/7 làm việc có cấp bậc kỹ thuật 4/7 số giờ làm việc thực tế 180 h. Công nhân C bậc thợ 3/7 làm việc có cấp bậc kỹ thuật 3/7 số giờ làm việc thực tế 190 h. Mức lương công nhân CN A bậc 7/7 là: 2300 đ. CN B bậc 6/7 là 1900 đ. Công nhân H bậc 4/7 là : 1700 đ. Công nhân B bậc 4/7 là : 1450 đ. CN B bậc 3/7 là: 1250 đ. Kết quả bình công chấm điểm: CNA được: 120 đ. CNB: được 80 đ. CNC được 100 đ. Tính lương cho mỗi công nhân. Bài làm: 1. Chia lương theo cấp bậc kỹ thuật công việc và thời gian làm việc thực tế theo công thức sau: Tiền lương chia theo cấp bậc công việc thực tế của từng công nhân = Thời gian làm việc thực tế của công nhân từng nhân x Mức lương cấp của từng công việc Công nhân A bậc 7/7 : 1700 x 170 h = 289000 đ. Công nhân B bậc 4/7: 1450 x 180 h = 261 000 đ. Công nhân C bậc 3/7: 1250 x 190 h = 237500 đ. 2. Tính phần chia theo cộng điểm. Mức tiền lương = Số tiền lương cần chia Tổng số điểm của từng công nhân Mức tiền lương = 1087500 – 787500 = 300000 = 1000đ 120 + 80 + 100 300 Công nhân A bậc 7/7 được hưởng: 1000 x 120 = 120000 Công nhân B bậc 4/7 được hưởng: 1000 x 80 = 80000. Công nhân C bậc 3/7 được hưởng : 1000 x 100 = 100000 Tổng: = 300000 Tính số tiền lương mỗi người được lĩnh. Công nhân A bậc 7/7 được lĩnh 289 000 + 120000 = 409 000 đ. Công nhân B bậc 4/7 được lĩnh: 261000 + 80000 = 341000 đ. Công nhân C bậc 3/7 được lĩnh: 237500 + 100000 = 443 000 đ. + Phương pháp 3: chia tiền lương bình công điểm. Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân làm kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của người lao động. Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người lao động. Cuối tháng căn cứ vào số công điểm đã bình bầu để chia lương. Theo phương pháp này chia lương cho người lao động tương tự như phần hai của phương pháp 2. 1.7. Khái niệm quỹ tiền lương, nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương. 1.7.1. Khái niệm quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. 1.7.2. Nội dung quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: * Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế. * Các khoản phụ cấp thường xuyên như: phụ học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp công tác cho người làm khoa học có tài năng. 1.7.3. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán. Về phương diện kế toán, quỹ tiền lương doanh nghiệp được chia làm hai loại. Tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính: là khoản tiền lương cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm: tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian học thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm cụ của họ như: thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ hội họp, học tập, tập dân quân tự vệ, tập phòng cháy chữa cháy và nghỉ ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan. Xét về mặt hoạch toán, kế toán: tiền lương chính của công nhân sản xuất thường xuyên được hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ cấp của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí các loại sản phẩm có lương theo tiêu thức phân bổ. Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế: tiền lương chính liên quan trực tiếp đến số lượng sản xuất và năng suất lao động và thường là những khoản cho theo chế độ quy định. 1.8. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Để phục vụ điều hành và quản lý lao động trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động, tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tìên lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động vốn sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp : thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương hưởng chế độ tài chính hiện hành. - Tính toán và phân bổ chính xác: đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận của đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình: sử dụng lao động, qũy tiền lương đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương. 1.9. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. 1.9.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. Tài khoản 334: phải trả công nhân viên (hạch toán tiền lương). Tài khoản 335: chi phí trả trước (hạch toán lương phép). Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác (hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ). * Tác dụng, nội dung chủ yếu và kết cấu của tài khoản kế toán chủ yếu. Tài khoản 334: phải trả công nhân viên. Tài khoản 334: phải trả công nhân viên: dùng để phản ánh các khoản tính toán cho công nhân của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Tài khoản 334 – phải trả CNV - Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả chi đã ứng trước cho CNV. Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả phải chi cho CNV - Các khoản khấu trừ vào tiền lương của CNV Sử dụng (nếu có) số tiền đã trả > số tiền phải trả CNV Số dư: cá khoản tiền lương, tiền công tiền thưởng và các khoản phải chi cho CNV Cá biệt có trường hợp tài khoản 334 – phải trả CNV có số chỉ bên nợ – phản ánh số tiền đã trả thừa công nhân viên. Tài khoản 338 – phải trả phải nộp khác. Tài khoản 338 phải trả phải nộp khác được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã được phản ánh ở các tài khoản khác (từ tài khoản 331 -> tài khoản 336). Nội dung, kết cấu: Tài khoản 338 – phải trả, phải nộp khác - Kết chuyển giá trị tài sản thừa và các tài khoản liên quan quyết định ghi trong biên bản xử lý - BHXH phải trả cho CNV. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể (trong và ngoài đn vị) theo quy định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân. - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. - Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan xử lý BHXH, BHYT và KPCĐ. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương của CNV. - Các khoản thanh toán với CNV, tiền nhà, điện nước ở tập thể - Doanh thu ghi nhậncho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi có tiếp tục thực hiện cho thuê tài sản. - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù. Các khoản đã trả và đã nộp khác - Doanh thu chưa ghi nhận. - Các khoản phải trả khác. Số dư (nếu có) – số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi, KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù. - Số dư: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc sổ quỹ để lại cho đơn vị chưa ghi hết. Giá trị phát hiện thừa còn phải giải quyết. Tài khoản 338 phải trả phải nộp khác, có các tài khoản cấp 2 sau: Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ xử lý. Tài khoản 3382 – KPCĐ. Tài khoản 3382 – BHXH. Tài khoản 3384 – BHYT. Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa ghi nhận. Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác. Tài khoản 335 chi phí phải trả. Tác dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này trong nhiều kỳ sau: Nội dung, kết cấu. Tài khoản 335 – chi phí phải trả - Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả. - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán vào thu nhập bất thường. - Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số trích trước, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - Dự cuối kỳ: chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 1.9.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. (1) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho CNV. Nợ tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang. Nợ tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Nợ tài khoản 623 (6231) – chi phí sử dụng máy móc thi công. Nợ tài khoản 627 (6274) – chi phí sản xuất chung. Nợ tài khoản 641 (6411) – chi phí bán hàng. Nợ tài khoản 642 (6421) – chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ tài khoản 335 – tiền lương công nhân nghỉ phép phải, nếu doanh nghiệp đã tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh. Có tài khoản 334 – phải trả CNV. (2). Tính trước tiền lương nghỉ phép CNV. Mức tính trước một tháng = Tổng số lương chính thực tế phải trả công nhân viên sản xuất trong tháng X Tỷ lệ trích trước (%) Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương nghỉ phép trong năm KH của công nhân sản xuất trong năm x 100 Tổng số tiền lương chính trong năm KH của công nhân sản xuất trong năm Hoặc có thể tích tính theo công thức sau: Mức lương trước 1 tháng = Tổng số tiền lương nghỉ phép trong năm KH của công nhân sản xuất trong năm 12 tháng Nợ tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Có tài khoản 335 – chi phí phải trả. (3) Tiền lương phải trả công nhân viên. (3.1) Tiền lương có tính chất thường xuyên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ tài khoản 622, 627,641, 642 Có tài khoản 334 – phải trả CNV. (3.2) Thưởng công nhân viên trong các kỳ sơ kết, tổng kết tính vào quỹ khen thưởng. Nợ tài khoản 431 (4311) – quỹ khen thưởng phúc lợi. Có tài khoản 334 – phải trả CNV. (4) Tính tiền ăn ca phải trả CNV. Nợ tài khoản 622, 627, 641, 642 Có TK 334 – phải trả CNV. (5) BHXH cần phải trả CNV (ốm đNgân hàng,hai sản, tai nạn lao động). Nợ TK 338 (3383 – BHXH). Có TK 334 – phải trả CNV. (6) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất. Nợ TK 622, 627, 641, 642.. Có TK 338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH, 3384 – BHYT). (7) Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV như : tạm trả BHXH, BHYT, tiền thu bồi thường theo quy định xử lý. Nợ TK 334 – phải trả CNV. Có TK 141, 138, 338 (3383 – BHXH, 3384 – BHYT). (8) Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước (nếu có). Nợ TK 334 – phải trả CNV. Có TK 111, 112. (9) Trả tiền lương và ác khoản phải trả CNV. Nợ TK 334 – phải trả CNV. Có TK 111, 112. (10) Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm hàng hóa. (10.1) đối với sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT. Nợ TK 334 – phải trả CNV. Có TK 331 (33311 – thuế GTGT phải nộp). Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ. (10.2) Đối với sản phẩm, hàng hóa không chịu thuế GTGT hoặc tính theo thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán. Nợ TK 334 – phải trả CNV. Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ. (11) chi tiêu quỹ BHXH,KPCĐ đơn vị. Nợ TK338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH). Có TK 111, 112 (12) Chuyển tiền BHXH, KPCĐ, BHYT cho cơ quan quản lý nhà nước theo chế độ. Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH, 3384 – BHYT). Có TK 111, 112 (13) Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quỹ. Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3383 – BHXH). Phần thứ II Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX. 2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX. 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX được cổ phần hóa từ một bộ phận của công ty. Được thành lập ngày 25/7/2004. - Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định pháp luật Việt Nam: độc lập về tài sản, có điều kiện tổ chức và hoạt động của công ty, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, tự chủ về tài chính, mở tài khoản tại ngân hàng trong nước, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó, công ty có một đội ngũ công nhân viên có trình độ cao giàu kinh nghiệm, được đào tạo căn bản luôn tận tuỵ với công việc và hết lòng với khách hàng. - Để có vị trí ngày hôm nay là do sự gắng hết mình của cán bộ công nhân viên công ty. Hiện nay việc làm của cán bộ toàn công ty ổn định và đời sống của công nhân viên được cải thiện rõ rệt được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: * Chức năng nhiệm vụ của công ty. - Được cổ phần hóa từ một bộ phận của công ty nên công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX có sẵn truyền thống làm ăn bài bản nề nếp của công ty, nên khi song cổ phần hoá công tác quản lý hầu hết được giữ nguyên, tuy nhiên cũng đổi mới một vài biện pháp để phù hợp với thực tế. Khảo sát để thực tế và thực hiện nghiêm ngặt công tác kiểm tra kiểm soát chặt chẽ các thông số về kỹ thuật và các định mức đã đề ra nhằm tiết kiệm triệt để chi phí. Thông qua các hoạt động đó công ty đã góp phần vào quá trình lưu thông hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, từ thành thị đến nông thôn, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản xuất, tham gia tích cực vào chương trình xuất khẩu theo quy định nhà nước nhằm góp phần đẩy sản xuất. - Thuận lợi là như vậy nhưng khó khăn không ít. Hoạt động của công ty chủ yếu về thu hút khách hàng mở rộng về tình hình du lịch nàng càng lớn hơn và sự bùng nổ của các tư nhân song được sự chỉ đạo của hội đồng và sự tiến nhiệm của các nhân viên cùng với sự năng động của ban giám đốc công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX vẫn liên tục phát triển, làm ăn có lãi và bảo toàn được vốn. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. - Bộ máy tổ chức bao gồm cán bộ CNV có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ vững vàng có đủ khả năng tổ chức quản lý hoạt động của công ty. - Đứng đầu công ty là hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bổ nhiệm giám đốc. Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm. - Khi mới thành lập cơ sở vật chất còn hạn hẹp, nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ CNV mà đi đầu là ban lãnh đạo đến nay công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX đã có cơ sở khang trang và đời sống cán bộ CNV ổn định. - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình công ty đã tổ chức bộ máy điều hành kinh doanh rất hợp lý gọn nhẹ, hiệu quả. Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành P. tổ chức hành chính P. đại lý kiêm kế hoạch P. kế toán Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý - Hội đồng quản trị do có đăng bầu ra, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp vớp pháp luật. - Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị bầu ra và chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý lao động giải quyết việc làm và thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động. Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức và sử dụng lao động. Xây dựng định mức người lao động, BHXH, cho cán bộ công nhân viên. - Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ mở sổ kế toán, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, tham mưu kịp thời cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty nhằm quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. - Phòng kiểm kế hoạch có trách nhiệm lập kế hoạch về kinh doanh của năm tiếp theo và chịu trách nhiệm ký hợp đồng và thu hồi các giấy tờ có liên quan, tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Tóm lại, với cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát triển lâu dài của công ty. 2.1.3. Tổ chức công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ truyền thông TTX. 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. - Hiện nay, công tác kế toán của công ty áp dụng loại hình công tác kế toán tập trung. Phòng kế hoạch công ty vừa làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, vừa hạch toán chi tiết, lập báo cáo, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán là: phải ghi chép đúng, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của công ty, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ trong việc theo dõi thông tin kinh tế. Sơ đồ bộ máy kế toán + Kế toán trưởng là người phụ trách chung, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc các kế toán viên chấp hành các chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo kịp thời các thông tin kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm pháp luật các thông tin mà mình đưa ra. + Kế toán tổng hợp phản ánh đầy đủ mọi chi tiết phát sinh trong quá trình kinh doanh và đưa ra giá thành có trách nhiệm giúp kế toán trưởng theo dõi, kiểm tra đối chiếu, lập báo cáo tài chính cho cơ quan cấp trên. Đồng thời kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, kế toán theo dõi công nợ và thực hiện nghĩa vụ và Nhà nước. Lập báo cáo, quản lý TSCĐ và tài sản lưu động có hiệu quả theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ của công ty. - Thủ quỹ là người có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu có của doanh nghiệp và tình hình biến động của vốn bằng tiền, đồng thời phải giám sát thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. và ghi chép đầy đủ, chính xác rõ ràng các nghiệp vụ kế toán theo từng đối tượng từng khoản thanh toán. - Công ty đã trang bị cho phòng kế toán khá đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho người kế toán. VD như: máy tính, máy in, máy điện thoại Đây là những trang thiết bị cần thiết phục vụ đắc lực cho người kế toán. Ngày nay, với nền kinh tế phát triển, đất nước đang trong thời kỳ chuyển đổi từ lạc hậu sang hiện đại, các đơn vị sản xuất kinh doanh đang nghiên cứu tìm tòi cách tổ chức quản lý doanh nghiệp đơn giản và gọn nhẹ nhất nhằm giảm được một phần chi phí. Đơn vị nào cũng vậy muốn có lợi nhuận thì phải giảm chi phí đến mức tối đa nhất đó là điều tất yếu. 2.1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ. - Hiện tại công ty thực hiện kế toán theo hình thức “nhật ký chứng từ” và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Các tài khoản kế toán áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp. Sơ đồ trình tự hạch toán theo phương pháp nhật ký – chứng từ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng phân bố Nhật ký – chứng từ Bảng kê P. kế toán Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán “nhật ký sổ cái”. Chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc) cụ thể (bảng chấm công) bảng thanh toán lương Số quỹ KT 111 Số, thẻ kế toán chi tiết Tổng hợp sổ chi tiết Nhật ký sổ cái Báo cáo kế toán (1) (1) (1) (2) (3) (5) Ghi chú: -> Ghi hàng ngày => Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. * Chú thích trình tự ghi sổ kế toán ghi. (1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toàn vào Nhật ký – Sổ cái. - Những chứng từ gốc liên quan đến quỹ tiền mặt sau khi ghi vào sổ quỹ tiền mặt được chuyển kho, kế toán ghi vào Nhật ký – Sổ cái. - Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi sổ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp. (3) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với số liệu ở tài khoản tương ứng trong Nhật ký – Sổ cái, kiểm tra tiền mặt trong Nhật ký – Sổ cái với số liệu ở Sổ quỹ của thủ quỹ. (4) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên Nhật ký – Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo các kế toán. Việc lựa chọn hình thức kế toán này phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ truyền thông TTX. 2.2. Thực tế tổ chức và quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương. Toàn công ty bao gồm: Cán bộ công nhân viên: Chi tiết - Giám đốc 1 - Phó giám đốc 1 - Phòng kế toán 5 - Phòng nghiệp vụ 7 2.2.2. ND quỹ lương và thực tế công tác quản lý qũy lương của công ty. - Công ty được quyền chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và quỹ lương của mình. Công ty dựa trên cơ sở đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước, trên cơ sở định mức lao động. Các đơn vị trực thuộc tự xác định đơn giá tiền lương và đăng ký với bộ chủ quản. Bộ chủ quản có quyền đình chỉ thi hành yêu cầu xây dựng lại đơn giá tiền lương khi xét thấy không hợp lý. - Khi quá trình lao động sản xuất được tiến hành thì tiền lương của cán bộ CNV trong công ty thực sự là một loại chi phí gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, nếu công ty có lãi, nghĩa là sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận thực sự thì công ty có thể trích 1 phần lợi nhuận đó vào đơn giá trả lương cho CNV. Quỹ lương = Đơn giá x Số lượng thực hiện Vì vậy, ta thấy đơn giá tiền lương là 1 yếu tố quan trọng được tính toán chính xác, hợp lý. Tuy nhiên, cũng không nên chặt chẽ quá để kích thích người lao động làm việc có hiệu quả hơn. 2.2.3. Hình thức tiền lương áp dụng tại doanh nghiệp. - Để tính toán tiền lương cho cán bộ CNV 1 cách công bằng hợp lý thì phải chú trọng đúng mức đến công tác kế toán thanh toán tiền lương nghĩa là kế toán tiền lương phải đảm bảo thực hiện tốt. - Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của CNV, tính toán đúng, đầy đủ, kịp thời về tiền lương; quản lý chặt chẽ về các khoản sử dụng và các khoản chi tiêu tiền lương. + Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương, cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan. 2.2.3.1. Đối với hình thức trảlương theo thời gian. Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Nhược điểm của hình thức này là chi tiêu như : năng suất lao động, chi phí NVL không ảnh hưởng tới tiền lương. Do đó hình thức này không có tác dụng kích thích sản xuất. - Nhìn chung việc trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3077.doc
  • docNgang tien luong.doc
Tài liệu liên quan